Về mặt thực tiễn, từ phân tích thực trạng quản lý nhà nước
về việc làm trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn từ 2015 đến nay,
luận văn chỉ ra những kết quả đạt được, những mặt hạn, nguyên nhân
và đề xuất các giải pháp phương hướng nhằm thực hiện tốt công tác
quản lý nhà nước về việc làm trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đây là
những đánh giá và đề xuất có căn cứ lý luận và thực tiễn và có tính
khả thi. Vì vậy, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo tốt cho
tỉnh Bình Dương nói chung và Sở Lao động - Thương binh và xã hội
tỉnh Bình Dương nói riêng và các tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội
tương tự.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 486 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về việc làm trên địa bàn tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
1.2.1.2. Đặc điểm cơ bản của quản lý nhà nước về việc làm
Một là, chủ thể của hoạt động quản lý nhà nước về việc làm
là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các cá nhân được nhà nước
trao quyền.
Hai là, đối tượng quản lý nhà nước về việc làm là người lao
động, người sử dụng lao động và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc làm.
Ba là, quản lý nhà nước về việc làm là hoạt động mang tính
quyền lực nhà nước, sử dụng các công cụ như pháp luật, chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để quản lý.
Bốn là, mục tiêu của quản lý nhà nước về việc làm nhằm bảo
đảm việc làm cho người lao động đồng thời sử dụng có hiệu quả và
phát triển nguồn lao động của quốc gia.
1.2.1.3. Vai trò quản lý nhà nước về việc làm
Thứ nhất, quản lý nhà nước về việc làm góp phần bảo đảm
trực tiếp thực hiện chức năng của nhà nước, đóng vai trò quyết định
trong hoạt động quản lý đối với mọi mặt đời sống xã hội, đảm bảo
cho các mối quan hệ xã hội diễn ra trong trật tự và ổn định.
Thứ hai, quản lý nhà nước về việc làm giúp giải quyết việc
làm cho lao động, đồng thời giúp sử dụng có hiệu quả và phát triển
nguồn lao động của quốc gia.
Thứ ba, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Thứ tư, góp phần làm giảm tệ nạn xã hội, hạn chế biến động
dân số cơ học.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về việc làm
Nghiên cứu quản lý nhà nước về việc làm trong phạm vi cấp
tỉnh ở nước ta, tác giả tiếp cận ở các nội dung sau:
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về việc làm.
8
Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm.
Quản lý lao động (QLLĐ), thông tin thị trường lao động,
bảo hiểm thất nghiệp.
Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc
làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo (KN, TC) và
xử lý vi phạm pháp luật về việc làm.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về việc làm
Yếu tố về môi trường chính trị;
Yếu tố về kinh tế - xã hội;
Yếu tố về hệ thống thể chế hành chính;
Yếu tố về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực.
1.3. Kinh nghiệm của một số đị p ơ tr quản lý
việc làm
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Đ ng Nai
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh nh Phước
1.3.3. Giá trị tham khảo rút ra cho công tác quản lý nhà
nước về việc làm tại tỉnh nh Dương
Một là, tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền; sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban ngành, Mặt trận, đoàn
thể tỉnh tròng công tác quản lý việc làm. Coi công tác giải quyết việc
làm cho lao động là một nhiệm vụ chính trị quan trọng nhằm phát
triển kinh tế tỉnh Bình Dương.
Hai là, tăng cường công tác theo dõi, rà soát, thống kê, cung
cấp thông tin về cung cầu và sự biến động cung cầu lao động; quyết
định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, dạy nghề,
phân bố và sử dụng lao động toàn xã hội. Quy định danh mục những
nghề chỉ được sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề hoặc có chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Ba là, biết phát huy nội lực của địa phương, đồng thời tranh
thủ sự quan tâm giúp đỡ của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để thu hút đầu tư phát triển. Tổ chức lồng ghép
có hiệu quả các chương trình, dự án đào tạo nghề, giải quyết việc
làm, xuất khẩu lao động tạo thu nhập ổn định với chương trình giải
quyết việc làm đồng thời lồng ghép các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
đồng bộ, như: điện, đường, trường, trạm để thúc đẩy phát triển sản
xuất, tạo ra sản phẩm phục vụ xuất khẩu và đời sống.
9
Bốn là, ban hành kịp thời các chính sách hỗ trợ tài chính, cho
vay vốn, giảm, miễn thuế và các biện pháp khuyến kích để người có
khả năng lao động tự giải quyết việc làm; các chính sách ưu đãi về
giải quyết việc làm để thu hút và sử dụng lao động là người dân tộc
thiểu số. Các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển kinh doanh
Năm là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, công tác tập huấn
đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giải quyết việc
làm các cấp cũng như nhận thức cho toàn xã hội, đặc biệt là người
lao động về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giải
quyết việc làm.
Sáu là, tăng cường mở rộng thị trường lao động; tuyên
truyền, vận động nhân dân tích cực học nghề, học ngoại ngữ, mạnh
dạn tham gia xuất khẩu lao động - đây một trong những giải pháp cơ
bản để tạo thu nhập cho người lao động nhanh và bền vững.
Bảy là, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực thi các chính sách về giải quyết việc làm cho lao động, tố cáo và
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về giải quyết việc
làm cho lao động.
Bảy là, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực thi các chính sách về giải quyết việc làm cho lao động, tố cáo và
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về giải quyết việc
làm cho lao động.
Tiểu kết ơ 1
Quản lý nhà nước về việc làm là một trong những vấn đề cấp
bách, mang tính chiến lược, góp phần quan trọng vào quá trình phát
triển kinh tế- xã hội của mỗi địa phương. Do đó, việc hệ thống hóa
cơ sở lý luận về việc làm và quản lý nhà nước về việc làm là vấn đề
cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
việc làm trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Trong Chương 1, tác giả đã trình bày một số khái niệm về
việc làm, giải quyết việc làm, quản lý nhà nước về việc làm đặc
điểm, vai trò, nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về việc làm và
những kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác quản lý
nhà nước về việc làm. Việc làm rõ các khái niệm có liên quan, đặc
điểm, nội dung quản lý nhà nước về việc làm cũng như những kinh
nghiệm ở một số địa phương trong công tác quản lý là cơ sở khoa
10
học, cơ sở lý luận và thực tiễn đầu tiên để tác giả đi sâu nghiên cứu
tình hình quản lý nhà nước về việc làm trên địa bàn tỉnh Bình
Dương. Cơ sở lý luận vững chắc giúp đề tài được thực hiện có tính
định lượng cao, góp phần đưa ra các giải pháp hiệu quả có thể áp
dụng vào thực tiễn quản lý nhà nước về việc làm nói chung và trên
địa bàn tỉnh Bình Dương nói riêng.
Chương 2:
THỰC T ẠNG QU N NHÀ N C V VIỆC À
T N Đ A BÀN T NH B NH D NG
2.1. K á quát về tỉ Bì D ơ v vấ đề v ệ l m
trê đị b tỉ Bì D ơ
2.1.1. Khái quát về tỉnh nh Dương
Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai,
phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và một
phần thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp thành phố Hồ Chí
Minh và một phần tỉnh Đồng Nai. Bình Dương có diện tích tự nhiên
là 2.694,43 km2 (chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nước, khoảng
12% diện tích miền Đông Nam bộ); dân số 2.426.561, mật độ dân số
là 900,58 người/ km2 (Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 01/4/2019); 09
đơn vị hành chính cấp huyện (gồm: thành phố Thủ Dầu Một, thành
phố Dĩ An,thành phố Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên và
các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo) và 91
đơn vị hành chính cấp xã (42 xã, 45 phường, 04 thị trấn).
2.1.2. Khái quát về vấn đề la động, việc làm ở nh Dương
Đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của khu vực
Đông Nam Bộ nói riêng và cả nước nói chung, Bình Dương với cơ cấu
kinh tế: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp là điểm đến có sức hút lớn
về việc làm đối với người lao động.
Bình Dương có đặc thù là tỉnh có nhiều khu công nghiệp, cụm
công nghiệp lớn và trọng điểm của cả nước với nhiều doanh nghiệp sản
xuất và người lao động. Tính đến cuối năm 2019, toàn tỉnh có trên 1,2
triệu lao động, trung bình mỗi năm tạo việc làm tăng thêm cho hơn
45.000 người, trong đó lao động ngoài tỉnh chiếm khoảng 84%.
Cơ cấu dân số theo độ tuổi của tỉnh vẫn đang trong giai đoạn cơ
cấu tr , với dân số trong độ tuổi lao động chiếm hơn 75 , từ 0 tuổi trở
lên chỉ chiếm khoảng 5 , đáp ứng cho các doanh nghiệp có nhu cầu về
11
nguồn lao động khi đến đầu tư. Số người trong độ tuổi lao động của tỉnh
liên tục tăng qua từng năm, bình quân mỗi năm (từ năm 2011 đến năm
2019) tăng thêm hơn 4 /năm, cao nhất là năm 2015 tăng thêm 18,7
so với năm 2011. Số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền
kinh tế hàng năm cũng tăng qua từng năm, bình quân từ năm 2011 đến
2015 tăng gần 4% mỗi năm (trong đó tăng cao nhất là 2014 với tăng
5,4% so với năm 2013).
Nguồn nhân lực tr ở tỉnh Bình Dương có số lượng nhiều
nhưng còn nhiều bất cập: chất lượng lao động thấp, chưa được đào tạo
bài bản, chủ yếu vẫn là lao động phổ thông, có việc làm nhưng thiếu ổn
định, thu nhập và đời sống còn thấp so với khu vực đô thị. Tính đến cuối
năm 2019, nhân lực tr ở Bình Dương (từ 15 đến 30 tuổi) chiếm khoảng
42,92% dân số (thành thị 76,97%, nông thôn 23,03%) và chiếm 59,98%
lực lượng lao động xã hội của tỉnh, tập trung cao nhất là từ 20 đến 30
tuổi. Tiềm năng của lao động tr những năm kế tiếp là rất lớn (từ 10 đến
14 tuổi chiếm 19,80% dân số); dân số của tỉnh Bình Dương vẫn đang
tăng nhanh, trung bình mỗi năm tăng thêm hơn 90 nghìn người. Số
lượng nhân lực tr trên địa bàn tỉnh sẽ còn tiếp tục tăng nhanh do sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thu hút nguồn lao động ngoại tỉnh.
Nhìn tổng quan, có thể thấy rằng, các khu công nghiệp ở Bình
Dương không hấp dẫn lao động trong tỉnh. Nền kinh tế Bình Dương phụ
thuộc nhiều vào nguồn cung lao động ngoại tỉnh, đại đa số lao động
công nghiệp tập trung ở ngành công nghiệp chế biến. Trong khi đó, xu
hướng phát triển chung của các doanh nghiệp hiện nay là đầu tư chiều
sâu, đẩy mạnh vốn; giảm quy mô bình quân về lao động. Thực tế này
đặt ra vấn đề về sự thiếu hụt lao động đặc biệt là lao động có chất lượng
cao trên địa bàn tỉnh ở các cấp độ: cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu
công nghiệp, các ngành kinh tế và cả tỉnh.
Vấn đề thiếu hụt lao động ở tỉnh Bình Dương thể hiện rõ qua
nhu cầu tuyển dụng; cách tiếp cận, tuyển dụng lao động của các doanh
nghiệp cũng như qua số lượng, nhu cầu và hành vi tìm kiếm việc làm
của người lao động.
Vấn đề thiếu hụt lao động diễn ra thường xuyên với mức độ và
hình thức biểu hiện khác nhau, tùy thuộc thời gian, mùa vụ trong năm
cũng như tùy vào từng doanh nghiệp, loại doanh nghiệp, loại ngành
nghề. Nhìn chung các doanh nghiệp thiếu hụt lao động phổ thông nhiều
hơn là thiếu hụt lao động tay nghề cao với quy mô, số lượng tăng dần
12
theo các năm.
2.2. P â tí t ự trạ quả lý về v ệ l m
trê đị b tỉ Bì D ơ
2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về việc làm
Quản lý nhà nước về việc làm là hoạt động tương đối phức
tạp liên quan đến lĩnh vực lao động. Công tác xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về việc làm là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của chính quyền địa phương nhằm thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, đảm bảo việc quản lý nhà nước hiệu quả
trên cơ sở hệ thống văn bản điều chỉnh của Quốc hội, Chính phủ và
Bộ LĐTBXH. Để triển khai quy định pháp luật về việc làm, về lao
động một cách nghiêm túc, có hiệu quả thời gian quan tỉnh Bình
Dương đã ban hành nhiều văn bản quy pháp luật có liên quan.
2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về việc làm
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung, pháp luật về việc làm nói
riêng. Trong những năm qua, chính quyền tỉnh Bình Dương đã quan
tâm triển khai thực hiện nội dung này đến tất cả với các nhóm đối
tượng là cán bộ, công chức, viên chức, các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân sử dụng lao động và người lao động nhằm đồng nhất về nhận
thức cho các nhóm đối tượng hiểu, nắm rõ quy định của pháp luật về
việc làm, từ đó làm tiền đề cho việc thực hiện pháp luật có hiệu quả.
2.2.3. Quản lý la động, thông tin thị trường la động, bảo
hiểm thất nghiệp
2.2.3.1. Quản lý lao động trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Với số lượng lao động đông, Bình Dương hết sức quan tâm
đến việc quản lý nhà nước về lao động, việc làm và nhất là việc thực
hiện các chế độ chính sách cho người LĐ nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của người LĐ, hạn chế việc xảy ra các vụ tranh chấp
lao động tập thể và đình công, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
Thực tiễn hoạt động QLLĐ của tỉnh Bình Dương trong
những năm qua chủ yếu tập trung tổ chức thực hiện pháp luật lao
động, cơ chế, chính sách về lao động; theo dõi, kiểm tra, giám sát
NSDLĐ tuân thủ pháp luật; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật lao
động của các bên tham gia QHLĐ. Nhìn chung, Bình Dương là địa
phương chấp hành tương đối tốt pháp luật về lao động, việc làm.
13
2.2.3.2. Thông tin thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Bình
Dương
Để hỗ trợ người lao động tiếp cận với thông tin tuyển dụng
của các doanh nghiệp dễ dàng, người sử dụng lao động tuyển dụng
lao động thuận lợi, bảo đảm thống nhất và linh hoạt của thị trường
lao động, Sở LĐ-TB&XH tỉnh đã tiếp tục triển khai thực hiện các
giải pháp phát triển thị trường lao động tăng cường công tác nghiên
cứu, dự báo nhu cầu thị trường lao động, khớp nối cung - cầu lao
động trên thị trường; cập nhật hệ thống thông tin thị trường lao động,
thu thập, cung cấp thông tin về việc làm trống, người tìm việc; nâng
cao năng lực hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh trong
thực hiện nhiệm vụ: tổ chức sàn giao dịch với tần suất tăng, hình
thức tổ chức đa dạng, phong phú, mở rộng về thời gian, phạm vi và
cách thức thực hiện: Phiên GDVL mini, Sàn GDVL trực tuyến (tư
vấn qua các tiện ích trên sàn giao dịch trực tuyến, qua Email,
facebook, skype), tiếp tục liên kết với các Trung tâm tỉnh bạn qua
việc thực hiện sàn GDVL tư vấn – giới thiệu việc làm thông qua các
hình thức tư vấn trực tiếp, qua mạng, điện thoại, tin nhắn; xây dựng
bản tin thông tin thi trường lao động tỉnh Bình Dương ngân hàng dữ
liệu lao động đặc biệt quan tâm tư vấn - giới thiệu việc làm cho Bộ
đội xuất ngũ, sinh viên mới ra trường thông qua hình thức đến tư vấn
- giới thiệu việc làm trực tiếp tại buổi ra quân và các buổi lễ tốt
nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn.
2.2.3.3. Tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Dương:
Từ khi thực hiện chính sách BHTN đến nay, số lượng doanh
nghiệp, người lao động tham gia BHTN và mức đóng bình quân
tham gia trên địa bàn tỉnh Bình Dương đều tăng qua mỗi năm.
2.2.3.4. Công tác giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề
Tổ chức hoạt động của hệ thống các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp (trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường
cao đẳng công lập, tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài) trên địa bàn
tỉnh.
Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề, hỗ trợ đào tạo
nghề.
Thực hiện xã hội hóa, việc huy động, quản lý và sử dụng các
nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp
14
2.2.4. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ
việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
Hằng năm, nhằm thực hiện chặt chẽ và hiệu quả trong các
công tác chuyên môn, ngay từ đầu năm Trung tâm đã thực hiện xây
dựng các các kế hoạch hoạt động, quy trình phối hợp về mọi mặt
công tác, đặc biệt là trong công tác về tuyên truyền TVGTVL, tổ
chức sàn GDVL, hỗ trợ việc làm. Trung tâm tiếp tục nâng cấp
website “www.vieclambinhduong.vn” để kết nối cung – cầu lao
động. Thực hiện chính sách thu hút người lao động đến với Trung
tâm bằng các hình thức tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng như báo chí, đài phát thanh và hệ thống truyền
thanh cơ sở, tư vấn tại trụ sở, tư vấn lưu động, kết hợp với các cơ
quan tổ chức và doanh nghiệp, thực hiện sàn GDVL, sàn online,.
Các đơn vị hoạt động dịch vụ việc làm chủ yếu hoạt động tại
các thị xã, thành phố tập trung nhiều doanh nghiệp khu công nghiệp
của tỉnh như: Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An. Bình quân mỗi năm,
hệ thống dịch vụ việc làm đã tổ chức đào tạo sơ cấp nghề, kỹ năng
nghề cho hàng chục ngàn lao động, mỗi năm tìm kiếm nguồn cung
lao động cho người sử dụng lao động với hơn 10.000 lao động, góp
phần vào sự ổn định, phát triển của thị trường lao động tại tỉnh Bình
Dương, trong đó nổi bật nhất là hoạt động của Trung tâm dịch vụ
việc làm tỉnh Bình Dương với hoạt động của sàn giao dịch việc làm,
công tác thông tin thị trường lao động và tư vấn giới thiệu việc làm,
đào tạo nghề cho người lao động.
2.2.5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về việc làm
Công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, chính
sách của Nhà nước về việc làm trên địa bàn tỉnh Bình Dương được
tiến hành theo kế hoạch định kỳ và đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật.
Hiện nay, tổng số cán bộ, công chức tại phòng thanh tra hiện
có 08 người. Trong đó: có 01 thanh tra viên chính, 04 thanh tra viên
và 03 cán bộ thanh tra. Thanh tra Sở luôn chú trọng tham mưu Giám
đốc Sở chỉ đạo xây dựng lực lượng thanh tra, tăng cường năng lực để
đủ sức đảm nhận nhiệm vụ được giao.
Về công tác thanh tra, kiểm tra: được thực hiện đảm bảo theo
đúng các quy định của pháp luật.
15
2.3. Đá á u
2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nh n
2. .1.1. Nh ng mặt đạt đư c
Một là, công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về việc làm ở Bình Dương được
chính quyền tỉnh thực hiện kịp thời, đúng thời điểm thực thi nghiêm
túc các quy định của pháp luật về lao động và việc làm nội dung của
các kế hoạch, đề án, dự án là hoàn toàn phù hợp với đặc trưng về lao
động, việc làm ở Bình Dương và yêu cầu của công tác quản lý nhà
nước các dự án, chính sách về việc làm đã được triển khai thực hiện
đúng tiến độ.
Hai là, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
nói chung, pháp luật về việc làm nói riêng được chính quyền tỉnh
Bình Dương quan tâm triển khai thực hiện sâu rộng đến tất cả với
các nhóm đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, các doanh
nghiệp, tổ chức, nhân nhân sử dụng lao động và người lao động trên
địa bàn tỉnh.
Ba là, công tác giải quyết việc làm, tư vấn - giới thiệu việc
làm và hỗ trợ phát triển thị trường lao động đạt được nhiều kết quả
đáng ghi nhận.
Bốn là, Công tác thanh tra, kiểm tra được duy trì thường
xuyên hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã chủ động
xây dựng kế hoạch thanh tra, phối hợp với Công an tỉnh và các
huyện, thành thị kiểm tra việc quản lý và sử dụng lao động là người
nước ngoài tại các doanh nghiệp, dự án, nhà thầu trên địa bàn. Nhìn
chung, công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo tuân
thủ theo đúng quy định của pháp luật; giải quyết kịp thời những đơn
khiếu nại, tố cáo bức xúc của người lao động nâng cao chất lượng
giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo.
Năm là, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý lao
động, thông tin thị trường lao động, cấp GPLĐ theo tinh thần Nghị
quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ
điện tử, thực hiện việc cấp GPLĐ cho LĐNN qua mạng điện tử đã và
đang tạo thuận lợi, hiệu quả và tiết kiệm trong thực hiện quy định về
quản lý và sử dụng lao động tại tỉnh.
2.3.1.2. Nguyên nh n của nh ng mặt đạt đư c
Bình Dương là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
16
Nam, một trong những tỉnh phát triển năng động nhất cả nước. Bình
Dương với cơ cấu kinh tế: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp là
điểm đến có sức hút lớn về việc làm đối với người lao động.
Các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về việc làm
và các văn bản hướng dẫn thực hiện đã từng bước tạo sự thuận lợi
cho công tác quản lý nhà nước về việc làm ở Bình Dương.
Công tác quản lý nhà nước về việc làm tại tỉnh Bình Dương
đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền đặc biệt quan tâm, thực hiện
có nhiều đổi mới, tích cực góp phần giữ vững ổn định chính trị, kinh
tế và xã hội tại địa phương nói riêng và cả nước nói chung, thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển.
Chính quyền tỉnh đã tích cực, chủ động tăng cường mở rộng
quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm quản lý nhà nước về việc làm
với các địa phương trong nước và quốc tế.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 giúp người lao động dễ
dàng tiếp cận và tìm kiếm công việc thông qua mạng xã hội. Sự phát
triển của công nghệ thông tin giúp việc cập nhật, quản lý thông tin
lao động, việc làm được nhanh chóng, dễ dàng hơn.
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nh n
2. .2.1. Nh ng mặt hạn ch
Việc tổ chức thực hiện các quy định pháp luật, chính sách
của Nhà nước về việc làm cho lao động ở Bình Dương còn mang tính
thụ động, chưa có tính sáng tạo để phát huy các tiềm năng, thế mạnh
đặc thù của địa phương. Việc tổ chức thực hiện các quy định pháp
luật về chính sách việc làm còn mang tính dập khuôn, ít nhiều còn
phản ánh tính bình quân chủ nghĩa, cào bằng.
Việc triển khai tuyên truyền, tổ chức thực hiện các chính
sách về lao động, việc làm còn chậm, gặp nhiều khó khăn do số
lượng đối tượng lớn.
Mặc dù tỉnh có số người trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ
cao so với dân số chung, tuy nhiên đây là sự phát triển về cơ học, lao
động di cư từ ngoài tỉnh vào trong tỉnh là chủ yếu số (lao động di cư,
lao động chưa qua đào tạo đến tỉnh vẫn chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số
lao động với hơn 80 ). Điều này đặt ra nhiều áp lực trong quá trình
phát triển như: tình hình an ninh trật tự xã hội, các tệ nạn xã hội, áp
lực về cơ sở vật chất, hạ tầng, về giáo dục, y tế
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dịch vụ
17
việc làm, trong tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính và quản
lý nhà nước về lao động còn hạn chế; tần suất, phạm vi các hoạt
động giao dịch việc làm chủ yếu ở khu vực thành thị, tại các khu vực
có đông người lao động ... Việc xây dựng dữ liệu ngân hàng lao động
- việc làm còn hạn chế. Công tác thông tin thị trường lao động mới
chỉ thực hiện công tác điều tra, tổng hợp nhu cầu lao động, việc phân
tích, đánh giá số liệu còn hạn chế, công tác định hướng nghề nghiệp,
đào tạo cho người lao động chưa hiệu quả, không theo kịp nhu cầu
tuyển dụng. Do vậy, để đáp ứng nguồn lao động cho các doanh
nghiệp hiệu quả thì công tác dự báo thị trường lao động (trung hạn,
dài hạn) phải đưa ra được xu hướng ngành nghề, số lượng, trình độ
lao động cần tuyển dụng, khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Trung tâm dịch vụ việc làm còn hạn chế về khả năng tư vấn,
giới thiệu việc làm và thu thập thông tin về cung - cầu lao động hoạt
động của các Trung tâm chưa đồng bộ, chưa có sự gắn kết trở thành
một hệ thống kết nối trên phạm vi toàn quốc việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động dịch vụ việc làm còn hạn chế; tần
suất, phạm vi các hoạt động giao dịch việc làm chủ yếu ở khu vực
thành thị, tại các khu vực có đông người lao động ...
Hoạt động thanh tra, kiểm tra về việc làm trên địa bàn tỉnh
Bình Dương đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật song chưa
mang tính chủ động cao. Nội dung thanh tra, kiểm tra chủ yếu dừng
lại ở mục đích xem xét quá trình tuân thủ, chấp hành của đối tượng
thanh tra chưa phát huy được hoạt động thanh tra, kiểm tra để phát
hiện những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật hiện hành, kịp
thời kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ sung, hoàn
thiện các quy định của pháp luật phù hợp với điều kiện thực tiễn để
nâng cao tính hiệu quả trong quản lý về việc làm.
2. .2.2. Ngu ên nh n của nh ng mặt hạn ch
Nhận thức của các ngành, các cấp và của toàn xã hội về vai
trò, ý nghĩa của công tác quản lý nhà nước về việc làm đã được nâng
cao nhưng chưa sâu sắc và toàn diện, chưa được cụ thể hóa bằng các
biện pháp, kế hoạch và chương trình cụ thể. Điều này dẫn đến tình
trạng một số nơi còn lúng túng trong quá trình triển khai thực hiện,
chưa chủ động, tích cực trong công việc thậm chí thờ ơ, thiếu quan
tâm, đùn đẩy trách nhiệm, gây ảnh hưởng kết quả và tiến độ công
việc.
18
Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về việc làm
trên địa bàn tỉnh còn thiếu, yếu và phải kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực
khác. Sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm chưa được chặt chẽ, chỉ
đạo của địa phương còn chậm trong khi thiếu các nguồn lực bố trí
cho các Chương trình, dự án lớn về việc làm.
Sự dịch chuyển nguồn lao động hiện đang làm việc tại Bình
Dương về các tỉnh: Cùng với sự phát triển chung của cả nước về thị
trường lao động trong những năm qua, các tỉnh, thành phố có số
lượng lao động di cư nhiều vào tỉnh Bình Dương như: Thanh Hóa,
Nghệ, An, Vĩnh Long, Cần Thơ, cũng đã có thị trường lao động
phát triển. Điều này đã tạo ra sự cạnh tranh ngày càng tăng lên giữa
các thị trường lao động trong cả nước với nhau, góp phần gây ra sự
dịch chuyển lao động trong tỉnh và ngoài tỉnh. Về lâu dài nếu tỉnh
không có nguồn cung lao động ổn định thì sẽ không đảm bảo cung
ứng đủ lao động theo nhu cầu tuyển dụng, sử dụng của người sử
dụng lao động nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà
nướ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_viec_lam_tren_dia_ban_t.pdf