Phát triển các hệ thống thị trường như: thị trường hàng hoá và
dịch vụ, thị trường bất động sản, thị trường lao động, thị trường tiền tệ; tạo
điều kiện để phát triển thị trường khoa học công nghệ, phát triển việc mua
bán sản phẩm khoa học công nghệ.
- Tiếp tục điều tra khảo sát và xác định chuẩn xác về tiềm năng kinh
tế của Thủ đô để thu hút các nhà đầu tư.
- Cải cách bộ máy hành chính nhà nước các cấp cùng với các quy chế
vận hành của nó; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý.
- Tập trung nghiên cứu, dự báo về tình hình đầu tư ngoài nước của
các nước trong khu vực và thế giới để có hướng cải thiện môi trường đầu
tư nhằm thu hút các nước này tham gia đầu tư vào Viêng Chăn.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả kiểm tra, kiểm soát các quy hoạch, kế
hoạch, thực thi luật pháp về FDI cũng như các hoạt động sau đầu tư.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 353 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thủ đô Viêng Chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấp cho đến khi đạt được trình độ phát triển rất cao.
1.1.2.2. Tác động tiêu cực
Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú
trọng huy động tối đa vốn trong nước, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu
tư, có thể gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn đầu tư nước ngoài.
Đôi khi công ty 100% vốn nước ngoài thực hiện chính sách cạnh
tranh bằng con đường bán phá giá, loại trừ đối thủ cạnh tranh khác, độc
chiếm hoặc khống chế thị trường, lấn áp các doanh nghiệp trong nước.
Thực tế đã cho thấy khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác
nước ngoài đã tranh thủ góp vốn bằng các thiết bị và vật tư đã lạc hậu, đã
qua sử dụng, hoặc nhiều khi đã đến thời hạn thanh lý, gây ra thiệt hại to
lớn cho nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.
Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của
các doanh nghiệp có vốn nước ngoài gây ra một số ảnh hưởng bất lợi về
kinh tế- xã hội như làm tăng chênh lệch về thu nhập, làm gia tăng sự phân
hóa trong các tầng lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch phát triển giữa
các vùng.
1.2. QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Khái niệm quản lý: là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách
nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác
nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
- Khái niệm quản lý nhà nước: QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt
động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ
6
đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với
đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước.
- Khái niệm quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài: QLNN về thu hút FDI là sự tác động của cơ quan QLNN có chức
năng và thẩm quyền nhất định tới lĩnh vực thu hút FDI nhằm thực hiện các
mục tiêu đã định trong lĩnh vực này và hướng tới thực hiện các mục tiêu
của QLNN về kinh tế của đất nước.
1.2.2. Sự cần thiết phải QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Thu hút FDI cần có sự quản lý của nhà nước để phát huy mặt tích
cực, hạn chế các mặt tiêu cực và chỉ có nhà nước mới có đủ điều kiện và
nguồn lực để quản lý FDI trong toàn bộ nền kinh tế.
- Nhà nước cần phải tăng cường quản lý thu hút FDI, giữ gìn và
tăng cường mối quan hệ hợp tác với các quốc gia khác để tranh thủ sự trợ
giúp tối đa của các nước
- Nhà nước cần phải tạo ra một khung pháp lý thuận lợi để đảm bảo
lợi ích của các nhà đầu tư đồng thời hạn chế rủi ro cho họ, như vậy mới có
thể thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2.3. Mục tiêu QLNN về thu hút FDI
- Mục tiêu cuối cùng của QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài có thể là mục tiêu KT-XH (xét ở phạm vi rộng).
Ở phạm vi hẹp hơn, mục tiêu cuối cùng của QLNN về thu hút FDI
là các mục tiêu tăng trưởng của hoạt động này.
- Mục tiêu tổng hợp của QLNN về thu hút FDI được thể hiện ở
nhiều phương diện. Đó là hiệu quả của thu hút FDI thể hiện ở sự phù hợp
của số dự án FDI được thu hút, ở tốc độ gia tăng các dự án FDI, ở quy mô
và cơ cấu, quy mô các dự án FDI, công nghệ của các dự án.phù hợp với
khả năng tiếp nhận của nền kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và yêu
cầu của nền kinh tế.
- Mục tiêu trung gian là những mục tiêu tác động và hướng tới mục
7
tiêu cuối cùng. Đó là các mục tiêu tạo môi trường thuận lợi để thu hút
FDI, mục tiêu khuyến khích, thu hút FDI, mục tiêu định hướng FDI, mục
tiêu kiểm soát FDI,...
- Mục tiêu tổng quát của QLNN về thu hút FDI là mục tiêu có tính
bao trùm toàn bộ quá trình thu hút FDI trong một thời kỳ nhất định.
- Mục tiêu cụ thể là những mục tiêu nhỏ hơn, hướng tới thực hiện
mục tiêu tổng quát và được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu được lượng hóa.
1.2.4. Chức năng quản lý nhà nước về thu hút FDI
- Chức năng định hướng
- Chức năng khuyến khích, thu hút FDI
- Chức năng kiểm soát hoạt động FDI
1.2.5.Nội dung QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.4.1. Xây dựng cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật, chiến lược, quy
hoạch thu hút FDI
Đây là một nội dung quan trọng của QLNN về thu hút FDI. Để thu
hút FDI một cách có hiệu quả, các quốc gia đều xây dựng một hệ thống
luật pháp liên quan đến FDI để điều chỉnh hoạt động này. Đây là khung
khổ pháp lý cho các hoạt động FDI, căn cứ vào điều kiện của quốc gia
trong từng thời kì và căn cứ vào thông lệ quốc tế, các nước xây dựng hệ
thống các luật liên quan đến FD1 đầy đủ, thống nhất, đồng bộ, phù hợp
với điều kiện từng quốc gia từng thời kỳ nhất định và phù hợp với thông lệ
quốc tế.
Bên cạnh đó, chiến lược, kế hoạch thu hút FDI là những công cụ
của QLNN về thu hút FDI. Các công cụ này có tác động định hướng thu
hút FDI trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, bảo đảm cho việc thu hút
FDI ổn định và vững chắc.
Các chính sách thu hút FDI là các công cụ mà Nhà nước sử dụng để
thục hiện các chiến lược, kế hoạch thu hút FDI. Các chính sách này có thể
là các chính sách thúc đẩy, thu hút, lôi kéo FDI.
8
1.2.4.2. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Tồ chức bộ máy QLNN về thu hút FDI được thực hiện ở các nội
dung chủ yếu sau:
(i) Xác định cơ cấu bộ máy QLNN về thu hút FDI ở cấp Trung
ương và cấp địa phương.
(ii) Xác định chức năng, quyền hạn của mỗi cơ quan, mỗi bộ phận
ương bộ máy.
(iii) Xác định biên chế, công chức của mỗi cơ quan bộ phận trong
bộ máy, xác định tiêu chuẩn công chức ở mỗi vị trí đó.
1.2.4.3. Về kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Kiểm tra, kiểm soát được thực hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản chính
sách của nhà nước Trung ương và địa phương về thu hút FDI;
- Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với
FDI của các cơ quan QLNN về thu hút FDI. Chẳng hạn, kiểm tra, kiểm
soát việc cấp giấy phép cho các doanh nghiệp FDI, kiểm tra, kiểm soát
việc quyết định giao đất; kiểm tra kiểm soát việc thu thuế, quản lý
thuế,... của các cơ quan chức năng.
- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp FDI.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.6.1. Các nhân tố bên trong
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế , xã hội của quốc gia:
- Chất lượng nguồn nhân lực:
- Đội ngũ cán bộ QLNN về thu hút FDI
- Thực lực kinh tế của nhà nước
1.2.5.2. Các nhân tố bên ngoài
- Tình hình kinh tế thế giới:
9
- Chính sách của các nước tiếp nhận FDI và nước đầu tư
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và quốc tế về
QLNN đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.3.1. Kinh nghiệm trong nước
1.3.1.1. Kinh nghiệm của tình Hủa Phăn
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Savanakhet
1.3.2. Kinh nghiệm quốc tế
1.3.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam)
1.3.2.2. Kinh nghiệm của Bangkok (Thái Lan)
1.3.3. Bài học rút ra cho Thủ đô Viêng Chăn trong QLNN về thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Bảo đảm một môi trường kinh tế, chính trị ổn định để thu hút FDI.
- Tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn.
- Tăng cường công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch cũng như
công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực thi pháp luật về thu hút FDI.
- Có các chính sách ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư nước
ngoài, đặc biệt là các dự án sử dụng công nghệ cao.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan những vấn đề lý
luận cơ bản về quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong đó, tác giả đã làm rõ một số khái niệm về đầu tư trực tiếp nước
ngoài, quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đồng thời,
nêu ra những đặc điểm, hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, những tác
động tích cực, tiêu cực của FDI; nội dung quản lý nhà nước về thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài, sự cần thiết phải quản lý nhà nước về thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài. Trong chương này, tác giả cũng đưa ra một số
kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và quốc tế đã thành công
trong công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài,
qua đó, rút ra một số bài học kinh nghiệm quý báu cho Thủ đô Viêng Chăn
10
nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong thời gian tới.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN,
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1. Khái quát về Thủ đô Viêng Chăn
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Vị trí địa lý: Thủ đô Viêng Chăn nằm ở vùng Trung Lào, có tổng
diện tích là 3.920 km2 (chiếm khoảng 1,7% diện tích cả nước), dân số
trung bình năm 2015 là 895.159 người (chiếm khoảng 13% dân số cả nước),
mật độ khoảng 203 người/km2. Thủ đô Viêng Chăn hiện có 9 huyện.
- Đặc điểm địa hình: Thủ đô Viêng Chăn nằm kẹp giữa 3 phía là các
dãy núi cao và phía còn lại là sông Mekong.
- Tài nguyên thiên nhiên:
+ Tài nguyên đất: điều kiện đất đai vùng Thủ đô Viêng Chăn thích
hợp để phát triển một nền nông lâm nghiệp phong phú đa dạng.
+ Tài nguyên khoáng sản: tài nguyên khoáng sản của Thủ đô Viêng
Chăn chỉ có quy mô nhỏ và vừa.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thủ đô Viêng Chăn
- Đặc điểm xã hội:
+ Tính đến 2016, dân số Thủ đô Viêng Chăn là 894 triệu người,
trong đó, số người trong độ tuổi lao động là 465 ngàn người, chiếm 52%
dân số của Thủ đô.
Về y tế: Viêng Chăn đã chỉ đạo cách phòng chống dịch bệnh và đã
đạt được theo nhu cầu, song song với đó số lượng người dân được sử dụng
nước sạch chiếm 96%.
Về văn hóa: Nhân dân Thủ đô rất phát triển các phong trào văn
11
hóa và xây dựng khu phố văn hóa. Hiện nay trong toàn Viêng Chăn có 292
phường văn hóa, chiếm 80,25% tổng số phường. Các thiết chế văn hóa
được quan tâm bảo tồn và phát triển.
- Đặc điểm kinh tế
+ Kết cấu hạ tầng cơ sở: hệ thống giao thông gồm đường thủy,
đường bộ và hàng không thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu kinh tế với các
vùng. Hạ tầng hệ thống điện đảm bảo phục vụ sản xuất và sinh hoạt được
phục vụ 24/24 giờ và không ngừng tăng. Viêng Chăn là trung tâm dịch vụ
bưu chính viễn thông của cả nước và có tốc độ phát triển rất nhanh. Nhìn
chung các điểm bưu điểm và viễn thông liên lạc đều đáp ứng tốt nhu cầu
thông tin liên lạc, phát hành báo chí ở địa phương.
+ Hệ thống tài chính - ngân hàng: Cơ cấu thu - chi ngân sách đã từng
bước được cải tiến cho phù hợp hơn. Đến nay, Thủ đô đã có 32 các ngân
hàng và chi nhành ngân hàng, có nhiều các tổ chức tín dụng và các quỹ góp
của các hộ dân hoạt động trên cơ sở có sự quản lý của ngân hàng Trung
ương Lào.
+ Trong những năm qua cơ cấu kinh tế đã phát triển mạnh mẽ theo
hướng phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ. Năm 2016, kinh tế tăng
trưởng ở mức đạt tốc độ bình quân 12,17%/năm, vượt cao hơn bình quân
chung của cả nước (7,7%), cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ
- công nghiệp - nông nghiệp.
Huy động vốn đầu tư đoàn xã hội cho phát triển kinh tế xã hội của
Viêng Chăn trong năm 2016 là 8,630.57 tỷ kíp trong đó: Đầu tư nhà nước
là 6,501.85 tỷ Kíp; Vốn ODA 144,56 tỷ Kíp; Vốn FDI 1,367.20 tỷ Kíp;
Vốn ngân hàng 616,96 tỷ Kíp.
2.1.3. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô
Viêng Chăn - CHDCND Lào thời gian qua
Trong giai đoạn 2011 - 2017, với việc thích ứng và điều chỉnh, bổ
sung các chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh
12
FDI thì việc thu hút FDI tại Viêng Chăn hàng năm đã có sự tăng lên.
Trong tổng số 56 dự án FDI mà Viêng Chăn thu hút được trong giai đoạn
vừa qua được phân theo ngành, hình thức, vùng và địa bản, nước đầu tư
như sau:
+ Phân theo lĩnh vực đầu tư: Ngành nông nghiệp có 4 dự án, với
tổng số vốn đầu tư 3.657.500 USD chiếm 0,57% tổng vốn đầu tư; Ngành
công nghiệp 39 dự án với tổng số vốn 468.265.900 USD chiếm 74% tổng
vốn đầu tư. Ngành dịch vụ có 13 dự án với tổng số vốn 160.675.124 USD
chiếm 25,43% tổng vốn đầu tư. Hiện nay theo con số thống kê năm 2011-
2017 FDI 100% có 49 dự án với tổng mức từ 424.274.702 USD; dự án liên
doanh 7 dự án, với tổng số vốn đầu tư 59.356.822 USD (trong đó vốn trong
nước 29.356.822 USD và vốn doanh nghiệp nước ngoài 30.000.000 USD).
Hiện nay, các nước đầu tư Trung Quốc, Việt Nam, Singapore, Ấn
Độ, Hàn Quốc. Trung Quốc là nước đứng đầu về số vốn lẫn số dự án FDI
tại Viêng Chăn.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào giai đoạn 2011 - 2016
2.2.1. Thực thi hệ thống luật pháp và xây dựng quy hoạch, kế hoạch và
chính sách ưu đãi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.2.1.1. Về thực thi hệ thống luật pháp liên quan đến thu hút FDI
Hiện nay, tại CHDCND Lào nói chung trong đó có Thủ đô Viêng Chăn,
đang thực hiện quản lý nguồn vốn FDI trên cơ sở pháp lý cơ bản sau:
- Luật khuyến khích đầu tư số 02/QH, ngày 8/7/2009;
- Luật doanh nghiệp số 11/QH, ngày 9/11/2005;
- Nghị định hướng dẫn thực thi Luật khuyến khích đầu tư của thủ
tướng chính phủ 119/TTCP, ngày 20/4/2011 ;
- Luật tổ chức chính quyền địa phương và những văn bản qui
phạm pháp luật quản lý theo ngành cụ thể.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ đô Viêng Chăn được qui định tại
13
điều 87 của luật khuyến khích đầu tư số 02/QH, ngày 8/7/2009, trong đó 2
Sở Kế hoạch và đầu tư và Sở Thương mại với tư cách là cơ quan tham
mưu cho tỉnh trưởng trong việc quản lý nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Chính quyền Thủ đô Viêng Chăn đã thực hiện đúng theo chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn của mình đã được qui định trong pháp luật, thời gian
qua chưa có trường hợp nào vi phạm pháp luật mà phải bị xử lý. Công tác
cải cách TTHC trong đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép đầu tư nói
chung và với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cải
thiện đáng kể.
2.2.1.2. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Quy hoạch, kế hoạch thu hút FDI được xây dựng trên cơ sở quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của Viêng Chăn. Viêng
Chăn đã triển khai lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2010 làm căn cứ khoa học cho việc hoạch định chủ trương, chính
sách, kế hoạch phát triển cụ thể các ngành, lĩnh vực của Thủ đô. Bản quy
hoạch này đã đề cao việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại,
tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tập trung thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Nội dung về thu hút FDI cũng được đề cập đến trong các kế hoạch
hàng năm, kế hoạch 5 năm của Thủ đô.
2.2.1.3. Xây dựng và thực thi các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Trên cơ sở các quy hoạch, kế hoạch đã đề ra, chính quyền Thủ đô
Viêng Chăn đã xây dựng và ban hành các chính sách ưu đãi nhằm thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Những chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước được vận dụng linh
hoạt theo hướng tạo điều kiện ở mức tối đa cho các nhà đầu tư thực hiện các
dự án trên địa bàn Thủ đô. Ngày 18/3/2003, chính quyền Viêng Chăn đã
ban hành Quyết định số 13/2003/QĐ- ƯBND “Quy định ưu đãi đầu tư
trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn Thủ đô Viêng Chăn. Bên canh đó,
14
chính quyền Thủ đô Viêng Chăn cũng thống nhất thực hiện việc quản lý
nhà nước đối với mọi dự án đầu tư trên địa bàn theo phân cấp và quy định
của pháp luật. Tại Quyết định số 12/2003/QĐ-UBND ngày 18/3/2003 “về
việc ban hành quy định về tiếp nhận, quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp
trong và ngoài nước trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn ” đã nêu rõ những
quy định chung, trình tự xây dựng và tiếp nhận dự án, triển khai dự án,
quản lý nhà nước vê đầu tư.
Chính quyền Thủ đô Viêng Chăn cũng ban hành các mức ưu đãi cụ
thể đối với các nhà đầu tư theo vùng, chẳng hạn, đối với các địa bàn thuận
tiện về giao thông và hạ tầng sẽ có mức ưu đãi thấp hơn so với các địa
phương có điều kiện khó khăn, xa trung tâm. Viêng Chăn tuân thủ theo
nguyên tắc ưu đãi của Chính phủ đối với các ngành được ưu tiên.
Ngoài ra, trên cơ sở các Chính sách ưu đãi mà Chính phủ ban hành,
Viêng Chăn đã vận dụng tối đa để tạo thuận lợi tốt nhất cho các nhà đầu tư
được hưởng ưu đãi về chính sách thuê đất đai, chỉnh sách miễn thuế nhập
khẩu các thiết bị đầu tư dự án, chính sách miễn thuế nhập khẩu các nguyên
vật liệu đối với sản xuất chế biến, chính sách miễn thuế xuất khẩu, chính
sách tiếp cận các nguồn vốn trong và ngoài nước theo pháp luật.
2.2.2. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài
2.2.2.1. Quy định tổ chức bộ máy quản lý thu hút FDI
Theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư số 02/QH thì Sở Kế
hoạch và Đầu tư và Sở Công Thương là hai cơ quan chuyên môn giúp
chính quyền Thủ đô Viêng Chăn trong quản lý đầu tư nói chung và FDI.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực quản lý nhà nước về các dự
án liên quan đến quyền sở hữu nhà nước, còn Sở Công Thương là cơ quan
thường trực quản lý các dự án nhưng không liên quan đến quyền sở hữu
nhà nước.
15
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Viêng Chăn
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy QLNN về FDI theo thẩm quyền cấp
phép các dự án liên quan đến sở hữu Nhà nước do Sở KH và ĐT
làm cơ quan tham mưu
2.2.2.2. Về đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy QLNN về thu hút FDI
Trong giai đoạn 2011 - 2017, Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm 50 người,
trong đó, cán bộ phụ trách riêng về quản lý đầu tư chỉ có 9 người làm việc
tại Phòng khuyến khích đầu tư. Đây là phòng chuyên môn, có vai trò tham
mưu cho ban quản lý đầu tư FDI. Nhìn chung, về đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác QLNN về FDI của Lào nói chung và Thủ đô Viêng
Chăn nói riêng còn rất nhiều hạn chế về cả số lượng và chất lượng. Còn
các cán bộ trong bộ máy quản lý FDI từ các sở ban ngành tham gia vào bộ
máy còn ít, trình độ hạn chế do chưa được đào tạo chuyên sâu về quản lý
thu hút FDI.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cơ quan thường trực quản lý
đầu tư
Các cơ quan, ban ngành, huyện
Ủy viên
Phòng Khuyến khích đầu tư
Phòng một cửa
Đại diện phòng một cửa từ sở
ban ngành
Nhà đầu tư
Chủ tịch Thủ đô Viêng Chăn
Trưởng ban Quản lý thu hút
FDI
16
2.2.3. Về công tác kiểm tra, kiểm soát trong quản lý nhà nước về thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong những năm gần đây, thanh tra kế hoạch và đầu tư của Thủ đô
Viêng Chăn đã có sự phối hợp mang tính chất liên ngành với các cơ quan
nhà nước như Công an Thành phố, Sở Công thương... để thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước về thu hút FDI trên địa bàn. Từ năm 2011 đến
nay, thanh tra Sở đã phát hiện và tiến hành xừ lý thu hồi giấy phép đầu tư
của 16 dự án FDI do vi phạm các quy định của pháp luật đầu tư do chậm
triển khai tiến độ, thu hồi giấy phép đầu tư do chủ đầu tư bỏ về nước...
Thanh tra sở kế hoạch và đầu tư cũng đã xem xét và phối họp với các cơ
quan chức năng xử lý các vi phạm của doanh nghiệp FDI về chế độ lao
động, vệ sinh môi trường. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm trong hoạt động FDI còn nhiều hạn chế.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua công tác QLNN về thu hút FDI đã có những
đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng và phát triển KT-XH của Thủ đô
Viêng Chăn: góp phần tăng năng lực sản xuất của một số ngành, đổi mới
công nghệ, nâng cao trình độ quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, gia
tăng kim ngạch xuất khẩu (chiếm khoảng 62% tổng kim ngạch xuất khẩu
năm 2017) và thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động... đồng thời
FDI cũng có tác động lan toả đến các khu vực khác của nền kinh tế của
Viêng Chăn như phát triển các dịch vụ xã hội, khơi dậy nguồn lực đầu tư
trong nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải cách doanh nghiệp nhà nước,
đổi mới thủ tục hành chính, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, thúc đẩy
hội nhập kinh tế quốc tế.
Có được những thành công này xuất phát từ các nguyên nhân cơ
bản sau:
17
- Sự quyết tâm chính trị trong công tác quản lý nhà nước về thu hút FDI.
- Môi trường đầu tư của cả nước Lào trong đó có Viêng Chăn từng
bước được cải thiện.
- Công tác chỉ đạo chính quyền Thủ đô Viêng Chăn đã tích cực, chủ
động hơn
- Viêng Chăn khá chú trọng đến việc xúc tiến đầu tư và công tác xúc
tiến đã có bước chuyển biến tích cực, công tác vận động xúc tiến đầu tư
được tiến hành ở nhiều ngành, nhiều cấp, ở cả trong nước và nước ngoài
dưới nhiều hình thức đa dạng
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thu hút FDI dần được kiện toàn.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật đã có
những đổi mới đáng kể phù hợp với thông lệ quốc tế, quản lý hiệu quả
hoạt động FDI.
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém
Việc thu hút đầu tư (đầu vào) được chủ trương quan tâm nhưng khó
khăn ở những thủ tục hành chính và chưa có tiêu chí đánh giá chuẩn xác
để chọn lọc những dự án đầu vào hiệu quả, bên cạnh đó chưa phân tích,
tính toán và dự báo chính xác những ảnh hưởng kết quả đầu ra.
Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ĐTNN quá nhiều, được soạn
thảo bời nhiều cơ quan và ban hành ở các thời điểm khác nhau.
Những chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đề ra còn mang tính chung
chung, lồng ghép với những chủ trương của lĩnh vực khác; chưa thật sự cụ
thể, sâu sát và trực tiếp đối với riêng hoạt động FDI.
Hệ thống chính sách, pháp luật mới chỉ tạo được một “sân chơi bình
đẳng” về khung pháp lý mà còn chưa quan tâm đến những khác biệt về
điều kiện, phạm vi hoạt động của các nhà ĐTNN.
Hiện tượng nhũng nhiễu, cửa quyền, thiếu trách nhiệm ở một bộ
phận các cơ quan trực tiếp giải quyết công việc với doanh nghiệp vẫn còn
tồn tại.
18
Những nhược điểm trong cấu trúc bộ máy nhà nước như sự phân
công giữa các bộ phận, phân cấp giữa Trung ương và địa phương vẫn còn
tồn tại
Chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cấp, các sở ban ngành từ
các khâu lập qui hoạch, kế hoạch, danh mục dự án kêu gọi đầu tư đến khâu
cấp phép và giám sát, kiểm việc thực thi dự án.
Ở một vài nơi chưa thực sự nghiêm túc trong việc thực hiện các chủ
trương chính sách thu hút đầu tư của thành phố, thậm chí còn gây khó
khăn cho các nhà đầu tư, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng, làm
cho các dự án chậm triển khai.
- Việc thẩm định công nghệ của dự án còn dựa trên các tiêu thức,
chỉ số đã lỗi thời dẫn đến một số dự án khi đi vào hoạt động đã có hoạt động tiêu
cực như làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến các dự án khác.
- Việc quản lý và phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài còn nhiều hạn chế chưa có sự lựa chọn dự án đầu tư theo hướng
chọn lọc.
- QLNN về xúc tiến đầu tư còn hạn chế, phương thức xúc tiến đầu tư
chưa được điều phối hiệu quả và thông suốt từ thành phố tới địa phương.
- Cơ sở hạ tầng, còn yếu kém, đầu từ chủ yếu tập trung vào một số
địa điểm trung tâm, nơi có cơ sở hạ tầng thuận lợi, trong khi đó một số
huyện khó khăn cần đầu tư vào thì lại ít nhà đầu tư vào.
- Một số ban, ngành chưa được thực hiện công bố công khai, minh
bạch điều kiện đầu tư trong từng ngành theo quy định, lúng túng trong
việc xác định các điều kiện đầu tư trong lĩnh vực quản lý. Các ban, ngành
chưa cấp nhật, nắm bắt thông tin trong phạm vi quản lý chuyên ngành (vốn vay,
lao động, môi trường, khoa học, công nghệ, công nghiệp hỗ trợ...)
Kiểm tra, thanh tra, giám sát xây dựng và thực hiện chính sách thu
hút FDI ở CHDCND Lào mới được thực hiện và chủ yếu thông qua nắm
bắt thống tín qua báo cáo thống kê.
19
Hiện vẫn còn quá nhiều các cơ quan thực hiện chức năng QLNN đối
với FDI, trong khi đó việc phân định chức năng QLNN cho từng cơ quan
không rõ, sự phối họp hoạt động không chặt chẽ dẫn đến tình trạng chồng
chéo, kém hiệu quả, giảm thiểu hiệu lực bộ máy quản lý.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan:
Do tác động của sự cạnh tranh quốc tế trong thu hút FDI giữa các nước
trên thế giới và khu vực, đặc biệt là Trung Quốc và các nước ASEAN.
CHDCND Lào là một nước chậm phát triển, cơ sở hạ tầng chưa
hiện đại dân số ít, phân bố không đểu, nguồn lao động thiếu trình độ, vị
thế cạnh tranh thu hút FDI còn yếu so với các nước trong khu vực như:
Việt Nam, Singapore, Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc.
Trong khi đó, các nước đều tìm cách đưa ra những bộ luật về FDI
mở, đưa ra những chính sách thu hút hấp dẫn nhằm lôi kéo nhà đầu tư
nước ngoài. Theo đó Lào bắt buộc phải điều chỉnh chính sách thu hút đầu
tư theo hướng tương thích hoặc có tính cạnh tranh đối với các nước trong
khu vực. Điều này gây ra trình trạng một số chính sách vừa ban hành ở
Lào đã lạc hậu và đòi hỏi phải điều chỉnh.
Môi trường kinh tế quốc tế có nhiều biến động ảnh hưởng tới thu hút
FDI ở nước CHDCND Lào nói chung và Thủ đô Viêng Chăn nói riêng.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Nhận thức, quan điểm về vai trò của FDI trong phát triển kinh tế
của Thủ đô Viêng Chăn của các cấp, các ngành còn chưa t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_thu_hut_dau_tu_truc_tie.pdf