Mục tiêu chung: Không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống
vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, thu hẹp khoảng cách về
mức sống giữa nông thôn và thành thị, trên cơ sở phát triển nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nông thôn và phát triển hạ tầng nông
thôn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các
nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò
làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn
diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng
suất cao, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an
ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống, môi trường sinh thái
được bảo vệ, dân trí được nâng cao.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6) Nxb. Chính trị Quốc
gia. Công trình đề cập đến những kết quả đạt được trong quá trình
xây dựng NTM ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và những bài học
rút ra từ thực tiễn triển khai xây dựng NTM ở khu vực này.
4
- Luận văn của Đương Thị Hoài với đề tài “ QLNN về xây
dưng nông thôn mới ở huyện Minh Hòa, tỉnh Quảng Bình” bảo vệ
năm 2017 tại Hà Nội
Như vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nông
nghiệp, nông thôn, nhưng mỗi công trình tiếp cận ở các góc độ khác
nhau, song đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về
QLNN về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào, song những công trình trên đều có giá trị
tham khảo cho tác giả trong việc nghiên cứu và làm rõ hơn các vấn
đề quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào cả về phương diện lý luận, thực
tiễn và đưa ra cách thức, biện pháp giải quyết các vấn đề của luận
văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN
trong phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào .
- Nhiệm vụ:+ Làm rõ hệ thống lý luận về quản lý nhà nước về
phát triển nông thôn.
+ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở
tỉnh Champasak, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
+ Đề xuất một số giải. pháp nhằm tăng cường sự quản lý của nhà
nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
5
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động Quản lý nhà nước đối
với phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu
quản lý nhà nước về phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh
Champasak giai đoạn 2016 – 2025.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phƣơng pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu vấn đề.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp thu thập thông tin
Thông tin thứ cấp:
+ Tài liệu giáo trình, các xuất bản khoa học liên quan đến
vấn đề nghiên cứu;
+ Các báo cáo tổng kết của tỉnh; số liệu của các cơ quan
thống kê liên quan về tình hình phát triển nông thôn;
+ Các bài viết đăng trên báo, các tạp chí khoa học chuyên
ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan;
+ Các luận văn của các học viên khác trong trường.
Thông tin sơ cấp: Dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập
thong qua điều tra, phỏng vấn.
Phƣơng pháp xử lý thông tin và biện luận
+ Phương pháp thống kê mô tả.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp mô tả.
6
+ Phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện lý luận
về quản lý nhà nước trong công tác phát triển nông thôn.
Kết quả nghiên cứu của luận văn còn có thể làm tài liệu tham
khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu trong các cơ sở giảng dạy về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực phát triển nông thôn ở các cơ sở
giảng dạy công chức Lào.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn còn cung cấp cho các
nhà quản lý tại Lào những bài học kinh nghiệm quý giá trong việc
vận dụng về quản lý nhà nước về nông thôn nói chung, tỉnh
Champasak nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sơ khoa học của quản lý nhà nước về phát triển nông
thôn.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở
tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Chƣơng3. Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh
Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nông thôn và phát triển nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm của nông thôn
Nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành đời sống xã hội của
đất nước. Đây là môi trường hình thành, phát triển và thúc đẩy các
hoạt động kinh tế - xã hội, đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư
nông thôn đáp ứng nhu cầu sản xuất, văn hóa tinh thần của người
nông dân. Nông thôn cũng là nơi phát huy và duy trì bản sắc văn hóa
dân tộc bền vững nhất.
1.1.1.2. Khái niệm của phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ tại địa bàn nông thôn nhằm phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống, cân bằng việc quy hoạch và phát
triển nông thôn một cách toàn diện. Quá trình này được tiến hành từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ hẹp đến rộng, là quá trình
chuyển đổi hết sức phức tạp, khó khăn và lâu dài.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.
Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ hoạt động thực hiện quyền lực
nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các
chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật
phát triển - xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.
Một là: thực hiện chức năng quản lý nhà nước
phát triển nông thôn là công việc mới, thí điểm phải đi trước một
bước, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, nên vai trò QLNN của nhà nước
rất quan trọng nhằm đảm bảo vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
8
thôn được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH -
HĐH đất nước.
Hai là, xuất phát từ thực tế quản lý nhà nước về phát triển nông thôn
và những hạn chế của hoạt động phát triển nông thôn hiện nay. Trong
quá trình lãnh đạo đất nước, với nhận thức sâu sắc về đặc điểm của
nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền nông nghiệp lạc hậu, Đảng
Nhân dân Cách mạng Lào luôn khẳng định tầm quan trọng của nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
1.2.3. Nội dụng quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.
1) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phát triển
nông thôn.
Trong giai đoạn năm 2016-2018, chính phủ đã cải cách quá trình
cải cách phát triển nông thôn là cơ quan thuộc với Bộ nông nghiệp-
lâm nghiệp các tỉnh Ban phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn
thuộc sở nông nghiệp-lâm nghiệp tỉnh, tham mưu, giúp sở nông
nghiệp-lâm nghiệp thực hiện chức năng QLNN trên địa bàn tỉnh về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn;
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của sở và
theo quy định của pháp luật
2) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một cách hiệu quả gắn
với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa các ngành kinh
tế,
3) Phát triển các thành phần kinh tế ở nông thôn: Khuyến khích
kinh tế hộ gia đình, Kinh tế tư nhân, doanh nghiệp phục vụ nông
nghiệp, nông thôn; Kinh tế nhà nước ở nông thôn.
4) Quản lý nhà nƣớc về quy hoạch và xây dựng hạ tầng nông
thôn.
9
Quản lý quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư nông thôn.
Nhà nước phải có chức năng định hướng, quy hoạch trên cơ sở khoa
học, hợp lý, phù hợp với từng vùng, từng điều kiện tự nhiên, xã hội
khác nhau để quản lý và khai thác có hiệu quả các thế mạnh, tạo động
lực, tiền đề cho phát triển kinh tế nông thôn.
Quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ
tầng xã hội nông thôn. Nó đã trở thành động lực chính trong phát
triển, nó làm thay đổi bộ mặt nông thôn của cư dân nông thôn
5) Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng nông thôn.
Xác định rõ chủ thể là nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường
sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội của quốc gia.
6) Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghè và xóa đói giảm nghèo.
Chính phủ đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo đa dạng hóa các nguồn
lực và phương thức thực hiện xóa đói, giảm nghèo theo hướng phát
huy cao độ nội lực và kết hợp sử xựng có hiệu quả sự trợ giúp của xã
hội.
7) Quản lý an ning trật tự ở nông thôn.
Công tác đảm bảo an ninh, trật tự (ANTT) là một trong những
nội dung, tiêu chí quan trọng góp phần phát triển nông thôn, lực
lượng Công an tỉnh Champasak đã thường xuyên phối hợp với các
ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và
các tầng lớp nhân dân trong việc chấp hành nghiêm các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các quy
10
định của địa phương về đảm bảo ANTT, tích cực tham gia phong trào
“Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc".
1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về phát triển
nông thôn.
1.3.1. Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân đối
với quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn.
1.3.2. Vai trò lực quản lý và năng của bộ máy chính quyền các
cấp
1.3.3. Sự tham gia chủ động, tích cực của ngƣời dân nông thôn
1.3.4. Hệ thống chính sách và huy động nguồn lực
1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CH
NHÂN DÂN LÀO VÀ NƢỚC CỘNG HÒA CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM1
1.4.1 Một số kinh nghiệm ở tỉnh Khăm Muộn, Nước Cộng hòa Nhân
chủ Nhân dân Lào. Xây dựng làng là một đơn vị phát triển và xây
dựng làng lớn để trở thành một thị trấn ở nông thôn
1.4.2. Một số kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội,
Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
1.4.3. Bài học giá trị rút ra cho tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào.
Tiểu kết chƣơng 1
Trên cơ sở các nội dung quản lý nhà nước chung nhất về nông
nghiệp và phát triển nông thôn như vấn đề ban hành văn bản, chính
11
sách về phát triển nông nghiệp, các vấn đề về quy hoạch khu dân cư,
.... sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để đi vào tìm hiểu thực trạng công
tác quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, nước
CHDCND Lào ở chương 2.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1. TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ
HỘI TỈNH CHAMPASAK ĐẾN QLNN TRONG PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN.
Theo bản đồ của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tỉnh
Champasak. Phía bắc giáp tỉnh Salavan, tỉnh Sekong về phía đông
bắc, tỉnh Attapeu về phía đông, Campuchia về phía Nam và Thái
Lan phía tây. Sông Mê Công là một phần của ranh giới với nước láng
giềng Thái Lan; quần đảo Si Phan Don (bốn ngàn đảo) nằm ở phía
nam của tỉnh, giáp biên giới với Campuchia. Tỉnh này nằm trên
đường cao tốc quan trọng nhất của Lào, cách Thủ đô Viêng Chăn
khoảng 670 km về phía Nam. Thành phố này nằm trên đường cao tốc
quan trọng nhất của Lào, Quốc lộ 13 (Lào), và di sản Pháp có thể
được nhìn thấy trong kiến trúc của tỉnh .
2.1.2. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã
hội đến quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở địa phƣơng
2.1.2.1. Tác động của đặc điểm tự nhiên
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng khá lớn đến công tác QLNN về
phát triển nông thôn. Hiện nay, các địa phương có điều kiện tự nhiên
12
thuận lợi, khí hậu ôn hòa thì sẽ là điều kiện thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Từ đó, công tác quản lý nhà nước đối với
nông nghiệp, nông thôn cũng trở lên thuận lợi và dễ dàng hơn.
2.1.2.2. Tác động của điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế xã hội ở mỗi địa phương khác nhau có sự ảnh
hưởng, tác động đến công tác quản lý nhà nước về phát triển nông
thôn cũng khác nhau. Thực tế cho thấy rằng ở nơi nào các điều kiện
về kinh tế, thu nhập, cơ cấu kinh tế phát triển thì ở đó dân trí cao và
hiểu biết của họ về pháp luật về công tác quản lý nhà nước được tốt
hơn những vùng có điều kiện thấp.
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển nông
thôn ở tỉnh Champasak, Nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
2.2.1. Tổ chức thực hiện bộ máy quản lý nhà nƣớc về phát triển
nông thôn ở tỉnh Champasak Nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào
Sở Nông-Lâm nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Champasak là
cơ quan chuyên môn thuộc Bộ nông nghiệp-lâm nghiệp và phát triển
nông thôn; tham mưu, giúp việc Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trên địa bàn tỉnh về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản
và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn được
sự ủy quyền của sở và theo quy định của pháp luật. Sở Nông - Lâm
nghiệp tỉnh Champasak chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế của bộ nông nghiệp; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về
nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Nông nghiệp Lào. Sở Nông - Lâm
nghiệp tỉnh Champasak trực tiếp trình UBND tỉnh, tỉnh trưởng và
chịu trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương
trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát
13
triển nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội của địa phương. Trong các nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phát
triển nông thôn được Sở giao cho một đơn vị chuyên môn thuộc Sở,
đó là văn phòng Phát triển nông thôn.
2.2.2. . Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỉnh ủy đã chỉ
đạo thực hiện nhiều nghị quyết, chương trình có liên quan: Nghị
quyết về đẩy mạnh phát triển công nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết
về phát triển kinh tế thủy sản; Chương trình xây dựng khu - cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2020; Chương trình
đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp
theo; Chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng thị xã và trung tâm các
huyện; Chương trình phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông
thôn từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo... Nhờ đó sản xuất
công nghiệp và dịch vụ thương mại của tỉnh đã có sự phát triển đáng
kể; toàn tỉnh có 772 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 1.369 tỉ kíp,
trong đó có 9 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài với số vốn đầu tư
gần 29 triệu USD.
2.2.3 Phát triển các thành phần kinh tế ở nông thôn
Phát triển kinh tế nhiều thành phần, giao ruộng đất ổn định cho
nông dân, tạo đầy đủ những điều kiện sản xuất để các hộ nông dân
trở thành những đơn vị kinh tế tự chủ, chuyển sang nền kinh tế sản
xuất hàng háo, tạo điều kiện về đất đại, tài chính, tín dụng, ngân
hàng, phổ cập kiến thức và kinh nghiệm làm ăn cho người dân,...
2.2.4 Quản lý nhà nƣớc về quy hoạch và xây dựng hạ tầng nông
thôn
14
Quẩn lý quy hoạch xây dựng các điểm dân cƣ nông thôn.
Cần thống nhất chung về quy hoạch các điểm dân cư nông thôn,
trước hết phải nắm vững Nghị quyết Trung ương Đảng Nhân dân
cách mạng Lào về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, làm tốt các
công tác tuyên truyền để mọi người dân hiểu chủ trương của Đảng,
Nhà nước quyết tâm thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân
dân cùng làm.
Quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ
tầng - xã hội nông thôn. Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận
của tổng thể cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật của nền kinh tế quốc
dân. Đó là những hệ thống thiết bị và công trình vật chất - kỹ thuật
được tạo lập, phân bổ, phát triển trong các vùng nông thôn và trong
các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều kiện chung
cho phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực nông
nghiệp.
2.2.5. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng nông thôn
Để cải thiện mức độ ô nhiễm môi trường nông thôn, biện pháp
quan trọng nhất và mang tính chiến lược là vận động, tuyên truyền
cộng đồng để thay đổi tập quán, thói quen xả rác tùy tiện; đẩy mạnh
hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã
hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp
hành pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội của người dân,
doanh nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ môi trường; xây dựng ý
thức sinh thái, làm cho mọi người nhận thức một cách tự giác về vị
trí, vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên, con người và xã hội.
2.2.6. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề và xóa đói giảm nghèo.
15
Tỉnh Champasak có chính sách dạy nghề và giải quyết việc làm
cho người nghèo là chính sách quan trọng để đẩy mạnh tốc độ giảm
nghèo tạo cơ hội để nghười nghèo tham gia các hình thức đào tạo
nghề ngắn hạn, thông qua các cơ sở đào tạo nghề và các doanh
nghiệp, người lao động được truyền nghề hoặc học nghề tại chỗ để có
việc làm ổn định, tạo thu nhập và đã có chuyển biến mạnh ở cấp
chính quyền cơ sở, các ngành và người dân.
2.2.7. Quản lý nhà nƣớc về an ning trật tự ở nông thôn.
Công an tỉnh Champasak đã quan tâm xây dựng nhiều chủ trương,
biện pháp với hình thức phong phú, hiệu quả, khơi dậy sức mạnh,
tiềm lực to lớn của nhân dân trong phong trào “Toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc", góp phần vào công tác giữ gìn an ninh chính trị và
phòng ngừa, tấn công trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội. Tổ chức xây
dựng và nhân rộng được nhiều mô hình, tổ chức quần chúng làm
công tác bảo vệ ANTT ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự bảo
vệ, tự hòa giải, vận động quần chúng nhân dân tham gia giải quyết
những vấn đề bức xúc, những điểm nóng về tội phạm, tệ nạn xã hội ở
nông thôn.
2.3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ QUOẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc.
Tỉnh Champasak hiện nay có 9 huyện và 1 TP, đa phần là vùng
đồng bằng và núi non, tập trung khá đông dân cư sinh sống và làm
nông nghiệp tại nông thôn. Trong tương lai có nhiều khả năng phát
triển sản xuất lúa gạo với quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng
trong toàn tỉnh và hình thành hàng hóa hướng đến xuất khẩu, đồng
16
thời phát triển chăn nuôi, công nghiệp chế biến lương thực. Trong
thời gian qua Đảng và Nhà nước Lào đã có nhiều chính sách nhằm
phát triển đồng bộ và toàn diện mọi mặt của tỉnh, trong đó đặc biệt
chú ý tới lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Sản xuất nông nghiệp trong tỉnh tăng nhanh, giải quyết được vấn
đề lương thực, đủ ăn, có tích lũy và bán sang các tỉnh khác. Theo
thống kê của Sở Nông lâm nghiệp cho thấy: Toàn tỉnh có khoảng
90.756 hộ gia đình làm nông nghiệp, chiếm 80% tổng số hộ gia đình.
Sản lượng lúa đạt 451.891 tấn, tăng 1,5 % so với năm trước, đạt 93%
kế hoạch đề ra. Tổng sản phầm nông nghiệp đạt 201.348 tấn, có thể
đáp ứng nhu cầu về thịt, cá... cho nhân dân trong toàn tỉnh.
Sự QLNN đã được hình thành hệ thống chặt chẽ và quản lý chỉ
đạo thực hiện các hoạt động phát triển nông thôn ngày càng hoàn
thiện và có hiệu quả, nhất là trong việc tổ chức thực hiện các dự án,
các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng, chương trình mục tiêu, các
tổ chức vay vốn, dịch vụ vật tư sản xuất,... qua đó mà đời sống, bộ
mặt ở nông thôn tỉnh có bước chuyển biến rõ rệt. Điều này thể hiện
qua việc sản xuất nông nghiệp trên địa bản tỉnh
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế
bên cạnh những kết quả đã đạt được, tỉnh vẫn còn bộc lộ những
tồn tại nhất định:
Một là, chưa thường xuyên tạo được sự phối hợp chặt chẽ giữa các
chương trình xóa đói giảm nghèo và dự án phát triển nông thôn với
các chương trình phát triển kinh tế khác.
Hai là, cơ cấu các ngành trong sản xuất nông nghiệp còn mất cân đối
và phát triển không đều.
17
Ba là, phát triển nông thôn trong thời gian qua mới chỉ chú trọng tới
việc cho người nghèo vay vốn và mới chú trọng đến an ninh lương
thực. chưa được quan tâm đúng mức.
Bốn là, trong nông nghiệp, cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi còn
chưa hợp lý, còn mất cân đối.
Năm là, chất lượng nông sản chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu của thị
trường.
Sáu là, việc cung ứng vật tư cho nông dân của các doanh nghiệp nhà
nước rất hạn chế.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Một là, trong lañh đaọ , chỉ đạo thì việc nhận thức về vị trí , vai trò
của nông nghiêp , nông dân, nông thôn ở đội ngũ cán bộ lãnh đạo của
tỉnh
Hai là, cơ chế, chính sách phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp và
nông thôn ở tỉnh chưa đồng bô , thiếu tính đột phá,
Ba là, đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào
nông nghiêp và nông thôn ở các huyện trong tỉnh còn thấp ,
Bốn là, công tác quản lý nhà nước còn yếu kém
- Nguyên nhân khách quan:
Một là, hậu quả của cuộc chiến tranh, các địa phương trong tỉnh chịu
ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh trong những năm tháng chống Mỹ
cứu nước,
Hai là, trình độ dân trí thấp, nhiều nơi còn nặng về luật tục, tập quán
lạc hậu làm hạn chế đến sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất và xây dựng nông thôn mới.
Tiểu kết chƣơng 2
18
Qua việc trình bày thực trạng công tác quản lý nhà nước về phát
triển nông thôn tại tỉnh Champasak trong thời gian qua, có thể nhận
thấy rằng đây là tỉnh có nhiều điều kiện để phát triển nông nghiệp,
phát triển nông thôn. Tuy nhiên, qua phân tích các nội dung quản lý
cũng như các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước về phát
triển nông thôn ở tỉnh có thế thấy rõ những mặt tích cực, cũng như
hạn chế trong quá trình quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn
hiện nay. Từ đó, rút ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, trên
cơ sở những nguyên nhân này chúng ta đưa ra được các định hướng
và giải pháp phù hợp sẽ được trình bày cụ thể ở chương 3.
HƢƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁ TRIỂN
NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT RIỂN
NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK NƢỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1.1. Quan điểm phát triển nông thôn
Coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, đưa nông
thôn; Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông
nghiệp với công nghiệp chế biến,ngành nghề, gắn sản xuất với thị
trường; Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước; Phát triển nông
nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo; Củng cố và đổi mới hoạt động của kinh tế nhà nước.
3.1.2. Mục tiêu phát triển nông thôn
19
* Mục tiêu chung: Không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống
vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, thu hẹp khoảng cách về
mức sống giữa nông thôn và thành thị, trên cơ sở phát triển nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nông thôn và phát triển hạ tầng nông
thôn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các
nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò
làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn
diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng
suất cao, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an
ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống, môi trường sinh thái
được bảo vệ, dân trí được nâng cao.
* Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020:
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn theo hướng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
lao động, hình thành nền nông nghiệp hàng hóa
- Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp:
- Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp.
- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi, thủy nông.
- Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
- Hình thành các khu vực tập trung tiêu thủ công nghiệp, các điểm
công nghiệp, thủ công nghiệp các làng nghề với công nghệ thích hợp,
gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu.
* Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020:
Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cần tiến hành
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý.
Hướng chuyển dịch là giảm tỷ trọng các giá trị sản phẩm cây lương
thực, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau, quả, chăn nuôi, còn hướng
20
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH
CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN
LÀO.
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phát
triển nông thôn
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Công cuộc đổi mới của nước CHDCND Lào đang chuyển sang
giai đoạn đòi hỏi sự quản lý của Nhà nước, muốn có hiệu lực và hiệu
quả phải xây dựng được hệ thống quan điểm rõ ràng và có một
phương án tổng thể. Điều đó cho thấy đối với lĩnh vực quản lý đặc
thù như quản lý dự án, chương trình phát triển nông thôn lại càng đòi
hỏi phải có một hệ thống các giải pháp đồng bộ, tổng thể mới có thể
tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước
bằng pháp luật đối với phát triển nông thôn thì cần được đổi mới,
phải tăng cường trên cả ba lĩnh vực từ xây dựng, hoàn thiện pháp luật
đầu tư, luận đất đai đến tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ quyền
và nghĩa vụ của nhân dân. Sửa đổi nội dung hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh Champasak:
- Tiến hành ngay việc rà soát, tập hợp văn bản pháp quy của tỉnh,
xác định những lĩnh v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_phat_trien_nong_thon_o.pdf