Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về hoạt
động XNK
Nội dung kiểm tra, kiểm soát xử lý vi phạm về hoạt động
XNK bao gồm việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản thuộc chức năng của bộ; khắc phục hạn chế của
hoạt động tạm nhập, tái xuất đảm bảo yêu cầu quản lý, tránh sự lợi
dụng chính sách để có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế ;
triển khai các giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động kiểm
tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hướng dẫn
kiểm tra, giám sát hoạt động của các đại lý làm thủ tục hải quan, các
daonh nghiệp kinh doanh địa điểm kho bãi, dịch vụ giao nhận có liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa; kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành văn bản
quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu QLNN về hoạt động XNK;
phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về XNK.11
Kết quả của việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hoạt động
XNK được đánh giá qua các tiêu chí:
- Mức độ kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của cơ quan quản
lý XNK tại thành phố là thường xuyên hay buông lỏng.
- Tỷ lệ doanh nghiệp vi phạm về XNK.
- Các quy định kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về XNK có
phù hợp nội dung QLNN về XNK và phương thức thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 565 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại thành phố Đà Nẵng - Đồng Diễm Thúy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vực - Cộng đồng Kinh tế ASEAN 2015)
xem xét đến các chính sách thương mại và các giải pháp thực thi mà
chưa xem xét đến yếu tố quản lý nhà nước quản lý điều hành hoạt
động thương mại và XNK của quốc gia.
Trong quá trình tìm kiếm tư liệu nghiên cứu, tác giả đã tìm
thấy một số bài viết, đề xuất kiến nghị trong khuôn khổ một số văn
bản liên quan đến quá trình thực hiện luận văn.
4
Luật Thương mại năm 2005; nghị định số 187/2013/NĐ-CP
“Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán
hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá
cảnh hàng hóa với nước ngoài”; nghị định số 23/2007/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về việc mua và bán
hàng hóa của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài; nghị
định 90/2007/NĐ-CP để điều chỉnh quyền xuất khẩu và nhập khẩu
của các đối tượng cuối cùng là thương nhân nước ngoài không hiện
diện tại Việt Nam. Đây là ba Nghị định chính tạo khuôn khổ cho
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại Việt Nam.
Một số giáo trình như Kinh tế ngoại thương do Giáo sư, Tiến
sĩ Bùi Xuân Lưu và Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Khải chủ biên
đã trình bày nội dung cơ bản về kinh tế ngoại thương, ngoại thương
Việt Nam qua các thời kỳ, trên cơ sở đó tác giả đưa ra chiến lược và
chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam; giáo trình Kinh tế
thương mại do GS.TS Ðặng Ðình Ðào và GS.TS Hoàng Ðức Thân
chủ biên trình bày các vấn đề kinh tế thương mại trong nền kinh tế
thị trường, chính sách quản lý thương mại và tổ chức quản lý hoạt
động thương mại của doanh nghiệp sản xuất.
Một số luận án và luận văn cũng đã thực hiện các nghiên cứu
về đề tài liên quan đến XNK có liên quan đến đề tài tác giả đang
nghiên cứu như:
- Luận án “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập
khẩu ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của Đoàn
Hồng Lê thực hiện 2009. Tác giả đã phân tích thực trạng quản lý nhà
nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam và đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập
khẩu trong điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới tuy nhiên
5
tác giả chưa phân tích được thực trạng quản lý nhà nước về hoạt
động xuất nhập khẩu theo nội dung quản lý nhà nước mà chỉ nêu
thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu theo
khoảng thời gian trước hội nhập kinh tế và trong tiến trình hội nhập
kinh tế và khu vực đến năm 2007 nên cơ chế điều hành và chính sách
XNK trong thời gian này còn hạn chế.
Vì kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực rộng nên chức năng
quản lý nhà nước về hoạt động XNK được trình bày rất hạn chế, nhất
là quản lý nhà nước về hoạt động XNK tại một địa phương nhất định.
Đối với mỗi địa phương thì thực tế công tác QLNN về XNK là khác
nhau nên giải pháp hoàn thiện cũng có sự khác nhau. Nghiên cứu đề
tài “Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại thành phố Đà
Nẵng” sẽ kế thừa một số nội dung về cơ sở lý luận của các đề tài
trước. Nhưng đồng thời sẽ đi sâu hơn trong việc phân tích, đánh giá
thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về XNK cho thành
phố Đà Nẵng do đó sẽ có những điểm khác biệt so với các đề tài
trước đây.
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu
Trong thực tế có rất nhiều khái niệm đề cập đến hoạt động XNK
tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, theo tác giả hoạt
động XNK hay còn gọi là ngoại thương là một hoạt động kinh tế phản
ánh sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa trong nước và nước ngoài
thông qua việc mua, bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia.
Mục tiêu chính của ngoại thương là tạo ra cầu nối giữa cung, cầu hàng
hóa dịch vụ của thị trường trong và ngoài nước. Điều kiện để hoạt
động XNK sinh ra, tồn tại và phát triển là có sự tồn tại của quan hệ
kinh tế hàng hóa - tiền tệ và sự tồn tại các quốc gia vùng lãnh thổ và
khả năng liên kết kinh tế, hội nhập với kinh tế khu vực và quốc tế.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập
khẩu
Quản lý nhà nước về hoạt đông XNK là sự tác động của Nhà
nước lên các chủ thể chịu trách nhiệm về hoạt động XNK thông qua
quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; xây dựng và tổ
chức thực hiện chính sách và quy định pháp luật; thiết lập và sử dụng
hiệu quả công cụ XNK; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XNK;
kiểm tra, kiểm soát hoạt động XNK, tạo ra môi trường thuận lợi nhất
để hoạt động XNK phát triển đúng định hướng phát triển kinh tế xã
hội của quốc gia, có hiệu quả một cách bền vững trong điều kiện
biến động của môi trường trong nước và thương mại quốc tế.
7
1.1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về hoạt động xuất
nhập khẩu
- Vì mục tiêu hiệu quả kinh tế, mọi quốc gia đều phải tập trung
hóa và chuyên môn hóa sản xuất bao gồm nâng quy mô sản xuất, quy
mô dịch vụ của đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ, từ đó đòi hỏi các
nước phải giao lưu quốc tế về kinh tế để tránh tình trạng sản xuất
thừa hay thiếu.
- Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, nếu
không có các chính sách bảo hộ phù hợp thì nền công nghiệp non trẻ
của nước ta sẽ không đứng vững được. Vì vậy, để thực hiện các mục
tiêu công nghiệp hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia cần
hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động XNK.
1.1.4. Một số lý thuyết cơ bản quản lý nhà nước về xuất
nhập khẩu
a. Quan niệm của các học giả trọng thương (Mercantilism)
b. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối (Absolute Advantages)
c. Lý thuyết về lợi thế so sánh (Comparetive Advantages)
d. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia (National
Competitive Advantage)
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU
1.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về XNK
Với vai trò là công cụ hoạch định nên cả chiến lược, quy
hoạch và kế hoạch phát triển đều giống nhau ở chức năng định
hướng quá trình phát triển tuy nhiên sự khác biệt ở chỗ việc đảm
nhận chức năng định hướng phát triển của mỗi công cụ này ở các vị
trí, mức độ, phạm vi khác nhau trong toàn bộ lộ trình thực hiện vai
trò quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
8
Kết quả của việc xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch
được đánh giá qua các tiêu chí:
- Mức độ ban hành chiến lược, kế hoạch, quy hoạch của thành
phố có đầy đủ, đồng bộ, kịp thời, có tầm nhìn xa không?
- Các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch XNK có mang lại hiệu
quả và tạo cơ hội cho DN tham gia góp ý không?
- Các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch XNK có phù hợp với
các mục tiêu XNK của thành phố đặt ra không?
- Khả năng tiếp cận thông tin, tài liệu về các chiến lược, kế
hoạch, quy hoạch của doanh nghiệp ở mức độ nào?
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách và quy
định pháp luật về XNK
a. Quan điểm lãnh đạo của Đảng về hoạt động XNK
b. Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về
XNK
Nhà nước thống nhất quản lý các hoạt động XNK bằng pháp
luật theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật Việt Nam, tôn trọng pháp luật
thế giới cũng như các thỏa thuận song phương và đa phương đã cam
kết nhằm đảm bảo các hoạt động XNK, đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài phải tuân thủ pháp luật đã quy định.
c. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách XNK
Chính sách quản lý XNK là hệ thống những điều khoản, quan
điểm, và phương thức mà Nhà nước sử dụng để ra quyết định nhằm
tác động vào các chủ thể XNK và thị trường để giải quyết các vấn đề
liên quan đến hoạt động XNK nhằm đạt các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định.
Kết quả xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách và quy
định pháp luật về XNK được đánh giá qua một số tiêu chí sau:
- Mức độ tuân thủ của doanh nghiệp khi tham gia hoạt động
9
XNK về các quy định pháp luật về thuế quan, các biện pháp hành
chính áp dụng đối với hàng hóa XNK theo quy định pháp luật, các
thủ tục khai báo hải quan, quy trình cấp giấy phép DN
- Mức độ ban hành các quy định pháp luật có kịp thời, đồng bộ;
sự can thiệp của Nhà nước là thiếu sự điều tiết hay can thiệp quá mức.
- Hiệu quả của việc ban hành quy định pháp luật có tạo khung
pháp lý ổn định lâu dài, ít điều chỉnh và bổ sung, đảm bảo công khai
minh bạch thông tin pháp luật không?
- Việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách XNK có hợp
lý đối với thời điểm hiện tại không và doanh nghiệp có tiếp cận, hiểu,
thực hiện cũng như tham gia góp ý kiến về các quy định, chính sách
XNK không?
1.2.3. Thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ quản lý XNK
Các công cụ quản lý nhà nước về XNK là các phương pháp,
cách thức tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các đối tượng
XNK mà Nhà nước sử dụng nhằm điều tiết đối tượng vận hành theo
mục tiêu chiến lược đã hoạch định. Công cụ XNK bao gồm công cụ
thuế quan và các công cụ phi thuế quan chủ yếu.
Kết quả của việc thiết lập và sử dụng hiệu quả các công cụ
XNK được đánh giá qua các tiêu chí:
- Công tác kiểm tra thu thuế XNK.
- Mức độ tuân thủ pháp luật, hiểu và sử dụng các công cụ
XNK của các doanh nghiệp hoạt động XNK.
- Quyền và nghĩa vụ cũng như vướng mắc của doanh nghiệp
trong việc kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa XNK.
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động XNK
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động XNK
được xây dựng để vừa đảm bảo quản lý chặt chẽ vừa tạo thuận lợi
cho các hoạt động XNK. Cơ cấu quản lý XNK được tổ chức có tính
10
hệ thống và quản lý theo mô hình trùng song. Chính phủ vừa trực
tiếp chỉ đạo Bộ Công thương điều hành hoạt động XNK hoặc Chính
phủ thông qua các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương
điều chỉnh các chủ thể XNK nhằm tuân thủ mục tiêu đã hoạch định.
Kết quả của việc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động
XNK được đánh giá qua các tiêu chí:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động XNK
hiện tại có tạo khung pháp lý lâu dài, công khai minh bạch và tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK không?
- Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý XNK có phù hợp với
phương pháp điều hành chung của Nhà nước hiện nay.
- Sự phối hợp quản lý điều hành giữa các cơ quan liên quan từ
Trung ương đến địa phương.
1.2.5. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về hoạt
động XNK
Nội dung kiểm tra, kiểm soát xử lý vi phạm về hoạt động
XNK bao gồm việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản thuộc chức năng của bộ; khắc phục hạn chế của
hoạt động tạm nhập, tái xuất đảm bảo yêu cầu quản lý, tránh sự lợi
dụng chính sách để có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế;
triển khai các giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động kiểm
tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hướng dẫn
kiểm tra, giám sát hoạt động của các đại lý làm thủ tục hải quan, các
daonh nghiệp kinh doanh địa điểm kho bãi, dịch vụ giao nhận có liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa; kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành văn bản
quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu QLNN về hoạt động XNK;
phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về XNK.
11
Kết quả của việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hoạt động
XNK được đánh giá qua các tiêu chí:
- Mức độ kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của cơ quan quản
lý XNK tại thành phố là thường xuyên hay buông lỏng.
- Tỷ lệ doanh nghiệp vi phạm về XNK.
- Các quy định kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về XNK có
phù hợp nội dung QLNN về XNK và phương thức thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.
1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở NƯỚC TA
1.3.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý
a. Quan điểm đường lối lãnh đạo của Đảng về phát triển
kinh tế thương mại
b. Nhận thức của lãnh đạo các cấp về hoạt động XNK
c. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về hoạt động XNK
1.3.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý
a. Năng lực của các doanh nghiệp XNK
b. Tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân lực làm việc trong
doanh nghiệp XNK
1.3.3. Các yếu tố về môi trường bên ngoài
a. Sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế
b. Xã hội
c. Sự phát triển của khoa học công nghệ
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XNK
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
1.4.3. Tổng quan kinh nghiệm của các địa phương
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI GIAN QUA
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Nằm ở vào trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc -
Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, với
vùng biển rộng lớn và đa dạng hệ sinh thái, nơi đây là nguồn thu hải
sản phong phú cho việc nhập khẩu hải sản đi nước ngoài của thành
phố và khu vực miền Trung, có ưu thế cho phép phát triển cảng biển
và dịch vụ hàng hải, khu kinh tế, khu công nghiệp gắn với lợi thế
cảng biển. Tuy nhiên bên cạnh thuận lợi, đặc điểm tự nhiên thành
phố cũng có những bất lợi khó khăn nhất là thường xuyên chịu ảnh
hưởng của các trận bão lớn từ biển Đông và khoáng sản thì rất ít nên
phần nào ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của địa phương.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội
Đà Nẵng là địa phương được xác định là một trong những
trung tâm kinh tế với tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục ở mức cao
và khá ổn định. Từ năm 2012-2016, tốc độ tăng trưởng GRDP tại
thành phố đều từ 8-9%, cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng GDP
cả nước.
2.1.3. Đặc điểm ngoại giao
Trong những năm qua, thành phố Đà Nẵng đã tập trung thu
hút đầu tư vào thị trường và đối tác trọng điểm như: các tập đoàn đa
quốc gia từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, châu Âu (Đức, Anh,
Pháp) và các nước ASEAN Điểm nhấn trong công tác ngoại giao
13
kinh tế của thành phố trong thời gian qua là việc định hướng phát
triển đa dạng các hình thức lan tỏa, quảng bá hình ảnh của Đà Nẵng
đến với bạn bè trong nước và quốc tế.
2.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG GIAI ĐOẠN 2012-2016
Trong giai đoạn 2012-2016, tình hình hoạt động xuất nhập
khẩu tại thành phố Đà Nẵng có nhiều biến động. Số lượng doanh
nghiệp tham gia hoạt động XNK luôn tăng, năm sau cao hơn năm
trước, số lượng DN tham gia XNK năm 2016 tăng 94,43% so với
năm 2012. Trong khi đó kim ngạch XNK năm 2014 tăng cao và giảm
mạnh trong 2013 và 2015. Kết quả được nêu trong Bảng 2.3.
Bảng 2.1. Số liệu tình hình hoạt động XNK trên địa bàn TP Đà
Nẵng
Năm
Số lượng DN tham gia hoạt động XNK Kim ngạch XNK
Số DN
So với
năm trước (%)
Kim
ngạch
(triệu
USD)
So với
năm
trước
(%)
2011 1.176 0 $4,575.49 0
2012 1.293 9.9 $4,662.96 1.9
2013 1.398 8.1 $2,881.58 -38.2
2014 2.248 60.8 $4,324.91 50.1
2015 1.810 -19.5 $3,244.32 -25.0
2016 2.514 38.9 $3,973.64 22.5
(Nguồn: Cục Hải quan TP Đà Nẵng)
Thời kỳ 2012-2016 ghi nhận sự thay đổi cơ cấu ngành hàng
xuất khẩu. Thành phố định hướng phát triển ngành hàng theo đó
giảm dần tỷ trọng nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản và tăng nhóm
14
hàng công nghiệp chế tạo và chế biến như dệt may, thủy sản, cao su
thành phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm gỗ và đồ chơi trẻ em.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về XNK
a. Chiến lược
Các chiến lược thông qua các văn bản chỉ đạo, quy định được
cơ quan quản lý triển khai tích cực trên địa bàn thành phố. Ngành
thuế Đà Nẵng tuyên truyền, vận động người dân và doanh nghiệp
thực hiện đúng quy định pháp luật trong lĩnh vực thuế; đẩy mạnh
phòng, chống gian lận thương mại, chuyển giá, gian lận giá nhập
khẩu, buôn lậu qua biên giới. Thành phố hỗ trợ doanh nghiệp xuất
khẩu phần mềm thông qua việc hỗ trợ cơ sở hạ tầng thông tin do
thành phố xây dựng, đào tạo nhân lực và nâng cao trình độ quản lý,
hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp, các ưu đãi thuế hiện hành cho các
doanh nghiệp sản xuất phần mềm. Các hoạt động xúc tiến thương
mại thông qua hội chợ được đẩy mạnh bằng việc hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia các hội chợ xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế.
b. Quy hoạch
Công tác quy hoạch hoạt động XNK được thành phố quan tâm
triển khai. Thành phố sẽ tập trung phát triển kinh tế hàng hải, phát
triển cảng Đà Nẵng trở thành cảng cửa ngõ quốc tế theo 2 khu vực
Tiên Sa và Liên Chiểu. Ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ dịch vụ logistics; bố trí nhân lực theo dõi và nghiên
cứu thường xuyên nhằm tham mưu chính sách phát triển kinh tế hàng
hải. Thành phố cũng xây dựng đề án “Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020” nhằm đánh giá tồn tại
trong công tác thu hút đầu tư và đề ra giải pháp mang tính đột phá
15
tăng cường thu hút đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào thành phố.
c. Kế hoạch
Thành phố đã triển khai thực hiện các biện pháp đẩy mạnh
công tác xúc tiến đầu tư, ưu tiên phát triển các ngành nghề theo đúng
định hướng của thành phố, trọng tâm là các ngành công nghiệp công
nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ. Đà Nẵng chủ
trương tăng tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp và thủ công
mỹ nghệ từ 73,3% năm 2010 lên 76,3% năm 2015; đạt 80% năm
2020 và 85% năm 2030. Thành phố sẽ duy trì ổn định tỷ trọng xuất
khẩu sang từng khu vực thị trường lớn, cụ thể: Châu Á chiếm 40%;
châu Âu chiếm 26,7%; châu Mỹ chiếm 32,8% và châu Úc, Phi lần
lượt chiếm 0,4%;0,5%.
2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách và quy
định pháp luật về hoạt động XNK
Một số chính sách XNK được ban hành và đem lại một số kết
quả nhất định, tiêu biểu là chính sách ưu tiên XK công nghệ, chính
sách NK, chính sách mặt hàng XNK, chính sách ưu đãi thuế, chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp.
Công tác tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về XNK
cũng được chú trọng quan tâm đúng mức. UBND trực tiếp thực hiện
chỉ đạo theo văn bản pháp luật của Nhà nước ban hành như Luật
thương mại, luật Hàng hải, Pháp lệnh Hải quan,Các văn bản pháp
quy phần lớn đảm bảo được tính thống nhất, sự đồng bộ giữa luật và
các văn bản dưới luật, giữa thể chế quản lý và các chế tài liên quan.
Cho đến nay, các chính sách và quy định pháp luật về XNK là
khá đầy đủ tuy nhiên việc thực hiện vẫn còn chưa nghiêm, một số quy
định chính sách còn chưa rõ ràng, chồng chéo dẫn đến cách hiểu khác
16
nhau làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn khi thực hiện mở tờ khai
mặt hàng XNK.
Đối với tiêu chí đánh giá mức độ tuân thủ của doanh nghiệp
tham gia XNK về các quy định pháp luật, tác giả đã đưa ra câu hỏi
khảo sát thời gian mà doanh nghiệp bỏ ra để tìm hiểu và thực hiện
các quy định pháp luật về hoạt động XNK (xem Hình 2.2). Có 48/50
doanh nghiệp trả lời cho câu hỏi khảo sát này.
Hình 2.1. Câu hỏi khảo sát thời gian DN tìm hiểu và thực hiện các
quy định pháp luật về hoạt động XNK
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Qua khảo sát, có 29,2% doanh nghiệp sử dụng từ trên 15 đến
50% trong năm để tìm hiểu quy định pháp luật về hoạt động XNK,
20,8% doanh nghiệp sử dụng từ trên 10 đến 15% trong năm. Đa số
doanh nghiệp XNK cũng thực sự tìm hiểu quy định pháp luật XNK
để thực hiện hoạt động XNK.
2.3.3. Thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ quản lý XNK
Việc điều tiết các công cụ quản lý XNK như công cụ thuế
quan và phi thuế quan, các hàng rào thương mại được UBND và cơ
17
quan quản lý xây dựng và triển khai có hiệu quả để điều tiết XNK
hướng vào mục tiêu phát triển kinh tế. Mặc dù theo Biểu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu, nhiều mặt hàng nhập khẩu được giảm thuế tuy vậy
doanh nghiệp cho rằng sự tác động của biểu thuế đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa nhiều. Điển hình một mặt
hàng mà doanh nghiệp không biết áp vào mức thuế bao nhiêu và có
sự khác nhau giữa việc doanh nghiệp áp mã này nhưng cơ quan hải
quan lại yêu cầu áp mã khác, thuế suất cao hơn. Khả năng phát huy
tác dụng của các FTA đối với hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp thành phố Đà Nẵng vẫn còn thấp, chưa đáng kể (TPP,
EVFTA, Liên minh Kinh tế Á-Âu vẫn đang trong giai đoạn đợi các
nước thành viên phê chuẩn; tác động của ASEAN 2015 chưa rõ rệt,
hơn nữa, kim ngạch xuất khẩu của Đà Nẵng với các thị trường trong
khối ASEAN chỉ chiếm khoảng 4% tổng kim ngạch xuất khẩu của
thành phố).
Bảng 2.2. Trị giá hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn phân theo loại
hình kinh tế
Đơn vị tính: triệu đô la Mỹ
2012 2013 2014 2015
Sơ bộ
2016
Tổng trị giá 911 1.019 1.127 1.187 1.237
Doanh nghiệp nhà nước 216 218 271 267 238
Doanh nghiệp ngoài nhà
nước
226 274 337 363 367
Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
469 527 519 557 632
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng 2016)
18
Một trong những rào cản lớn khác với hàng hóa và DN là
biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời (bao gồm biện pháp tự vệ,
chống bán phá giá, trợ cấp và đối kháng). Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ
và vừa thành phố Đà Nẵng được thành lập nhằm mục đích hợp tác,
liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau phát triển, nâng cao hiệu quả sản
xuất, thay mặt DN đứng ra bảo vệ quyền lợi cho DN cũng như mặt
hàng xuất khẩu.
2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động XNK
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động XNK được chia
thành 3 nhóm quản lý:
- Nhóm quản lý theo cấp hành chính: do Chính phủ thông qua
UBND tỉnh, thành phố và UBND quận, huyện trực thuộc điều chỉnh
các chủ thể XNK.
- Nhóm quản lý trực tiếp: do Chính phủ trực tiếp điều hành và
thông qua Bộ thương mại để điều chỉnh các chủ thể XNK.
- Nhóm quản lý chuyên ngành: do Chính phủ thông qua các Bộ
chuyên ngành và các cơ quan chuyên ngành liên qua để điều chỉnh chủ
thể XNK.
Qua khảo sát có 23 DN cho rằng lãnh đạo thành phố có chủ
trương, chính sách tốt nhưng không thực hiện đúng ở cấp
quận/huyện và 28 DN cho rằng tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết
thủ tục cho doanh nghiệp còn khá phổ biến. Đây cũng là cơ sở để cán
bộ trong cơ quan quản lý hoạt động XNK xem lại công tác đào tạo
cán bộ công chức, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp và văn hóa giao
tiếp công sở (xem Hình 2.8).
19
Hình 2.2. Câu hỏi khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối
với cán bộ làm việc tại cơ quan quản lý
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
2.3.5. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về hoạt
động XNK
Hoạt động XNK tại thành phố được đảm bảo dưới sự quản lý
của cục Hải quan Đà Nẵng với việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải
quan theo quy định pháp luật, chống buôn lậu và gian lận thương
mại. Khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp phải nộp/xuất trình cho
cơ quan hải quan các chứng từ liên quan như: Giấy phép (đối với
hàng hóa XNK phải có giấy phép), giấy tờ về kết quả kiểm tra kiểm
dịch (động vật, thực vật, y tế), kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm tra
chất lượng, chứng nhận hợp quy... với hàng hóa XNK. Công tác
kiểm tra chuyên ngành còn bộc lộ nhiều bất cập như: phương pháp
quản lý còn thụ động; chưa áp dụng phương pháp quản lý rủi ro
trong hoạt động quản lý và kiểm tra chuyên ngành; chưa phát huy hết
chức năng của hệ thống các công cụ quản lý, điều hành; kéo dài tình
trạng sử dụng các biện pháp hành chính, biện pháp kiểm tra theo lô
hàng làm tăng chi phí; kéo dài thời gian thông quan hàng hóa...
20
Thời gian qua, Cục Điều tra chống buôn lậu phối hợp cục Hải
quan thành phố Đà Nẵng đã phát hiện, bắt giữ nhiều vụ việc liên
quan đến hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển trái phép các
loại tiền chất sử dụng trong y tế, công nghiệp. Vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan có chiều hướng gia tăng với hàng trăm vụ
việc bị phát hiện hằng năm. Tình trạng này không chỉ tác động trực
tiếp đến hoạt động XNK, XNC, quá cảnh mà còn tiềm ẩn nguy cơ
thất thu thuế cho ngân sách nhà nước.
2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.4.1. Thành tựu
2.4.2. Hạn chế
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
b. Nguyên nhân chủ quan
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
21
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Dự báo tình hình xuất nhập khẩu thành phố trong
những năm tới
3.1.2. Phương hướng quản lý nhà nước đối với hoạt động
XNK
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI ĐÀ NẴNG
3.2.1. Hoàn thiện việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch về XNK
- Nâng cao hiệu quả và đổi mới phương thức xúc tiến thương
mại, tập trung vào các hàng hóa có lợi thế xuất khẩu, các thị trường
tiềm năng nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, nhất là thị trường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_hoat_dong_xuat_nhap_kha.pdf