Nâng cao nhận thức của công tác XHH TDTT trong đội ngũ
cán bộ công chức quản lý TDTT và cán bộ QLNN về chủ trương của
Đảng và Pháp luật của NN là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với
thực tế hiện tại.
Qua công tác XHH TDTT, cơ sở vật chất và trang thiết bị
phục vụ cho nhu cầu tập luyện, thi đấu và các dịch vụ TDTT kèm
theo tăng lên đáng kể, đáp ứng đầy đủ nhu cầu hoạt động TDTT.
Về lợi ích kinh tế, XHH TDTT đã góp phần giảm đáng kể
kinh phí Nhà nước đầu tư cho phòng trào TDTT, ngân sách Nhà
nước đầu tư cho cơ sở vật chất TDTT XHH là nguồn kinh phí huy
động trong người dân, các doanh nghiệp được phát hiệu có hiệu quả,
đã tổ chức được nhiều giải thi đấu thể thao do các mạnh thường quân
hay nhiều nhà tài trợ hoặc sự đóng góp của người tham gia.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 644 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhà quản lý quan tâm nghiên cứu, nhiều công trình đã
được công bố, trong đó có thể kể đến một số công trình tiêu biểu liên
quan đến đề tài sau đây:
“Một số vấn đề cơ bản về quản lý TDTT” của Trường Đại
học TDTT I (2005).
“Chủ tịch Hồ Chí Minh với TDTT” của Trương Xuân Hùng
(2007).
“Tư tưởng Hồ Chí Minh về thể dục thể thao” của Trương
Quốc Uyên (2009.
“Hướng dẫn công tác TDTT cơ sở” của Tổng cục TDTT
(2012).
Luận văn thạc sỹ của tác giả Bùi Thanh Dũng với đề tài
“Quản lý nhà nước đối với đội ngũ HLV ngành TDTT trong giai
đoạn hiện nay”(2013).
Luận văn “Quản lý Nhà nước về thể thao quần chúng tại
tỉnh Thừa Thiên Huế” (2015) của thạc sỹ Lê Hoàng Tùng.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả nhận thấy các công
trình, đề tài nghiên cứu về quản lý TDTT, vai trò của TDTT đã được
4
công bố có đề cập trên nhiều khía cạnh liên quan đến TDTT, quản lý
nhà nước về TDTT, XHH TDTT. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại
chưa thấy tác giả hay công trình nào nghiên cứu về “Quản lý nhà
nước về xã hội hóa thể dục thể thao địa bàn Thành phố Huế”. Đề
tài luận văn không trùng lặp với những đề tài đã được công bố.
Những công trình trên sẽ cung cấp cho tác giả những cứ liệu tham
khảo quan trọng để nghiên cứu, giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của
đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về XHH TDTT,
luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về XHH
TDTT trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ
cơ bản sau:
+ Nghiên cứu cơ sở khoa học của QLNN về XHH TDTT.
+ Đánh giá thực trạng QLNN về XHH TDTT trên địa bàn
thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, rút ra những kết quả, hạn chế
làm cơ sở đề xuất các giải pháp khắc phục.
+ Đề xuất mốt số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về XHH
TDTT trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động QLNN về XHH TDTT trên địa bàn thành phố
Huế, Thừa Thiên Huế.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn thành phố Huế, Thừa
Thiên Huế trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2018 và định hướng
đến năm 2025.
5
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Triết
học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, chính
sách của Nhà nước về TDTT, XHH TDTT.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề thực hiện đề tài, tác giả đã
kết hợp sử dụng nhiều phương pháp. Một số phương pháp chủ đạo:
phương pháp tổng hợp, thống kê, điều tra xã hội học, phân tích.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về
QLNN đối với XHH TDTT. Đánh giá thực trạng QLNN đối với
công tác XHH TDTT tại thành phố Huế. Nghiên cứu cũng chỉ ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với XHH TDTT trên địa bàn
thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian đến.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những người
quan tâm đến lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, phần nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xã hội
hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xã hội
hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian đến.
6
7
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm Quản lý nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm Quản lý
Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.
1.1.1.2. Quản lý nhà nước
QLNN là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà
nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực nhà
nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật”.
1.1.2.. Quản lý nhà nước về Thể dục thể thao
Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hoá xã hội, một
loại hình hoạt động mà phương tiện cơ bản là các bài tập thể lực (thể
hiện cụ thể qua cách thức rèn luyện thân thể) nhằm tăng cường thể
chất cho con người, nâng cao thành tích thể thao, góp phần làm
phong phú sinh hoạt văn hoá và giáo dục con người phát triển cân
đối, hợp lý.
Từ khái niệm QLNN, khái niệm TDTT, có thể khái quát khái
niệm QLNN về TDTT là thực hiện chức năng quản lý của mình, Nhà
nước thông qua các thể chế và các tổ chức của ngành TDTT để chỉ
đạo, quản lý các hoạt động TDTT.
1.1.3. Khái niệm Quản lý Nhà nước về Xã hội hóa thể dục
thể thao
1.1.3.1. Xã hội hóa
XHH là quá trình chuyển hóa, tạo lập cơ chế hoạt động và cơ
chế tổ chức quản lý mới của một số lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã
hội, trên cơ sở cộng đồng trách nhiệm khai thác, sử dụng có hiệu quả
8
các nguồn lực của xã hội, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
1.1.3.2. Xã hội hóa về thể dục thể thao
Việc XHH về TDTT là nhằm huy động tiềm năng to lớn của
nhân dân để cùng Nhà nước xây dựng một nền TDTT xã hội chủ
nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước và phục vụ lợi ích của nhân dân
lao động.
1.1.3.3. Khái niệm quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục
thể thao
QLNN về TDTT là một nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà
nước nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội của Đảng và Nhà nước về
phát triển TDTT.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
Nội dung QLNN về TDTT đã được qui định cụ thể tại Điều
6, Luật thể dục thể thao, cụ thể như sau:
Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
+ Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể dục thể thao, các văn bản
quy phạm pháp luật về thể dục thể thao.
+ Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho
TDTT.
+ Kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục thể thao quần chúng
và hoạt động thi đấu thể thao.
+ Tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ trong lĩnh vực TDTT.
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự
nghiệp TDTT.
+ Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng trong hoạt
động TDTT.
+ Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về thể thao.
9
+ Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về TDTT.
Từ nội dung QLNN về TDTT đã được qui định, có thể xác
định một số nội dung cơ bản QLNN về XHH TDTT như sau:
1.2.1. Xây dựng thể chế, chính sách và tuyên truyền chủ
trương, chính sách liên quan đến quản lý nhà nước về xã hội hóa
thể dục thể thao
1.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý
nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
1.2.3. Quản lý nhà nước đối với các câu lạc bộ, hiệp hội,
liên đoàn thể thao quần chúng
1.2.4. Quản lý nhà nước về hoạt động thể thao, tổ chức thi
đấu của các hiệp hội, liên đoàn thể thao quần chúng
1.2.5. Quản lý nhà nước về các nguồn lực và đầu tư các
công trình thể thao được xã hội hóa
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện xã hội hóa
thể dục thể thao
1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với xã hội hóa thể
dục, thể thao
Đại hội Đảng toàn quốc lần IX năm 2001 và quan điểm về
phát triển TDTT, Văn kiện Đại hội IX đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh XHH,
khuyến khích nhân dân và các tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu
quả các hoạt động văn hóa, thể thao. Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư và bảo trợ các hoạt động văn hóa, thể thao. Phát triển thị
trường sản phẩm và dịch vụ văn hóa, thể thao phong phú và lành
mạnh”. Vì vậy, tăng cường QLNN về XHH TDTT vì những lý do cơ
bản sau:
1.3.1. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao
nhằm đáp ứng nhu cầu rèn luyện thân thể của nhân dân
10
1.3.2. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao
góp phần đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, bảo tồn thể thao dân
tộc
1.3.3. Đáp ứng xu thế xã hội hóa và kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực thể dục thể thao
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục,
thể thao và bài học rút ra cho thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
1.4.1. Kinh nghiệm ở các địa phương
* Xã hội hóa thể dục thể thao ở thành phố Đà Nẵng
* Xã hội hóa thể dục thể thao ở thành phố Thái Nguyên
* Xã hội hóa thể dục thể thao ở thành phố Vĩnh Long
1.4.2. Bài học rút ra cho thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
11
Tiểu kết chương 1
Chương 1 của Luận văn đã đề cập khá đầy đủ lý luận chung
quản lý nhà nước về XHH TDTT, trong đó đã khái quát một số khái
niệm liên quan về quản lý nhà nước về XHH TDTT; đưa ra một số
nội dung cơ bản QLNN về XHH TDTT như: xây dựng thể chế, chính
sách và tuyên truyền chủ trương, chính sách liên quan đến XHH
TDTT; xây dựng tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà
nước về XHH TDTT; quản lý nhà nước về XHH các hoạt động
TTQC; quản lý nhà nước về XHH TDTT về các CLB, hiệp hôi, liên
đoàn TTQC; quản lý nhà nước về các nguồn lực và công trình thể
thao được XHH; QLNN về tổ chức thi đấu và CLB thể thao quần
chúng; thanh tra, kiểm tra, đánh giá công tác XHH TDTT. Qua đó,
phân tích vai trò, vị trí của QLNN đối với XHH TDTT trong quá
trình đáp ứng nhu cầu rèn luyện thân thể của nhân dân, góp phần
nâng cao sức khỏe thể chất, đáp ứng yêu cầu hội nhập và bảo tồn thể
thao dân tộc. Chương 1 cũng đã tham khảo, phân tích những kinh
nghiệm của một số địa phương trên cả nước như Đà Nẵng, Vĩnh
Long, Thái Nguyên trong QLNN về XHH TDTT, từ đó rút ra được
những kinh nghiệm cho quá trình quản lý nhà nước về XHH TDTT
tại Thành phố Huế.
12
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC, THỂ THAO TẠI THÀNH PHỐ
HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội tác động đến quản lý nhà
nước về xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội, kinh tế của thành phố Huế
Thành phố Huế nằm ở vị trí trung tâm của đất nước. Với
tổng diện tích tự nhiên 71,68 km², dân số thành phố ước tính là
455.230 người tính đến năm 2018. Phía Bắc thành phố và phía Tây
giáp thị xã Hương Trà, phía Nam giáp thị xã Hương Thủy, phía
Đông giáp thị xã Hương Thuỷ và huyện Phú Vang. Tọa lạc hai bên
bờ hạ lưu sông Hương, về phía Bắc đèo Hải Vân, cách Đà Nẵng
105 km, cách cửa biển Thuận An 14 km, cách sân bay Quốc tế Phú
bài 14 km và cách Cảng nước sâu Chân Mây 50 km.
2.1.2. Những tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội đến quản lý nhà nước về xã hội hóa trên địa bàn thành phố Huế
2.2. Tình hình xã hội hóa thể dục thể thao trên thành phố Huế
Công tác XHH hoạt động TDTT đang được các cấp ủy đảng,
chính quyền, đoàn thể quan tâm. Nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức xã
hội, doanh nghiệp, cá nhân tích cực hưởng ứng tham gia, đầu tư hàng
chục tỷ đồng, góp phần nâng cao chất lượng, quy mô các cơ sở vật
chất - kỹ thuật và hoạt động TDTT trên địa bàn toàn thành phố và
toàn tỉnh.
Hiện tại trên địa bàn thành phố Huế có hơn 250 sân Cầu lông
ngoài trời, hơn 100 sân Cầu lông trong nhà, 25 sân Quần vợt, gần
180 nhà tập thể thao (trong đó gần 175 nhà tập do các doanh nghiệp,
cá nhân, cơ quan ban ngành đầu tư xây dựng), 70 sân bóng đá (50
sân cỏ nhân tạo), hơn 30 sân bóng chuyền, bóng rỗ, hơn 30 CLB
Gym và Thể hình, được đầu tư xây dựng từ các cơ quan ban ngành,
13
các doanh nghiệp và cá nhân. Đặc biệt sự phát triển mạnh mẽ của các
sân bóng đá nhân tạo được sự đầu tư rõ rệt như: cụm 04 sân cỏ nhân
tạo do Công ty Cổ phần đầu tư IMG Huế đầu tư tại Khu đô thị An
Cựu city với tổng kinh phí hơn 4 tỷ đồng, công ty Cổ phần sản xuất
thương mại dịch vụ Trường Thành đầu tư 7 tỷ đồng xây dựng Trung
tâm Thể thao Tây Lộc, cụm sân bóng đá cỏ nhân tạo (150 Nguyễn
Trãi) được hình thành từ sự hợp tác giữa Công ty TNHH MTV Uyên
Phương với Trung tâm TDTT thành phố Huế với tổng kinh phí đầu
tư 4,5 tỷ đồng, hay cụm sân cỏ nhân tạo Khoa Luật do Khoa Luật -
Đại học Huế phối hợp với Công ty TNHH Trường An.
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa
thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
2.3.1. Triển khai thục hiện và tuyên truyền quan điểm,
chính sách của Đảng, Nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
2.3.2. Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức quản lý nhà nước về thể dục thể thao, xã hội hóa thể dục, thể
thao
2.3.3. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
thông qua huy động và sử dụng các nguồn tài trợ cho hoạt động
thể dục thể thao
2.3.4. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
thông qua hoạt động của các Liên đoàn, Hội thể thao
2.3.5. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao
theo từng đối tượng
2.3.5.1. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
trong đối tượng học sinh, sinh viên
2.3.5.2. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
trong lực lượng cán bộ, công chức, viên chức
2.3.5.3. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
trong đối tượng người cao tuổi và người khuyết tật.
14
2.3.6. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao
thông qua huy động đầu tư và sử dụng các công trình thể dục thể
thao
2.3.7. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
thông qua giám sát tổ chức thi đấu và hoạt động của câu lạc bộ thể
thao nghiệp dư
2.3.8. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá xã hội hóa thể dục, thể
thao trên địa bàn thành phố Huế
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Kết quả đạt được
Nâng cao nhận thức của công tác XHH TDTT trong đội ngũ
cán bộ công chức quản lý TDTT và cán bộ QLNN về chủ trương của
Đảng và Pháp luật của NN là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với
thực tế hiện tại.
Qua công tác XHH TDTT, cơ sở vật chất và trang thiết bị
phục vụ cho nhu cầu tập luyện, thi đấu và các dịch vụ TDTT kèm
theo tăng lên đáng kể, đáp ứng đầy đủ nhu cầu hoạt động TDTT.
Về lợi ích kinh tế, XHH TDTT đã góp phần giảm đáng kể
kinh phí Nhà nước đầu tư cho phòng trào TDTT, ngân sách Nhà
nước đầu tư cho cơ sở vật chất TDTT XHH là nguồn kinh phí huy
động trong người dân, các doanh nghiệp được phát hiệu có hiệu quả,
đã tổ chức được nhiều giải thi đấu thể thao do các mạnh thường quân
hay nhiều nhà tài trợ hoặc sự đóng góp của người tham gia.
2.4.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về xã hội
hóa thể dục, thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
Những hạn chế
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo về lĩnh vực thể dục thể thao còn
thiếu, chưa có chuyên môn sâu về quản lý nhà nước lĩnh vực TDTT;
công tác kiểm tra, giám sát thể thao cơ sở, nhất là phát triển thể thao
quần chúng và XHH TDTT còn lỏng lẽo, chủ quan. Đội ngũ cán bộ
quản lý còn thiếu; cán bộ, HLV có trình độ chuyên môn cao còn ít,
15
đa số tập trung HLV huấn luyện thể thao TTC, đội ngũ HLV chưa
đáp ứng kịp với xu thế phát triển của TDTT về TTQC và XHH
TDTT của tình hình mới. Công tác tổ chức bộ máy và cán bộ TDTT
ở các địa phương trên địa bàn thành phố chưa đồng bộ, chưa đảm
bảo đủ nguồn nhân lực thực hiện QLNN về XHH TDTT.
16
Tiểu kết chương 2
Chương 2 của luận văn đã phân tích rõ các đặc điểm về tình
hình kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên, văn hóa, TDTT của Thành
phố Huế, qua đó đánh giá sự tác động của các yếu tố trên đến TDTT
và công tác quản lý nhà nước đối với XHH TDTT trên địa bàn thành
phố. Qua phân tích cho thấy thành phố Huế có đầy đủ những điều
kiện thuận lợi để phát triển và đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước
về XHH TDTT trong thời gian đến. Đồng thời, nghiên cứu tại
chương 2 cũng đã làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về XHH
TDTT trên nhiều mặt, đó là: Tình hình triển khai thục hiện và tuyên
truyền quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về XHH TDTT;
xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức quản lý nhà nước về
XHH TDTT; quản lý nhà nước về XHH TDTT thông qua các huy
động và sử dụng các nguồn tài trợ cho hoạt động thể dục thể thao;
quản lý nhà nước về XHH TDTT thông qua hoạt động các Liên đoàn
TTQC, Hội thể thao; quản lý nhà nước về XHH TDTT theo từng đối
tượng; quản lý nhà nước thông qua huy động đầu tư và sử dụng các
công trình thể dục thể thao; quản lý nhà nước về XHH TDTT thông
qua giám sát tổ chức thi đấu và hoạt động CLB, hội nhóm thể thao
nghiệp dư; thanh tra, kiểm tra, đánh giá công tác XHH TDTT. Qua
đó, rút ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế, để từ đó
có thể đề ra các quan điểm, mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về XHH TDTT trên địa bàn thành phố
Huế trong thời gian đến.
17
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về xã
hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế trong thời gian đến
- Một số mục tiêu:
+ Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất
lượng đội ngũ, tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất làm nền tảng để
phát triển mạnh mẽ, bền vững sự nghiệp thể dục thể thao trên địa
thành phố Huế, tỉnh Thừa thiên Huế.
+ Phấn đấu đến năm 2020, có 40% dân số tham gia tập thể
dục thể thao; 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân
thể; 55 - 60% trường học có sân chơi, bãi tập; 80 - 90% các cơ sở
trên địa bàn có sân vận động, nhà tập, bể bơi.
+ Phấn đấu phát huy toàn lực XHH về lĩnh vực TDTT, huy
động tối đa nguồn lực từ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tư nhân hỗ
trợ phát triển thể thao TTC trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế góp phần đưa vị thế TDTT của tỉnh Thừa Thiên Huế nằm
trong tóp miền Trung và đạt thứ hạng 15 - 20 của cả nước.
- Một số nhiệm vụ
Một là, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và
hoạt động thể dục thể thao trong trường học.
Hai là, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục
thể thao quần chúng.
Ba là, nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng thể thao, góp phần
phát triển thể thao thành tích cao.
18
Bốn là, đẩy mạnh XHH thể dục thể thao, huy động mọi
nguồn lực để phát triển vững chắc thể dục thể thao.
Năm là, đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà
nước về XHH hoạt động thể dục thể thao.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xã hội hóa
thể dục, thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên
Huế trong thời gian đến
3.2.1. Tăng cường nâng cao nhận thức và triển khai thực
hiện các chính sách xã hội hóa về thể dục thể thao
+ Tăng cường, cụ thể hóa chính sách XHH thể dục thể thao
+ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức quản lý nhà nước về xã
hội hóa thể dục thể thao
3.2.2. Củng cố tổ chức bộ máy và tăng cường bồi dưỡng
đội ngủ công chức thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao
3.2.2.1. Về tổ chức bộ máy
Cần chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động, cán bộ
chuyên trách của phòng Quản lý TDTT của Sở VH&TT, các phòng
VHTT đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ tham mưu, định hướng, quản
lý... các hoạt động TDTT theo định hướng đã được đề ra. Nâng cao
vai trò của UBND các cấp, nhất là cấp xã, phường trong quản lý các
hoạt động TDTT ở địa phương.
3.2.2.2. Về cán bộ
Đội ngũ cán bộ viên chức ngành TDTT là lực lượng trọng
tâm, là nhân tố quyết định thành công của các hoạt động, chiến lược,
kế hoạch phát triển TDTT mà quan trọng nhất là QLNN về XHH
TDTT trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, vì thế, cần
tập trung làm tốt công tác cán bộ về TDTT trong thời gian đến.
3.2.3. Tăng cường quản lý nhà nước về xã hội hóa thể thao
gắn liền với phát triển du lịch, văn hóa
Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách QLNN về XHH TDTT,
chú trọng quan tâm đến chính sách đầu tư của Nhà nước, huy động
19
vốn, thuế và tín dụng, về chính sách đất đai, về chính sách nhân lực
đối với QLNN, cải cách thủ tục hành chính. Cụ thể, áp dụng mức
thuế ưu đãi nhằm khuyến khích, huy động các nguồn lực của nhân
dân và xã hội hỗ trợ, đầu tư vào lĩnh vực TDTT, dịch vụ TDTT như
xây dựng các công trình thể thao, sản xuất và lưu thông thiết bị, dụng
cụ TDTT và đa dạng hoá hình thức thi đấu thể thao...
3.2.4. Quản lý các hoạt động tổ chức thi đấu và xây dựng
cơ sở vật chất về xã hội hóa thể dục, thể thao
Từ những kết quả đạt được trong công tác giám sát tổ chức
thi đấu của các giải TDTT trên địa bàn thành phố Huế, ngành TDTT
và phòng VHTT thành phố cần chú trọng phát triển và có chương
trình kế hoạch các giải đấu TDTT hàng năm. Tăng cường quản lý
nhà nước từ cấp thành phố đến các cơ quan hành chính sự nghiệp,
các phường xã trên địa bàn trong việc thành lập các ban chỉ đạo, ban
tổ chức, bộ phận giúp việc, các tổ trọng tài tham gia tại các giải đấu
do thành phố cũng như các địa phương, đơn vị tổ chức, nhất là giám
sát các nhà tài trợ là tư nhân, doanh nghiệp, cá nhân đứng ra đầu tư
kinh phí cho giải để bảo đảm giải diễn ra đúng tính chất chuyên môn
đề ra.
3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động thể
thao thuộc xã hội hóa trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế
Để quản lý tốt các hoạt động thể dục thể thao, nhất là XHH
TDTT của thành phố Huế, không thể không đề cập đến khâu kiểm
tra, thanh tra các hoạt động thể thao, vì vậy để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả QLNN về XHH TDTT đối với thành phố Huế là phải tăng
cường chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra.
20
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Trung ương
Thứ nhất, trong tình hình đất nước đổi ngày càng đổi mới,
trước yêu cầu cấp thiết của QLNN về TDTT, đề nghị Bộ VHTT&DL
cần tiếp tục nghiên cứu xem xét trong quy hoạch của ngành TDTT cả
nước quan tâm đầu tư quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và
miền Trung nói chung là vùng trọng điểm về TDTT trong thời gian
tới nhằm tạo động lực thúc đẩy phong trào TDTT ở khu vực ngày
càng phát triển.
Thứ hai, đề nghị Bộ VHTT&DL quan tâm nghiên cứu, kịp
thời ban hành và hướng dẫn các văn bản, các quy định, quy chế trong
hệ thống quản lý lĩnh vực XHH TDTT phù hợp với tình hình mới để
địa phương có cơ sở, kinh phí tổ chức thực hiện hiệu quả QLNN về
XHH TDTT trong thời gian đến.
Thứ ba, đề nghị Bộ VHTT&DL định hướng, tham mưu
Chính phủ đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở vật chất mang tiêu
chuẩn tầm quốc gia và quốc tế phục vụ các giải đấu trong và ngoài
nước trên địa bàn thành phố.
3.3.2. Đối với các cấp chính quyền tại địa phương
+ Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Huế
Thứ nhất, UBND thành phố cần nghiên cứu, ban hành các
văn bản cụ thể hóa các chính sách của Trung ương, của UBND tỉnh
quy định về XHH TDTT phù hợp với tình hình thực tiễn của thành
phố Huế.
Thứ hai, UBND thành phố cần tham mưu lên UBND Tỉnh về
các chế độ chính sách cụ thể khuyến khích những tài năng TDTT có
cống hiến quan trọng trong thi đấu TDTT tại các giải đấu ở địa
phương để kịp thời đào tạo và nâng cao trình độ góp phần bổ sung
lực lưọng VĐV cho đội tuyển.
Thứ ba, đề nghị UBND thành phố tham mưu UBND tỉnh
phối hợp với doanh nghiệp, cá nhân phát triển đầu tư XHH để có
21
kinh phí xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động TDTT, đặc biệt là
các công trình thể thao đủ tiêu chuẩn và hiện đại phục vụ cho mọi
người, tạo điều kiện về sân bãi tập luyện, thi đấu TDTT.
+ Đối với Phòng Văn hóa Thông tin thành phố
Thứ nhất, Phòng VHTT thành phố cần phối hợp với chính
quyền các phường trên địa bàn xây dựng về cơ chế, kế hoạch, tuyên
truyền, động viên các cơ sở, các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây
dựng các công trình phục vụ TDTT.
Thứ hai, phòng VHTT thành phố cần phối kết hợp với Sở
VH&TT, Trung tâm Thể thao thành phố chủ động đề xuất các chính
sách ưu đãi, trợ giá, hoàn thuế, hỗ trợ các cơ chế đối với các doanh
nghiệp tham gia đầu tư cho phát triển TDTT, như tham gia xây dựng
sân bãi, nhà tập, cung cấp trang thiết bị, dụng cụ luyện tập TDTT
Thứ ba, phòng VHTT thành phố cần chủ động với các ban
ngành, mở các lớp đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, QLNN về TDTT,
nâng cao nhận thức và nắm rõ quy trình XHH TDTT cho các cán bộ
chuyên trách về TDTT tại các CLB, Liên đoàn TTQC, các phường,
xã trên toàn địa bàn thành phố Huế.
22
Tiểu kết chương 3
Tóm lại, có nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với XHH TDTT một cách hiệu quả, cũng như do tính chất
quan trọng của việc QLNN trong lĩnh vực này, cần có những giải
pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nước như
Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục
thể thao, Tăng cường nâng cao nhận thức và triển khai thực hiện các
chính sách xã hội hóa về thể dục thể thao, Củng cố tổ chức bộ máy
và tăng cường bồi dưỡng đội ngủ công chức thực hiện quản lý nhà
nước về thể dục thể thao, Tăng cường quản lý nhà nước về xã hội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xa_hoi_hoa_the_duc_the.pdf