Tỉnh Đắk Lắk đã có nhiều hoạt động nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
về XHH GDPT trên địa bàn. Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng, gia đình về
vai trò, vị trí của GDPT trong hệ thống giáo dục quốc dân đồng thời nhấn mạnh đến việc tăng cường
trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn ngành và các cấp chính quyền địa phương trong việc
chỉ đạo, tổ chức thực hiện XHH GDPT.
Tỉnh đã chỉ đạo các cơ sở GDPT trên địa bàn xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, kĩ năng chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng.
Sở GD & ĐT tạo tỉnh Đắk Lắk xác định, để đẩy mạnh tuyên truyền về XHH GDTH trên địa bàn
thì cần phát huy vai trò của nhân dân ở các thôn, xóm, tổ dân phố trong việc tuyên truyền, nâng cao
nhận thức đồng thời phát hiện, tố giác những hoạt động trái quy định, không đảm bảo an toàn cho học
sinh, đề nghị chính quyền địa phương xử lý theo quy định.
22 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t được các hoạt động xã hội hóa giáo dục nhằm bảo
đảm diễn ra đúng với các quy định của pháp luật. Đồng thời thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra
giúp cho nhà nước kịp thời phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo
dục.
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông
1.3.1. Yếu tố chính trị
1.3.2. Yếu tố pháp luật, chính sách
1.3.3. Yếu tố nguồn lực
1.3.4. Yếu tố tài chính
1.3.5. Yếu tố văn hóa xã hội
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa
Giáo dục phổ thông và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục ở tỉnh Phú Yên.
8
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục tại tỉnh Khánh Hòa
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk
Qua tham khảo kinh nghiệm quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục tại tỉnh Phú Yên và tỉnh
Khánh Hòa đã để lại cho Đắk Lắk những bài học kinh nghiệm quý báu như sau:
Thứ nhất, Nâng cao nhận thức của toàn đảng, nhà nước và nhân dân trên địa bàn về vai trò, ý
nghĩa của xã hội hóa giáo dục, đặc biệt lợi ích của xã hội hóa giáo dục mang lại cho toàn xã hội.
Thứ hai, Tập trung hoàn thiện tổ chức các cơ quan quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Thứ ba,, Nâng cao năng lực năng lực chuyên môn và năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ công
chức quản lý tập trung chủ yếu vào công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên mộn nghiệp
vụ.
Thứ tư, Xây dựng kế hoạch tổng thể và lâu dài, đề ra nhiều giải pháp, chính sách ưu đãi khuyến
khích đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Thứ năm, Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và có biện pháp xử lý thích đáng đối với
những sai phạm về công tác xã hội giáo dục.
Tiểu kết chương 1
Quá trình xã hội hóa giáo dục phổ thông theo một xu thế tất yếu, hiện đang tồn tại và phát triển
theo hướng tích cực cần phải có sự hướng dẫn điều tiết và kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý
nhà nước nhằm điều chỉnh, chỉ đạo quá trình xã hội hóa đi đúng hướng và đạt mục tiêu đề ra.
Nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây dựng khung pháp lý nhằm điều
chỉnh tất cả các hoạt động liên quan đến quá trình xã hội hóa giáo dục phổ thông, ban hành các chính
sách đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội nhằm hỗ trợ, khuyến khích hoạt động xã hội
hóa trong lĩnh vực giáo dục.
Giáo dục phổ thông là cấp học quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho
sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Phát triển giáo dục phổ
thông là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự
quản lý của Nhà nước. Nhà nước có trách nhiệm quản lý, tăng cường đầu tư cho giáo dục phổ thông;
hỗ trợ cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ nhà giáo; đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện thuận lợi
về cơ chế, chính sách để mọi tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục phổ thông.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Đắk Lắk có tổng diện tích tự nhiên 13.125,37 km2, nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên,
đầu nguồn của hệ thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba, nằm trong khoảng tọa độ địa lý từ
107028'57" đến 108059'37" độ kinh Đông và từ 1209'45" đến 13025'06" độ vĩ Bắc, có độ cao trung bình
9
400 - 800 mét so với mặt nước biển, nằm cách Hà Nội 1.410 km và cách Thành phố Hồ Chí Minh
350 km. Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai; Phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hoà; Phía Nam giáp Khánh
Hòa và Đắk Nông; Phía Tây giáp Campuchia, tỉnh Đắk Lắk hiện có 15 huyện, thị xã, thành phố.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong thời gian qua với sự tích cực, kịp thời của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh trong chỉ đạo
các cấp, các ngành triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong kế hoạch hàng năm,
khai thác tốt tiềm năng, phát huy lợi thế của tỉnh, tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương và sự nhất trí,
đồng lòng của Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, các Sở, ban, ngành, địa phương đã phát huy vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu, chủ động triển khai thực hiện kế hoạch công tác.
Năm 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 9,23%; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản đạt 41.755 tỷ đồng (đạt 100% kế hoạch). Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 16.500 tỷ đồng;
huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt 33.795 tỷ đồng.
2.2. Thực trạng phát triển giáo dục phổ thông tại tỉnh Đắk Lắk.
2.2.1. Quy mô, mạng lưới, trường lớp
Tỉnh Đắk Lắk đã tập trung phát triển phong phú, đa dạng về quy mô mạng lưới trường lớp, từ
một hệ thống chỉ có trường công lập, nay đã hình thành các trường dân lập, góp phần mở rộng quy mô
giáo dục, tạo cơ hội cho mọi người có nhu cầu học tập lựa chọn, giảm sức ép về quy mô giáo dục cho
hệ công lập, tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ về chất lượng gữa các loại hình trường. Số lượng trường phổ
thông tăng nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Hiện nay ngành giáo dục ở tỉnh Đắk Lắk theo
thống kê năm học 201 8- 2019 có hệ thống trường công lập, dân lập, tư thục; cụ thể như sau:
- Giáo dục tiểu học: Hiện nay tỉnh Đắk Lắk có 423 trường tiểu học, 7.194 lớp, 248.070 học sinh
- Giáo dục trung học cơ sở: Tỉnh Đắk Lắk 233 trường THCS, 3.725 lớp,159.185 học sinh.
- Giáo dục THPT: Toàn tỉnh có 56 trường THPT, 1.631 lớp, 75.883 học sinh.
Bảng 2.1. Quy mô các trường phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
NĂM HỌC SỐ TRƯỜNG SÔ LỚP SỐ HỌC SINH
2013-2014 9 95 2919
2015-2016 9 101 3145
2016-2017 11 157 4949
2017-2018 11 230 7142
2018-2019 11 277 8654
( Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk )
2.2.2. Số lượng, chất lượng học sinh.
Bảng 2.2. Kết quả học sinh tiểu học năm học 2014-2017 ở tỉnh Đắk Lắk
Năm học
Tổng số
học sinh
Số lượng, tỉ lệ học sinh hoàn
thành chương trình lớp học
Số lượng, tỉ lệ học sinh chưa hoàn
thành chương trình lớp học
2014-2015
174.843 168.943 học sinh, đạt 96,62% 5.891 học sinh, đạt 3,37%
10
( Nguồn: Báo cáo Sở GD-ĐT tỉnh Đắk Lắk)
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh THCS
năm học 2013-2018 ở tỉnh Đắk Lắk
Năm học
Tổng số
học sinh
Giỏi(%) Khá(%)
Trung
bình(%)
Yếu(%) Kém(%)
2013-2014 124.557 11,94 35,62 43,00 9,00 0,44
2014-2015 121.804 10,02 31,28 42,13 15,74 0,83
2015-2016 112.577 14,97 36,07 40,94 7,62 0,4
2016-2017 113.417 15.98 36.08 40.54 7.0 0.4
2017-2018 112.450 15,5 38,0 40,2 6.0 0.3
(Nguồn: Báo cáo Sở GD-ĐT tỉnh Đắk Lắk)
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh THPT
năm học 2014 -2018 ở tỉnh Đắk Lắk
(Nguồn: Báo cáo Sở GD-ĐT tỉnh Đắk Lắk)
2. 3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông
2.3.1. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức triển khai
thực hiện XHH GDPT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Việc tiến hành XHH GDPT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được triển khai trước hết trên tinh thần
các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật chung của Nhà nước về xã hội hóa.
Các quy định của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa
2.3.2. Tổ chức triển khai các chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục
phổ thông ngoài công lập.
2.3.3. Tổ chức tuyên truyền phổ biến công tác XHH GDPT nhằm nâng cao nhận
thức về xã hội hóa giáo dục phổ thông
Tỉnh Đắk Lắk đã có nhiều hoạt động nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
XHHGD nói chung và XHH GDPT nói riêng trên địa bàn. Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân đã chỉ
đạo Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức
2015-2016 178.877 173.627 học sinh, đạt 97,07% 5.520 học sinh, đạt 2,93%
2016 -2017 180.950 178.550 học sinh, đạt 98,67% 2400 học sinh, đạt ,1.33%
Năm học
Tổng số
học sinh
Giỏi
(%)
Khá
(%)
Trung bình
(%)
Yếu
(%)
Kém
(%)
2014-2015 64.123 3,24 30,56 51,14 14,45 0,60
2015-2016 61.744 2,89 27,18 44,35 23,34 2,24
2016-2017 59.490 5,86 39,63 42,49 11,31 0,71
2017 - 2018 58.450 5,90 40,0 42,0 11,4 0.70
11
trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của giáo dục phổ thông trong
hệ thống giáo dục quốc dân đồng thời nhấn mạnh đến việc tăng cường trách nhiệm của cán bộ quản lý,
giáo viên và nhân viên toàn ngành và các cấp chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo tổ chức thực
hiện XHH GDPT
2.3.4. Tổ chức phối hợp thực hiện chính sách xã hội hóa.
Để quản lý các cơ sở giáo dục Sở Giáo dục Đắk Lắk đã có sự chỉ đạo sát sao nên việc quản lý
nhà nước đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập trên đại bàn tỉnh đã đạt được những kết quả quan
trọng. Tuy nhiên để thực hiện tốt nhiệm vụ QLNN cần có sự phối hợp giữa ngành giáo dục và chính
quyền địa phương.
2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xã hội hóa GDPT.
Hiện nay việc xác định con đường để thực hiện XHHGD đã và đang được các chuyên gia về
GD, các nhà xã hội học trong nước đặc biệt quan tâm. UBND tỉnh Đắk Lắk chịu trách nhiệm về phát
triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn
tỉnh: Hàng năm, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục trên địa bàn
tỉnh, trình Hội đồng nhân dân hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; bảo đảm các điều kiện về
ngân sách, biên chế giáo viên, cơ sở vật chất và kỹ thuật; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện của Sở
GD-ĐT và Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Chỉ đạo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong tỉnh;
Quyết định công nhận trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt chuẩn
quốc gia theo đúng các quy định của Bộ GD-ĐT; Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở GD-ĐT theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ GD-ĐT; Quản lý và kiểm tra việc thực hiện tiêu
chuẩn giáo viên, quy chế thi và việc cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật. Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giáo dục ở địa phương theo quy định của pháp luật. Căn cứ Nghị
định 37/2014/NĐ -CP ngày 5/5/2014 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 24/2014/NĐ-CP của Thủ tướng Chính
phủ : Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Bảng 2.2. Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ, chuyên viên,
nhân viên Sở giáo dục - đào tạo tỉnh Đắk Lắk
TỔNG
SỐ
Trình độ đào tạo Trình độ lý luận chính trị Quản lý nhà nước
Tiến
sĩ
Thạc
sĩ
Đại
học
CCLL
Chính
trị
Cử
nhân
Trung
cấp
Sơ
cấp
CV
cao
cấp
CV
chính
Chuyên
viên
68 1 27 40 13 0 25 0 0 20 30
(Nguồn: Sở GD ĐT tỉnh Đắk Lắk, năm 2019)
2.3.6. Thực hiện thanh, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xã hội hóa giáo dục phổ
thông.
12
2.3.6.1. Mạng lưới thanh tra giáo dục tỉnh Đắk Lắk
2.3.6.2. Kết quả hoạt động thanh, kiểm tra
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông.
2.4.1 Ưu điểm.
Xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, luôn được đặt dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng và chính quyền các cấp, làm cơ sở tổ chức phối hợp các hoạt động hỗ trợ chăm sóc giáo dục có
hiệu quả, xây dựng được môi trường giáo dục thích hợp, phù hợp với điều kiện trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
Trong những năm vừa qua ngành giáo dục đào tạo của tỉnh đã phát triển mạnh mẽ và thu được
kết quả đáng phấn khởi. Mạng lưới trường lớp ổn định và không ngừng phát triển và hoàn thành tốt
công tác phổ cập của mầm non, tiểu học, THCS, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Chất lượng
giáo dục ngày càng chuyển biến tích cực theo hướng ngày càng sát thực. Cơ sở vật chất, trang thiết bị,
đồ dùng dạy học được đầu tư mạnh mẽ để thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Công
tác vận động các nguồn lực xã hội và nhân dân đầu tư cho giáo dục được triển khai sâu rộng và đạt
hiệu quả.
Với mục tiêu phát huy tiềm năng về trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội
chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, trong những năm qua, ngành Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk đã tích
cực triển khai các biện pháp nhằm tăng cường đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, góp phần nâng tỷ lệ huy động trẻ, học sinh trong độ tuổi ra lớp, phổ cập giáo dục, đào
tạo nguồn nhân lực, phát triển loại hình trường, lớp, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân và giảm
bớt gánh nặng cho ngân sách.
Nhờ có chủ trương xã hội hóa giáo dục, hệ thống trường học NCL trên địa bàn tỉnh phát triển cả
về quy mô và chất lượng, góp phần thực hiện phổ cập giáo dục, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của
tỉnh trong những năm gần đây.
Để thu hút nguồn lực xã hội đầu tư vào hoạt động giáo dục, UBND tỉnh luông tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp được hưởng chính sách ưu đãi như: Giao đất, cho thuê đất đã hoàn
thành giải phóng mặt bằng; hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư
đã thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng; được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp Các sở sở giáo dục NCL luôn nhận được sự quan tâm của UBND tỉnh, các ngành chức năng
về mọi mặt từ khâu thủ tục, giao đất, giấy phép hoạt động, giáo đất, miễn tiền thuế đất.
2.4.2. Hạn chế.
Trong quá trình phát triển, nhiều trường, lớp NCL còn gặp không ít khó khăn; song các trường
đều nhận thức được rằng sự tồn tại và phát triển của mình phụ thuộc vào chất lượng chăm sóc, nuôi
dưỡng, giảng dạy, niềm tin và sự tín nhiệm của phụ huynh. Mặt khác sự cạnh tranh về chất lượng
chăm sóc, giáo dục, định hướng học sinh giữa các trường NCL với nhau, với các trường phổ thông
công lập trên địa tỉnh Đắk Lắk, đã tạo thêm động lực thúc đẩy các trường nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo học sinh phổ thông.
13
1. Trong xây dựng kế hoạch còn mang tính chung chung cho nên khi tổ chức thực hiện kế hoạch
còn gặp nhiều khó khăn.
2. Trong tổ chức thực hiện kế hoạch: một số biện pháp quản lý chưa khoa học, chưa phù hợp
thực tế hoạt động giáo dục, cho nên chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp mọi nguồn lực tham gia
vào công tác XHHGD.
3. Trong chỉ đạo chưa phát huy được vai trò, chức năng của chủ thể quản lý cũng như đối tượng
quản lý, đặc biệt là giáo viên, có một số giáo viên là người quyết định trực tiếp vào công tác XHHGD.
CBQL chưa có điều kiện thường xuyên theo dõi, kiểm tra giám sát việc XHH trong việc xây dựng
trường để rút kinh nghiệm và kịp thời điều chỉnh. Chưa động viên khuyến khích kịp thời để kích thích
CB, GV và các mạnh thường quân phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong quá trình
XHH trong việc xây dựng trường. Chưa động viên khuyến khích kịp thời đến các nhà doanh nghiệp
đầu tư xã hội hóa trong việc xây dựng trường học.
4. Việc thu hút, khuyến khích đầu tư theo hình thức này trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vẫn còn gặp
nhiều khó khăn bởi khung pháp lý hiện nay khiến nhà đầu tư chưa yên tâm.
5. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế về năng lực
chuyên môn, kỹ năng hành chính. Một số cán bộ tuy có trình độ đại học, nhưng theo học hệ đào tạo tại
chức, không được đào tạo cơ bản một cách có hệ thống. Một số khá đông không được đào tạo bồi
dưỡng kịp thời về quản lý hành chính, về nghiệp vụ chuyên môn theo từng chức danh quản lý. Do đó,
trong thực tế nhiều cán bộ lãnh đạo quản lý chưa theo kịp yêu cầu của tình hình hiện nay.
6. Trong kiểm tra đánh giá, đã thực hiện đúng quy trình, tuy nhiên việc thu thập, xử lý thông tin,
phát hiện tình hình còn nhiều hạn chế, chưa kịp thời điều chỉnh quá trình XHHGD vận động phát triển
theo đúng kế hoạch đã được xác định. Mặt khác việc xác định chuẩn đánh giá chưa khoa học, còn
mang tính chủ quan cho nên chưa phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo trong công tác
XHHGD.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt xã hội hóa giáo dụcchưa được thường xuyên.
Hiện nay còn thiếu điều lệ thanh tra về kinh tế-giáo dục do đó công tác thanh tra về kinh tế- giáo dục
chưa có cơ sở pháp lý cụ thể để hoạt động, về nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng như: thu
thập chứng cứ còn sơ sài, chủ quan, độ tin cậy chưa cao. Do đó khi đưa ra kết luận chưa có tính thuyết
phục.
2.4.3. Nguyên nhân
Thực trạng hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều lý do cả khách quan và chủ quan, trong đó các
nguyên nhân chủ yếu bao gồm:
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan
- Đắk Lắk là một tỉnh nhiều đồng bào dân tộc thiểu số tnên mức độ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh còn nhiều hạn chế. Mức thu nhập và đời sống của người dân cũng chưa cao so với các tỉnh
khác. Vì tỉ lệ dân tộc thiểu số nhiều, ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác XHH trong việc đầu tư,
xây dựng trường, lớp.
14
- Đối với giáo viên: Một số giáo viên, đặc biệt là các giáo viên lớn tuổi có tâm lý ngại khó khăn,
sợ ảnh hưởng tới uy tín nên không nhiệt tình thực hiện xã hội hóa; năng lực tổ chức công tác XHHGD
của đội ngũ này còn thiếu kinh nghiệm.
- Trình độ, nhận thức của học sinh, phụ huynh chưa đồng bộ với công tác XHHGD do vậy cũng
gây ra một số trở ngại, khó khăn trong việc XHH GDPT.
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, nhận thức của nhân dân về vai trò của xã hội hóa dịch vụ công nói chung và xã hội
hóa GDPT nói riêng chưa được đầy đủ. Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà
nước và của tỉnh về xã hội hóa GDPT còn chậm và lúng túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và kế hoạch xã hội hóa GDPT, phát triển GDPT còn chưa đáp ứng yêu cầu
của xã hội.
Thứ hai, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa GDPT còn chưa hiệu quả.
Năng lực của đội ngũ cán bộ công chức còn yếu về chuyên môn, nghiệp vụ. Các bộ phận chưa theo
kịp yêu cầu đổi mới và phát triển GDPT, còn thiếu tâm huyết trong công tác xã hội hóa phát triển
GDPT.
- Trong công tác lập kế hoạch chưa đưa ra được các biện pháp phù hợp hiệu quả để thực hiện tốt
công tác XHH GDPT.
- Trong tổ chức thực hiện, cơ chế quản lý chưa mạnh, chưa phù hợp, chưa rõ ràng, chưa động
viên khuyến khích để khai thác tiềm năng các đối tượng quản lý cho nên việc thực hiện gặp nhiều khó
khăn.
- Trong chỉ đạo chưa thực hiện tốt quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ; chưa
giám sát, sửa chữa, điều chỉnh kịp thời; chưa thường xuyên đôn đốc, động viên, khuyến khích; chưa
kích thích thúc đẩy các hoạt động phát triển.
Bên cạnh đó, việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo
dục phổ thông chưa rõ.
Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát còn chưa được coi trọng đúng mức.
Sự phối hợp giữa cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và gia đình chưa chặt chẽ, chưa tạo nên cơ
chế cả xã hội cùng quan tâm phát triển GDPT.
Thứ ba, nguồn lực tài chính đầu tư cho hoạt động xã hội hóa GDPT còn rất hạn chế.
Thứ tư, cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, nguồn lực khác vào việc tham
gia phát triển GDPT còn chưa hiệu quả và chưa phù hợp với điều kiện KT - XH ở tỉnh nói riêng và
nước ta nói chung.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 Luận văn đã khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk đồng thời cũng
phát họa những nét cơ bản về tình hình phát triển của ngành giáo dục của tỉnh, và việc thực hiện xã hội
hóa và quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông ở tỉnh Đắk Lắk trong thời gian gần đây.
Trên cơ sở những nội dung của quản lý nhà nước về về xã hội giáo dục phổ thông đã được
nghiên cứu, đề cập ở chương 1, Luận văn phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo
15
dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Qua nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước trên địa bàn
tỉnh tỉnh Đắk Lắk, chương 2, Luận văn đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế trong thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
Những kết quả nghiên cứu của chương 2 sẽ là căn cứ để xây dựng các biện pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước về về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI
HÓA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý nhà nước của Đảng và Nhà nước về thực
hiện xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
3.1.1. Quan điểm của Đảng về xã hội hóa giáo dục
Quan điểm của Đảng về xã hội hóa giáo dục được thể hiện trong nhiều Văn kiện và Nghị quyết.
Chủ trương xã hội hóa giáo dục nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, là giải pháp quan trọng trong sự
giáo dục toàn dân.
Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội XI năm 2011 đã
khẳng định cần phải tiến hành đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo, Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn
hóa thể và thể dục thể .Những định hướng lớn được đề cập tới trong phương hướng phát triển giáo
dục.
3.1.2. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa giáo dục
3.1.3. Định hướng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
3.1.3.1. Định hướng.
3.1.3.2. Mục tiêu.
3.2. Các giải pháp tăng cường xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, chính sách để thúc đẩy quá trình xã hội hóa
giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Để thực hiện tốt vấn đề quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông, các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách
nhằm điều chỉnh các hành vi và quan hệ có liên quan đến các hoạt động xã hội hóa, thúc đẩy quá trình
phát triển xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách là cơ sơ pháp lý để quản lý, là sự cam kết
vững chắc của nhà nước đối với lĩnh vực này. Đồng thời cũng là hành lang pháp lý của tất cả các cơ
quan quản lý và các cơ sở giáo dục trong cả nước trên con đường phát triển đất nước.
16
3.2.2. Giải pháp về chính sách pháp luật liên quan đến thu hút đầu tư và khuyến khích xã
hội hóa đối với các cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập
Hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật về xã hội hóa, xác định rõ ràng cơ chế hoạt động, vị
trí pháp lý của các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài nhà nước. Để thống nhất về định hướng và xác lập
niềm tin của các nhà đầu tư tư nhân, trong tương lai nên xây dựng một luật về xã hội hóa.
Dù mục đích lợi nhuận hay không, nhà đầu tư cũng sẽ chọn nơi thuận lợi để thực hiện dự án xã
hội hóa. Để hướng các dự án này đi đúng các quy hoạch tổng thể và đến đúng với nơi cần, nhà nước
cần có các chính sách khuyến khích. Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 20/5/2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường đã đi đúng với hướng này.
Thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế để khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục
phổ thông ngoài công lập. Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, cấp phép hoạt
động, kiểm tra xử lý vi phạm đối với các cơ sở phổ thông ngoài công lập để đảm bảo các cơ sở này
hoạt động theo đúng điều kiện quy định.
+ Ưu tiên cấp hoặc cho thuê đất đai lâu dài, cho vay vốn tín dụng ưu đãi để các tổ chức doanh
nghiệp, cá nhân xây dựng các trường phổ thông ngoài công lập cho các tổ chức kinh tế - xã hội.
+ Thực hiện chính sách thuế hợp lý đối với GDPT ngoài công lập nhằm khuyến khích các loại
hình GDPT ngoài công lập phát triển và mở rộng.
+ Để tạo thuận lợi cho hoạt động xã hội hóa, cần tạo một môi trường pháp lý bình đẳng cho tất
cả các chủ thể tham gia cung ứng dịch vụ công cộng; tiếp tục chống tham nhũng và cải cách hành
chính, đồng thời coi đây là hoạt động cho mọi hoạt động quản lý nhà nước.
+ Trong hoạt động giáo dục và đào tạo, để khuyến khích hiệu quả của hoạt động xã hội hóa, cần
tạo các kênh thông tin để gia đình và xã hội có thể trực tiếp đóng góp ý kiến cho chương trình đào tạo.
Phát huy vai trò của các Hội khuyến học, Hội phụ huynh học sinh Để nâng cao chất lượng giáo viên
của các cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập, cần định kỳ tổ chức tập huấn kỹ năng sư phạm và
khuyến khích chủ trương cơ chế để họ tích cực học tập để nâng cao trình độ.
+ Cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ của
nhà nước và tư nhân, đối xử với các sản phẩm do các đơn vị xã hội hóa tạo ra ngang bằng với sản
phẩm của các đơn vị nhà nước.
Cung ứng dịch vụ công đầy đủ và có chất lượng góp phần quan trọng vào việc nâng cao mức
sống của người dân, bảo đảm trật tự và duy trì sự phát triển của xã hội. Xã hội hóa dịch vụ công là xu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xa_hoi_hoa_giao_duc_pho.pdf