Trong các nguồn vốn thu hút đầu tư vào KKT Dung Quất,
tỉnh Quảng Ngãi, nguồn vốn NSNN là nguồn vốn được các cơ quan
Quản lý nhà nước chú trọng nhất trong công tác kiểm tra, giám sát.
Cơ chế kiểm tra, giám sát đối với vốn đầu tư từ NSNN trong đầu tư
xây dựng KKT Dung Quất ngày càng được đổi mới và hoàn thiện
theo hướng: bên cạnh đề cao vai trò, trách nhiệm của các chủ thể
QLNN, chủ thể tham gia thì tăng cường công tác giám sát, thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán nhằm phát hiện, phòng ngừa, chấn chỉnh, xử lý
các vi phạm để hoạt động này đảm bảo đúng định hướng
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 454 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế dung quất, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị - xã hội
trong nước và quốc tế để vạch ra các chiến lược và kế hoạch phát
triển thể chế hoá các chủ trương đường lối phát triển của Khu kinh tế
thành các quy chế, luật lệ để hướng dẫn và sử dụng các kích thích
3
kinh tế nhằm định hướng phát triển các khu kinh tế, các thành phần
kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, hoạt động phát triển đúng hướng
và có hiệu quả.
Tuy nhiên, Cơ chế tài chính cho Khu kinh tế Dung Quất
trong thời gian qua, nhất là trong giai đoạn đầu mới thành lập không
ổn định và không đáp ứng yêu cầu vốn đầu tư. Cơ chế ưu đãi đầu tư
chưa thật sự hấp dẫn và thông thoáng để thu hút các nhà đầu tư chiến
lược; về chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý chưa phát huy hết
hiệu lực, hiệu quả. Do vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về thu hút vốn
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng
Ngãi” được chọn có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt đối
với việc xây dựng, phát triển Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng
Ngãi hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống luận cứ khoa học Quản lý nhà nước về thu hút
vốn đầu tư xây dựng.
- Đánh giá, phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư tại Khu
kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất những giải pháp Quản lý nhà nước về thu hút vốn
đầu tư xây dựng của Khu kinh tế Dung Quất nhằm thu hút vốn với
tốc độ cao hơn và hiệu quả hơn.
3. Tình hình nghiên cứu:
Nghiên cứu quản lý nhà nước về đầu tư, thu hút vốn đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đã được nhiều công trình, nhiều
tác giả nghiên cứu như: Luận văn thạc sỹ Quản lý nhà nước về nguồn
nhân lực phát triển khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi của tác
giả Trần Thị Kim Tích; Đầu tư phát triển Khu kinh tế Dung Quất:
thực trạng và giải pháp; bài viết Kinh nghiệm quản lý đầu tư công
của một số quốc gia trên thế giới của tác giả Nguyễn Phương Thảo,
4
Luận văn tiến sỹ Quản lý nhà nước về vốn đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội ( 2015)Các công trình khoa học
đã nghiên cứu và đề cập đến những vấn đề chủ yếu của đầu tư vốn
vào khu kinh tế, các công trình khác và các lĩnh vực khác nhau về
Khu kinh tế Dung Quất
Tuy nhiên, việc nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và
cụ thể Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi từ trước đến nay chưa
có công trình khoa học nào đề cập đến. Do vậy, luận văn có thể coi là
công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu vấn đề này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Quản lý nhà nước có hiệu
lực, hiệu quả đối với các nguồn vốn trong và ngoài nước có thể thu
hút được để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất,
tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Quản lý nhà nước đối với thu hút vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Thời gian từ khi thành lập KCN Dung Quất,
nay là Khu kinh tế Dung Quất (1996) đến nay, tầm nhìn 2020 - 2030.
- Về không gian: Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp luận: Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
làm nền tảng cơ sở phương pháp luận.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp phân
tích, tổng hợp, thống kê, điều tra, khảo sát thực tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
5
Trên cơ sở nghiên cứu về vốn, nhu cầu, khả năng và các
nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư, đề ra các giải pháp quản lý
nhà nước đối với thu hút vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển Khu
kinh tế Dung Quất- Là tài liệu khoa học giúp cho các cơ quan quản
lý và Khu kinh tế Dung Quất tham khảo vận dụng.
7. Kết cấu của đề tài: ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm
03 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về thu hút
vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh
Quảng Ngãi
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu
tư cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý
nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế
Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
6
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU KINH TẾ
1.1. Lý luận chung về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
khu kinh tế
1.1.1. Cơ sở hạ tầng khu kinh tế
1.1.1.1. Khu kinh tế
a) Khái niệm
KKT được hiểu là khu vực có ranh giới địa lý xác định thuộc
lãnh thổ và chủ quyền quốc gia, có không gian kinh tế riêng biệt, với
môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi và bình đẳng bao gồm: các
khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng với các chính sách ưu đãi, khuyến
khích, ổn định lâu dài và cơ chế quản lý thông thoáng, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài yên tâm đầu
tư phát triển sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ trong khung pháp
lý hiện hành và ngày càng hoàn thiện.
1.1.1.2. Cơ sở hạ tầng khu kinh tế
a) Khái niệm
Ở nước ta, cơ sở hạ tầng còn được gọi là kết cấu hạ tầng.
Tuy nhiên, để tránh nhầm lẫn với thuật ngữ cơ sở hạ tầng thường đi
cùng với thuật ngữ kiến trúc thượng tầng trong triết học nên kết cấu
hạ tầng thường được dùng hơn. Kết cấu hạ tầng có nguồn gốc từ
tiếng Anh (infrastructure) gồm 2 từ ghép infra (ở dưới đáy) và
structure (kết cấu, cấu trúc).
7
Cơ sở hạ tầng được hiểu theo nghĩa rộng gồm cơ sở hạ tầng
kỹ thuật gồm hệ thống giao thông, nhà máy điện, nhà máy xử lý rác
thải... và cơ sở hạ tầng xã hội như trường học, cơ sở y tế, trung tâm
thương mại...
Cơ sở hạ tầng khu kinh tế là tổng thể các điều kiện cơ sở vật
chất, kỹ thuật đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động đầu tư
phát triển khu kinh tế được diễn ra một cách bình thường.
b) Vai trò:
c) Phân loại: Dựa trên những tiêu chí khác nhau, cơ sở hạ
tầng KKT được phân chia thành nhiều loại như sau:
1.1.2. Thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
1.1.2.1. Khái niệm về vốn đầu tư
Vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện mục
đích đầu tư.
1.1.2.2. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
1.1.2.3. Các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
a) Nguồn vốn trong nước:
- Nguồn vốn nhà nước bao gồm 3 bộ phận: Nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước, Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước, Nguồn vốn từ các doanh nghiệp Nhà nước.
- Nguồn vốn tư nhân.
b) Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài: FDI, ODA, nguồn vốn
tín dụng từ các tổ chức tài chính quốc tế, nguồn vốn huy động từ thị
trường tài chính quốc tế
1.1.2.4. Thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm tới việc thu hút, khai
thác các nguồn vốn đầu tư, làm cho lượng vốn đầu tư tăng lên nhằm
thoả mãn nhu cầu đầu tư.
8
1.2. Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng khu kinh tế
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng khu kinh tế
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư
Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng CSHT
KKT là những tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của cơ
quan nhà nước có chức năng, thẩm quyền tới các đơn vị và cá nhân
thực hiện quá trình thu hút, sử dụng vốn đầu tư, thông qua các cơ
chế, chính sách của Nhà nước nhằm phát triển hệ thống CSHT KKT
có hiệu quả.
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế
- Định hướng, thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước
nhằm xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng khu kinh tế
- Đảm bảo phân bổ hợp lý các nguồn vốn đầu tư vào các dự
án xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng khu kinh tế
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng khu
kinh tế
1.2.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế
- Có quy hoạch, kế hoạch rõ ràng để thực hiện mục tiêu đề ra.
- Đảm bảo tính liên tục.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng khu kinh tế
1.2.2.1. Các quy định pháp lý
1.2.2.2. Các chính sách thu hút
9
1.2.2.3. Phương thức thu hút các nguồn vốn để đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng KKT
1.2.2.4. Bộ máy quản lý nhà nước về quản lý thu hút vốn đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế
1.2.2.5. Kiểm tra, giám sát vốn đầu tư
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút
vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế
1.2.3.1. Hệ thống pháp luật và chính sách quản lý về thu hút
vốn đầu tư cơ sở hạ tầng KKT của quốc gia và Tỉnh
1.2.3.2. Mức độ áp dụng quy trình quản lý hiện đại trong
quản lý thu hút vốn đầu tư xây dựng CSHT KKT
1.2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu
tư xây dựng CSHT KKT
1.2.3.4. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KKT
1.2.3.5. Đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh
1.3. Những kinh nghiệm thế giới và trong nước về quản lý nhà
nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế.
1.3.1. Kinh nghiệm thế giới và trong nước
Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo CSHT nói chung và
CSHT KKT nói riêng luôn là yêu cầu cấp thiết để phát triển kinh tế,
xã hội. Tuy nhiên, nguồn vốn để thực hiện việc này là không nhỏ và
nguồn lực từ NSNN không thể đáp ứng đủ. Câu hỏi đặt ra, làm sao
có thể huy động được nhiều nguồn bổ sung vào vốn ngân sách cho
phát triển CSHT KKT và sử dụng hiệu quả các nguồn lực này? Các
nguồn này có thể huy động qua các hình thức hợp tác công tư PPP;
đấu giá quyền sử dụng đất; vay vốn từ các tổ chức tài chính và dân
cư;
(1) Huy động vốn đầu tư cho ngân sách từ việc đấu giá quyền sử
dụng đất: kinh nghiệm của Ấn Độ, Braxin, Đà Nẵng (Việt Nam)
10
(2) Vay vốn từ các tổ chức tài chính và dân cư: kinh nghiệm
Trung Quốc
(3) Mô hình hợp tác công tư PPP: kinh nghiệm nước Anh,
Quảng Ninh (Việt Nam)
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Ngãi
Từ kinh nghiệm QLNN về thu hút và sử dụng vốn đầu tư
trong phát triển CSHT ở một vài địa phương trong nước (chủ yếu là
thành phố Đà Nẵng, Quảng Ninh), cũng như ở một số quốc gia, có
thể rút ra một số bài học vận dụng cho Quảng Ngãi như sau:
11
Tiểu kết chương 1
Như vậy, trong chương 1, đề tài tập trung nghiên cứu hệ
thống lý luận về Khu kinh tế, thu hút vốn đầu tư, nội dung quản lý
nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng khu kinh tế: Hệ thống thể
chế chính sách, hệ thống tổ chức bộ máy. Đặc biệt, chương 1 cũng đã
đưa ra các nhân tố tác động ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về thu
hút vốn đầu tư xây dựng KKT như: Môi trường chính trị- xã hội, kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn tài
nguyên. Chương 1 đã đưa ra những kinh nghiệm về thu hút vốn đầu
tư của các nước làm bài học Quản lý nhà nước cho xây dựng KKT
Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
Từ những lý luận cơ bản ở chương 1, luận văn tiếp tục phân
tích thực trạng Quản lý nhà nước đối với thu hút vốn đầu tư xây
dựng CSHT KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi ở chương 2.
12
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
KHU KINH TẾ DUNG QUẤT, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Đặc điểm, vai trò khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Đặc điểm khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1.1. Vị trí
2.1.1.2. Địa hình
2.1.1.3. Khí hậu
2.1.1.4. Thuỷ văn, hải văn
2.1.1.5. Thuỷ lợi
2.1.1.6. Địa chất công trình
2.1.1.7. Địa chất thuỷ văn, địa chấn và thiên tai
2.1.2. Vai trò của khu kinh tế Dung Quất đối với sự phát triển của
tỉnh Quảng Ngãi
Sự phát triển của KKT Dung Quất đã khơi dậy tiềm năng và
khai thác có hiệu quả lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên, đất đai, cảng
biển... đã làm thay đổi cơ bản cơ cấu GDP của tỉnh Quảng Ngãi theo
hướng tăng mạnh tỷ trọng công nghiệp, góp phần quan trọng làm
tăng nguồn thu ngân sách tỉnh, giải quyết hàng chục ngàn việc làm
cho người lao động địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn... Vai trò của KKT Dung Quất từng bước được khẳng định
trong sự phát triển chung không chỉ của tỉnh Quảng Ngãi, mà còn
của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
2.1.3. Thực trạng về công tác quy hoạch
Trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng KKT Dung Quất
đến năm 2025 điều chỉnh được duyệt (từ 10.300 ha lên 45.332
ha), Ban Quản lý đã chủ động lập và trình phê duyệt quy hoạch
13
chi tiết 1/2000 các khu chức năng trong KKT Dung Quất (07 đồ
án được phê duyệt và 02 đồ án phê duyệt điều chỉnh), đồng thời
kết hợp với quy hoạch nông thôn mới các xã trong KKT Dung
Quất đang triển khai lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng còn
lại như làng xã kết hợp với khu tái định cư, nghĩa địa, đất nông
nghiệp, cây xanh mặt nước để xác định rõ chức năng từng phân
khu làm cơ sở cho việc ổn định, an sinh cho nhân dân cũng như
cơ sở quản lý và phối hợp quản lý sát thực hơn.
2.1.4. Thực trạng về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
Từ khi thành lập đến năm 2018, KKT Dung Quất đã được
ngân sách cấp vốn đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng là:
4.685,74 tỷ đồng, gồm NSTW: 2.461,89 tỷ đồng, NSĐP: 1.725,837
tỷ đồng, TPCP: 286,263 tỷ đồng, nguồn khác: 321 tỷ đồng
2.1.5. Thực trạng thu hút đầu tư ngoài ngân sách nhà nước
2.1.5.1. Nguồn vốn doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân
2.1.5.2. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
2.1.5.3. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
2.2.1. Các quy định pháp lý về thu hút đầu tư
Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi được thành lập tại
Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg ngày 11/3/2005 của Thủ tướng
Chính phủ và hiện nay đang hoạt động theo Quyết định số
25/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng
Ngãi. Đồng thời, KKT Dung Quất thực hiện các quy định pháp lý về
thu hút đầu tư tại Luật Đầu tư năm 2014, Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015, Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
14
ngày 22/5/2018, Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 9/11/2015 và
pháp luật chuyên ngành về đất đai, thương mại, lao động, xây dựng,
thuế và một số pháp luật khác có liên quan.
2.2.2. Các chính sách thu hút vốn đầu tư
Cơ chế chính sách đối với KKT Dung Quất có vai trò quyết
định trong việc thu hút đầu tư phát triển KKT Dung Quất, trong đó
có thu hút vốn đầu tư phát triển CSHT KKT, cơ chế thông thoáng
với các ưu đãi vượt trội cho phép các nhà đầu tư tìm thấy các lợi ích
kinh tế nhiều hơn so với đầu tư vào các khu kinh tế khác. Vì vậy, cơ
chế ưu đãi đầu tư vào KKT Dung Quất được ưu đãi trên các mức độ
và lĩnh vực.
2.2.3. Phương thức thu hút vốn đầu tư phát triển
Nguồn vốn ngân sách nhà nước
Phát hành trái phiếu công trình
Thu hút nguồn vốn hỗ trợ chính chức (ODA):
Thu hút vốn đầu tư theo hình thức PPP:
Thu hút các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng KCN
Huy động vốn từ quỹ đất:
2.2.4. Bộ máy quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất
Bộ máy QLNN về thu hút đầu tư trong phát triển CSHT
KKT Dung Quất được thực hiện ở 02 cấp: Trung ương và địa
phương. Ở cấp Trung ương là Bộ Kế hoạch và Đầu tư (trực tiếp là
Vụ Quản lý các khu kinh tế) được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước
chung đối với các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
công nghệ cao trên cả nước, trong đó có KKT Dung Quất. Ở địa
phương, UBND tỉnh Quảng Ngãi là chủ thể quản lý nhà nước đối với
KKT Dung Quất và giao cho Ban Quản lý và các sở ngành là các cơ
15
quan thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi thực hiện chức năng quản lý vốn
đầu tư trong phát triển CSHT KKT Dung Quất ở những mặt khác
nhau. Trong giới hạn luận văn này, tôi tập trung đi sâu đánh giá thực
trạng bộ máy của Ban Quản lý là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh
Quảng Ngãi, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với
Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi và là đơn vị chủ động đề xuất, tham mưu và trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư cơ sở hạ
tầng KKT Dung Quất.
Hiện nay, Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng
Ngãi hoạt động theo Quyết định số 1915/QĐ-TTg ngày 04/10/2016
của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý KKT Dung
Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi và Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/09/2015 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Nội vụ về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế; Quyết định số 63/2016/QĐ-UBND ngày 12/12/2016 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý, cụ thể như sau:
2.3.2.1. Vị trí và chức năng
2.3.2.2. Về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý trong
công tác Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
2.3.2.3. Về cơ cấu tổ chức Quản lý nhà nước đối với thu hút
vốn đầu tư xây dựng KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
2.2.5. Kiểm tra, giám sát vốn đầu tư
Việc kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng CSHT KKT Dung
Quất, tỉnh Quảng Ngãi được được quy định tại các quy định của nhà
16
nước về quản lý đầu tư, xây dựng, đặc biệt là các quy định cụ thể về
quản lý tài chính như thu hút vốn và chi phí xây dựng công trình.
Trong các nguồn vốn thu hút đầu tư vào KKT Dung Quất,
tỉnh Quảng Ngãi, nguồn vốn NSNN là nguồn vốn được các cơ quan
Quản lý nhà nước chú trọng nhất trong công tác kiểm tra, giám sát.
Cơ chế kiểm tra, giám sát đối với vốn đầu tư từ NSNN trong đầu tư
xây dựng KKT Dung Quất ngày càng được đổi mới và hoàn thiện
theo hướng: bên cạnh đề cao vai trò, trách nhiệm của các chủ thể
QLNN, chủ thể tham gia thì tăng cường công tác giám sát, thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán nhằm phát hiện, phòng ngừa, chấn chỉnh, xử lý
các vi phạm để hoạt động này đảm bảo đúng định hướng.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
2.3.1. Những kết quả đạt được
Sau hơn 22 năm đi vào hoạt động và phát triển (trong đó,
hơn 14 năm hoạt động với mô hình KKT ven biển), với không ít
những khó khăn, thách thức trong điều kiện vừa thử nghiệm vừa tìm
hướng đi; đến nay, KKT Dung Quất đã đạt được nhiều kết quả và
thành tựu quan trọng, là hạt nhân tăng trưởng kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Ngãi nói riêng và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nói
chung.
2.3.2. Những hạn chế
Mặc dù có được những kết quả ban đầu nhưng so với những
tiềm năng, lợi thế của KKT Dung Quất cũng như so với các chủ
trương ban đầu của Bộ Chính trị và Chính phủ về việc thành lập
KKT Dung Quất thì những kết quả nêu trên còn khiêm tốn và chưa
17
đạt được mục tiêu mà Bộ Chính trị và Chính phủ đã đề ra. Ban Quản
lý nhận thấy một số hạn chế sau:
Thứ nhất, còn chồng chéo trong lập, quản lý nhà nước và
thực hiện quy hoạch
Thứ hai, vốn đầu tư hạ tầng KKT Dung Quất chủ yếu vẫn là
nguồn ngân sách hoặc có tính chất ngân sách nên chưa đáp ứng được
yêu cầu; trong khi đó, việc thu hút đầu tư kết cấu hạ tầng theo các
phương thức khác chưa đạt kết quả.
Thứ ba, việc phân cấp, ủy quyền chưa mạnh trên một số lĩnh
vực nên việc thực hiện cơ chế “một cửa, tại chỗ” chưa phát huy hiệu
quả, gây khó khăn cho các nhà đầu tư.
Thứ tư, việc thực hiện các kết luận và kiến nghị của các cơ
quan thanh tra, kiểm toán, đặc biệt là khắc phục các vấn đề liên quan
đến công tác tài chính còn chậm; tổ chức kiểm điểm trách nhiệm có
liên quan còn sơ sài; Việc kiểm tra, giám sát thực hiện các mục tiêu
đầu tư và các cam kết tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của các
Nhà đầu tư chưa đạt hiệu quả.
2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế
Một là, về cơ chế chính sách
(1) Cơ chế tài chính cho KKT Dung Quất trong thời gian
qua, nhất là trong giai đoạn đầu mới thành lập không ổn định và
không đáp ứng yêu cầu vốn đầu tư.
(2) Cơ chế ưu đãi đầu tư chưa thật sự hấp dẫn và thông
thoáng để thu hút các nhà đầu tư hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng KCN
(3) Có sự chồng chéo giữa các quy định của Luật Đầu tư và
Luật Bảo vệ môi trường
Hai là, về chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý
18
Ba là, một số công chức, viên chức còn thiếu trách nhiệm,
chưa năng động, sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ;
19
Tiểu kết chương 2
Chương 2 đã đưa ra vị trí địa lý, đặc điểm phát triển kinh tế
ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về thu hút vốn xây dựng KKT
Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó đưa ra những thực trạng Quản lý
nhà nước theo các nội dung: Thể chế, tổ chức bộ máy, biên chế nhân
sự, chi phí tài chính công trong Quản lý nhà nước đối với thu hút vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó
nêu ra những kết quả đạt được và những hạn chế, đồng thời đã đưa ra
một số nguyên nhân của những tồ tại, hạn chế trong Quản lý nhà
nước về thu hút vốn xây dựng KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
như: Cơ chế tài chính cho KKT Dung Quất trong thời gian qua, nhất
là trong giai đoạn đầu mới thành lập không ổn định và không đáp
ứng yêu cầu vốn đầu tư; cơ chế ưu đãi đầu tư chưa thật sự hấp dẫn và
thông thoáng để thu hút các nhà đầu tư chiến lược; Kết cấu hạ tầng
kỹ thuật - xã hội còn nhiều yếu kém, chưa đảm bảo cho phát triển;
hạn chế về chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý.
Từ lý luận của chương 1, kết hợp phân tích thực trạng ở
chương 2 làm luận cứ khoa học để luận văn tiếp tục đưa ra những
giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả Quản lý nhà nước về thu hút
vốn xây dựng KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi tại chương 3.
20
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ
HẠ TẦNG KHU KINH TẾ DUNG QUẤT, TỈNH QUẢNG
NGÃI
3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
3.1.1. Phương hướng chung
“Xây dựng Khu kinh tế Dung Quất thành trung tâm công
nghiệp ven biển của khu vực miền Trung; Trung tâm lọc hoá dầu và
năng lượng Quốc gia; cửa ngõ ra biển Đông; là hạt nhân thúc đẩy
sự phát triển của Tỉnh”; “Xây dựng Khu kinh tế Dung Quất phát
triển tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, nhất là các ngành công nghiệp
có quy mô lớn gắn với cảng biển nước sâu Dung Quất”
3.1.2. Phương hướng cụ thể
Hạ tầng giao thông: Đường bộ, Đường thuỷ, Hàng không
Hạ tầng các khu công nghiệp
Hạ tầng khu dân cư
Hạ tầng điện
Hạ tầng du lịch
3.1.3. Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2019 - 2025:126.649 tỷ đồng
- Vốn ngân sách nhà nước: 7.396 tỷ đồng
Trong đó
+ Ngân sách Trung ương: 3.569 tỷ đồng
+ Ngân sách địa phương: 3.827 tỷ đồng
- Vốn các thành phần kinh tế khác: 119.253 tỷ đồng
(chi tiết các biểu 3.1 kèm theo)
3.2. Hệ thống giải pháp quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư
21
xây dựng khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
3.2.1. Nhóm giải pháp về hệ thống thể chế chính sách
Nguồn ngân sách Trung ương
Nguồn ngân sách tỉnh
Huy động từ quỹ đất
Nguồn vốn tư nhân theo hình thức PPP
Thu hút nguồn vốn các doanh nghiệp trong và ngoài nước
đầu tư hạ tầng KKT Dung Quất
3.2.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch
Tiếp tục nâng cao chất lượng quy hoạch và tổ chức thực hiện
tốt công tác quy hoạch:
Rà soát tình hình thực hiện điều chỉnh Quy hoạch chung xây
dựng KKT Dung Quất đến năm 2025:
3.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động
Về nhiệm vụ, quyền hạn: UBND tỉnh Quảng Ngãi cần phải
phân cấp, uỷ quyền mạnh cho Ban Quản lý trên các lĩnh vực theo
Nghị định 82/2018/NĐ-CP nhằm thực hiện cơ chế “một cửa, tại
chỗ”, “một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục đầu tư tại KKT
Dung Quất theo hướng Ban Quản lý là cơ quan đầu mối trong việc
giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư; rút ngắn thời gian giải quyết
thủ tục.
Về tổ chức, bộ máy:
Về đổi mới, sắp xếp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.2.4. Nhóm giải pháp về kiểm tra, đánh giá công tác quản lý nhà
nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng khu kinh tế Dung Quất, tỉnh
Quảng Ngãi
Tăng cường đánh giá, kiểm tra, giám sát trong quá trình thu
22
hút, quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng KKT Dung Quất.
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thu
hút vốn đầu tư xây dựng khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng
Ngãi
- Mô hình quản lý: kính đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xem xét cho ý kiến để sớm trình Quốc hội xây dựng và ban hành
Luật Khu kinh tế.
- Về công tác quy hoạch:
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ ngành có liên
quan để sớm có ý kiến và thẩm định trình phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch KKT Dung Quất đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
Đề nghị Bộ Công thương sớm triển khai lập và trình phê
duyệt Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung
định hướng phát triển KKT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_thu_hut_von_dau_tu_xay.pdf