Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
QLNN về xây dựng NTM nhìn chung đồng bộ, thống nhất và sát
thực tế. Xây dựng bộ máy và nguồn nhân lực thực hiện QLNN
đáp ứng cơ bản yêu cầu nhiệm vụ. Công tác quy hoạch được triển
khai theo đúng quy. Ban hành các cơ chế chính sách thúc đẩy
phát triển kinh tế nông nghiệp, tăng thu nhập nông dân. Thực hiện
đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện chương trình
xây dựng NTM; Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đảm bảo đúng
quy định và có sự theo dõi, giám sát chặt chẽ.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Đak pơ, tỉnh Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ, sát với thực
tế mới có thể đạt được yêu cầu đặt ra.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu khoa học này là
nguồn tư liệu vô cùng quan trọng cho hoạt động nghiên cứu về xây
dựng NTM, cung cấp về cơ sở lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm, bài
học rút ra trong quá trình QLNN về xây dựng NTM.
Những công trình nghiên cứu trên đã cung cấp những luận cứ
và những dữ liệu khoa học quan trọng cho tác giả luận văn, trên cơ
sở đó tác giả kế thừa, phát huy và sử dụng trong quá trình nghiên
cứu đề tài của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nhận thức lý luận, chủ trương của Đảng và Nhà
nước ta về xây dựng NTM và tình hình thực tiễn công tác QLNN về
xây dựng NTM ở huyện Đak Pơ trong 5 năm qua, đánh giá thực
trạng hiện nay, đề xuất một số giải pháp đối với công tác QLNN về
xây dựng NTM và các giải pháp trực tiếp, thiết thực nhằm tiếp tục
4
triển khai xây dựng NTM trên địa bàn huyện những năm tới đạt hiệu
quả cao.
3.1. Nhiệm vụ
Hệ thống hóa cơ sở khoa học của QLNN về xây dựng NTM;
xác định khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm của nông thôn; quan
điểm, mục tiêu, các tiêu chí, nội dung xây dựng NTM, QLNN về xây
dựng NTM.
Phân tích thực trạng, đánh giá ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân
của quá trình QLNN về xây dựng NTM ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia
Lai hiện nay.
Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN
về xây dựng NTM ở huyện ở huyện Đak Pơ trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
QLNN về xây dựng NTM ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: ở địa bàn huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai.
Về thời gian: 05 năm (2012 – 2017)
Về mặt khoa học: Luận văn tập trung làm rõ những nhiệm vụ
khoa học phải nghiên cứu. Đó là cơ sở khoa học QLNN về xây dựng
NTM, các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về xây dựng NTM, phân
tích mặt được, chưa được và nguyên nhân của những yếu kém, đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về xây dựng
NTM ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai.
Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành việc nghiên cứu luận văn của mình, tác giả đã
kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu trước đây; sử dụng
phổ biến những phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích
5
thống kê; Phương pháp phân tích tổng hợp;Phương pháp chuyên gia;
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập, xử lý thông tin
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nông thôn, xây dựng
NTM gắn với thực tiễn công tác QLNN về xây dựng NTM; các yếu
tố ảnh hưởng tới hiệu quả và đánh giá hiệu quả QLNN đối với xây
dựng NTM trong điều kiện hiện nay; việc xây dựng hoàn thành các
tiêu chí chưa đạt và duy trì kết quả các xã đã đạt chuẩn NTM.
6.2. Về thực tiễn
Qua phân tích, đánh giá thực trạng tìm ra những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình xây dựng NTM. Từ
đó, đưa ra những quan điểm, giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả QLNN về xây dựng NTM ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai.
Với kết quả có được, Luận văn có thể trở thành tài liệu tham
khảo trong hoạt động QLNN liên quan đến nông nghiệp, nông thôn,
nông dân, xây dựng NTM và những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn trình bày gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và
phần kết luận.
Phần nội dung đề tài gồm 03 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới
Chương 2 Thực trạng xây dựng nông thôn mới và quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai
Chương 3 Mục tiêu, phương hướng, giải pháp hoàn thiện
xây dựng nông thôn mới ở Đak Pơ, tỉnh Gia Lai
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QLNN
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1 Quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục
tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
1.1.2. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà
nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các
chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy
luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất
nước.
1.1.3. Nông thôn
Phương diện QLNN, khái niệm nông thôn được đề cập tại
Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau: “Nông thôn là
phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban
nhân dân xã”
1.1.4 Nông thôn mới
NTM được hiểu là: “Nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội – nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; Dân trí được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ; Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự
7
lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
1.1.5 Xây dựng nông thôn mới
1.1.5.1. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là “nhằm tạo ra những giá trị mới,
những ‘cái mới’ cho nông thôn Việt Nam. Đó là một nông thôn
hiện đại có diện mạo mới”. Chương trình xây dựng NTM có
những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, phương thức tổ
chức thực hiện hết sức cụ thể.
1.1.5.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Theo Quyết định số: 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, 19 tiêu chí
đánh giá về xây dựng NTM bao gồm: 1 Quy hoạch; 2 Giao thông;
3 Thuỷ lợi; 4 Điện; 5 Trường học; 6 Cơ sở vật chất văn hoá; 7 Cở
sở hạ tầng thương mại nông thôn; 8 Thông tin và truyền thông; 9
Nhà ở dân cư; 10 Thu nhập; 11 Hộ nghèo; 12 Lao động có việc
làm; 13 Tổ chức sản xuất; 14 Giáo dục và đào tạo; 15 Y tế; 16
Văn Hoá; 17 Môi trường; 18 Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp
luật; 19 Quốc phòng và An ninh. [24]
Theo Quyết định số: 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016
của Thủ tướng Chính phủ “về việc ban hành tiêu chí huyện nông
thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới”, theo đó: Huyện nông
thôn mới là huyện có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và có
9 tiêu chí sau đạt chuẩn theo quy định: quy hoạch, giao thông,
thủy lợi, điện, y tế - văn hóa – giáo dục, sản xuất, môi trường, an
ninh –trật tự xã hội, chỉ đạo xây dựng NTM.
1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
8
1.2.1 Khái niệm QLNN về xây dựng nông thôn mới
QLNN về xây dựng NTM là việc cơ quan QLNN sử dụng
công cụ, bộ máy của mình để tác động đến sự phát triển kinh tế -
xã hội của khu vực nông thôn, quá trình triển khai, thực hiện mục
tiêu, nội dung của Chương trình xây dựng NTM nhằm làm cho
nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển
bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững mạnh và được tăng
cường; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng NTM
Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện; Xây
dựng tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực; Quy hoạch và thực hiện
quy hoạch; Quản lý quá trình triển khai thực hiện các tiêu chí;
Huy động nguồn lực và quản lý các nguồn vốn; Hoạt động thanh
tra, kiểm tra, giám sát
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới
Chủ trương của Đảng, Chính sách pháp luật của Nhà
nước; Tổ chức bộ máy thực hiện QLNN về xây dựng NTM;
Năng lực của công chức thực hiện Chương trình; Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội; Văn hóa truyền thống các dân tộc; Hội
nhập quốc tế
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới của một số nước trên thế giới, một số địa phương
trong nước và bài học rút ra cho huyện Đak Pơ, tỉnh gia lai
9
1.4.1. Hàn Quốc
1.4.2. Thái Lan
1.4.3. Huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
1.4.4. Xã Thanh Tân, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái
Bình.
1.4.4. Những bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới có thể vận dụng cho huyện Đak Pơ,
tỉnh Gia Lai
Cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát thường xuyên của
các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, tăng cường kiểm
tra, đôn đốc. Chú trọng công tác xây dựng quy hoạch, đề án.
Ưu tiên đầu tư các công trình phục vụ sản xuất nông thôn; quan
tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức nhất là ở cấp xã. Quan tâm đào tạo cả về số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực nông thôn. Huy động sức mạnh tối
đa của tất cả mọi nguồn lực, mọi chủ thể tham gia xây dựng
NTM. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội tham
gia QLNN về xây dựng NTM.
10
Chương 2
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NTM VÀ QLNN VỀ XÂY
DỰNG NTM Ở HUYỆN ĐAK PƠ, TỈNH GIA LAI
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế -
xã hội của huyện Đak Pơ tác động đến quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và cơ cấu hành
chính
Huyện Đak Pơ được thành lập năm 2003; diện tích tự nhiên
50.253,23 ha. Huyện có 01 thị trấn và 07 xã với 73 thôn, làng
(trong đó có 34 làng đồng bào DTTS sinh sống tại 6 xã, thị trấn);
24 tổ chức hành chính trực thuộc (trong đó: quản lý Nhà nước 13,
đơn vị sự nghiệp 11)
Địa hình được chia thành 3 dạng, phân thành 3 tiểu vùng khá
rõ rệt: Địa hình núi thấp, trung bình; Địa hình núi cao; Địa hình
trũng thấp; khí hậu nhiệt đới ẩm chịu ảnh hưởng đồng thời của 2
vùng khí hậu Tây Nguyên và duyên hải, nên nhiệt độ điều hòa
hơn; đất: nhóm đất phù sa sông suối; nhóm đất xám, xám bạc
màu; đất vàng đỏ trên đá Granít và biến chất; nhóm đất đen;
nhóm đất dốc tụ; nhóm đất mòn trơ sỏi đá. Tổng diện tích có
rừng: 22.791,97 ha, chiếm 45,25% tổng diện tích tự nhiên. Trong
đó: rừng phòng hộ: 9.053,41 ha, rừng sản xuất: 13.738,56 ha.
2.1.1.5. Đánh giá điều kiện tự nhiên và cơ cấu hành chính
tác động đến xây dựng NTM và QLNN về xây dựng NTM.
- Thuận lợi: Huyện Đak Pơ nằm trên các tuyến Quốc lộ 19,
Đông Trường Sơn thuận lợi cho việc phát triển nền kinh tế toàn
diện theo hướng mở; đó là điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng
11
các cơ sở lưu trú, tham quan, học tập, nghỉ dưỡng; có điều kiện
kết nối với các tuyến du lịch trong vùng. Hệ thống kết cấu hạ tầng
nông thôn cơ bản thuận lợi cho việc giao lưu, thương mại giữa
các xã, thị trấn trong huyện và các vùng lân cận.
- Khó khăn:
+ Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có lượng mưa
và số ngày mưa tương đối thấp, lại phân bố theo mùa rõ rệt: Mùa
mưa và mùa khô. Mùa mưa thường có bão nên lượng mưa, gió
lớn gây thiệt hại cho cây cối, hoa màu. Nguồn nước mặt khá dồi
dào nhưng do số lượng công trình thủy lợi còn ít, chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, khó khăn chuyển
đổi cơ cấu sản xuất.
+ Địa hình vùng núi của huyện dốc, chia cắt mạnh bởi nhiều
sông suối nhỏ. Giao lưu đi lại giữa các xã vùng núi cao với các vùng
khác trong huyện còn nhiều khó khăn. Hàng năm thường bị mưa, lũ
quét tàn phá, thiệt hại hại nặng nề. Việc xây dựng và phát triển giao
thông đường bộ, công trình công cộng trong xây dựng NTM ở khu
vực này đòi hỏi vốn đầu tư lớn, nhiều tiền của.
+ Mật độ dân cư huyện Đak Pơ không cao lại phân bố không
đồng đều, diện tích tự nhiên của huyện rộng, địa hình dốc núi, đồng
bào DTTS phân bố rải rác, nên trông công tác điều hành, chỉ đạo của
các cấp chính quyền địa phương trong QLNN về phát triển KT-XH,
xây dựng NTM gặp rất nhiều khó khăn, thử thách.
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội huyện Đak Pơ giai đoạn
2012 - 2017
2.1.2.1. Các kết quả đạt được
Tốc độ tăng giá trị sản xuất theo giá so sánh 2010 bình
quân giai đoạn 2012-2017 của huyện là 8,74%, trong đó khu vực
12
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 6,42%; khu vực công nghiệp
và xây dựng tăng 11,61%; khu vực dịch vụ tăng 11,07%.
Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2012-2017 chuyển dịch theo đúng
định hướng: giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản; tăng khu vực công nghiệp và xây dựng và khu vực dịch vụ.
Năm 2017 cơ cấu kinh tế (tính theo giá hiện hành): khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 50,28%; khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 33,29%; khu vực dịch vụ chiếm
16,43%. Trong 5 năm, tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội trên địa bàn đạt 1.604,441 tỷ đồng. Năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo
toàn huyện 9,8%, mức giảm bình quân hàng năm là 3,96%.
Trên địa bàn huyện Đak Pơ có 16 dân tộc anh em sinh sống
với tổng dân số huyện 41.953, đồng bào dân tộc thiếu số chiếm
23,45%; là huyện thuần nông, trong cơ cấu kinh tế, nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn, tỷ lệ người dân sống ở khu vực nông thôn chiếm
trên 80%. Hiện nay, trên địa bàn huyện có 04 tôn giáo đang hoạt
với tổng số tín đồ là 5.293 người (chiếm 13% dân số toàn huyện).
2.1.2.2. Những hạn chế của tình hình KT-XH ảnh hưởng
đến QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Đak Pơ
- Những hạn chế:
Ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế,
tuy nhiên sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ, manh mún, tự phát và
chịu tác động nhiều bởi các yếu tố khách quan như: thị trường
thụ, thời tiết.
Các công trình thủy lợi chủ yếu nhỏ lẻ, chưa chủ động được
nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp; công tác chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc
thiểu số còn chậm; tình trạng phát rừng làm rẫy còn diễn ra.
13
Sản xuất công nghiệp còn nhỏ lẻ, rải rác; khả năng đóng góp
của ngành công nghiệp cho thu ngân sách trên địa bàn thấp. Thu
nhập và đời sống của nhân dân còn khó khăn; số hộ nghèo trong
đồng bào DTTS chiếm tỷ lệ cao. An ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố gây mất ổn định.
- Nguyên nhân:
Do ảnh hưởng tình hình suy giảm kinh tế, sự thay đổi các
chính sách điều hành kinh tế vĩ mô, sự biến động của giá cả hàng
hóa, thị trường, hậu quả thiên tai, dịch bệnh... Là một huyện
nghèo, trình độ dân trí của một bộ phận nhân dân còn hạn chế,
nguồn thu nhập chính chủ yếu từ nông nghiệp. QLNN trên một số
lĩn vực còn bất cập, trình độ, năng lực, trách nhiệm của một bộ
pjanj cán bộ chưa cao.
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Đak
Pơ, tỉnh Gia Lai
2.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: tiêu chí số 1,
07/7 xã đã đạt được 02/3 nội dung so với tiêu chí 1 của Bộ tiêu
chí quốc gia NTM, tỷ lệ 66,7%.
2.2.2. Về Hạ tầng kinh tế - xã hội: gồm 8 tiêu chí, từ Tiêu
chí số 2 đến Tiêu chí số 9.
* Tiêu chí số 2 - Giao thông: Đánh giá đến cuối năm 2017,
toàn huyện có 06/7 xã đạt, dự kiến sẽ đạt tiêu chí giao thông vào
năm 2018. Đối với cấp huyện: Cơ bản đạt so với Tiêu chí.
* Tiêu chí số 3 - Thủy lợi
Trên địa bàn 7 xã có 19 công trình thủy lợi vừa và nhỏ, bao
gồm 05 hồ, 06 đập, 06 bàu chứa lớn, 02 trạm bơm điện với hệ
thống kênh mương 24,7 km. Diện tích tưới theo thiết kế là 425,5
ha; diện tích thực tưới là 413,8 ha, đạt 97% năng lực thiết kế.
14
Đánh giá: cấp xã: 04/7 xã đạt, cấp huyện: chưa đạt.
* Tiêu chí số 4 - Điện: Số hộ sử dụng điện thường xuyên,
an toàn: 8.490 hộ, đạt 99,24%.
* Tiêu chí số 5 - Trường học: Có 04/7 xã đạt tiêu chí
* Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hoá: 06/7 xã đạt nội
dung nhà văn hóa và khu thể thao thôn.
* Tiêu chí số 7 – Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:
07/7 xã đạt.
* Tiêu chí số 8 – Thông tin và truyền thông: 03/7 xã đạt
Tiêu chí số 8.
* Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư: Toàn huyện có 82,28% số
nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng; 4 xã đã xóa nhà tạm, dột
nát; 03 xã vẫn còn nhà tạm, dột nát.
2.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất
* Tiêu chí số 10 - Thu nhập: Tổng số xã đạt chuẩn tiêu chí:
04 xã. 03 xã (Yang Bắc, An Thành, Ya Hội) có thu nhập bình
quân dưới mức yêu cầu của tiêu chí.
Đây là một tiêu chí khó đối với các xã có đông đồng bào dân
tộc thiểu số. Ở các xã chưa đạt tiêu chí này, cơ sở hạ tầng phục vụ
hoạt động sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, giao thông không
thuận tiện, dân trí thấp, do đó kinh tế và đời sống nhân dân còn
rất khó khăn.
* Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo: 04/7 xã đạt chuẩn tiêu chí.
* Tiêu chí số 12 – Lao động có việc làm: 07/7 xã đạt
* Tiêu chí số 13 - Tổ chức sản xuất: - Có 02/7 xã đạt.
2.2.4. Về Giáo dục - Y tế - văn hóa - môi trường - Hệ thống
tổ chức chính trị - An ninh trật tự
* Tiêu chí số 14 - Giáo dục và Đào tạo: Có 06/7 xã đạt tiêu
15
chí.
* Tiêu chí số 15 - Y tế: chưa có xã nào đạt tiêu chí Y tế.
* Tiêu chí số 16 - Văn hóa: 07/7 xã đạt nội dung này.
* Tiêu chí số 17 - Môi trường và An toàn thực phẩm: Chưa
có xã nào đạt tiêu chí số 17.
* Tiêu chí số 18 - Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
Tổng số có 154 cán bộ, công chức cấp xã. Trong đó, 124 cán
bộ, công chức cấp xã cơ bản đạt chuẩn. 7 xã đều có đầy đủ các tổ
chức trong hệ thống chính trị cơ sở từ cấp xã đến cấp thôn, làng
theo quy định; So sánh mức độ đạt được so với Tiêu chí: Có 2 xã
đạt tiêu chí số 18 (Hà Tam, Tân An); Các xã còn lại dự kiến phấn
đấu đạt từ 2018-2020.
* Tiêu chí số 19 – Quốc phòng và An ninh: 07/7 xã đạt.
2.3. Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở
huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai
2.3.1. Đánh giá khái quát ưu điểm, hạn chế
2.3.1.1. Những mặt được:
Về cơ bản, quy hoạch sản xuất nông nghiệp, hạ tầng kinh tế -
xã hội và quy hoạch các khu dân cư đạt theo yêu cầu. Hệ thống
đường giao thông nông thôn cơ bản đáp ứng được nhu cầu đi lại
và hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Hệ thống
các công trình thủy lợi phát huy tốt năng lực thiết kế, đảm bảo
phục vụ các hoạt động sản xuất và dân sinh.
2.3.1.2. Những hạn chế:
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn chưa theo quy hoạch; sử
dụng đất đai chưa hợp lý; cơ cấu kinh tế nông nghiệp và ngành
nghề nông thôn chuyển dịch chậm; sản xuất còn manh mún, tự
phát, thiếu ổn định; công nghiệp chế biến nông sản, nhất là công
16
nghệ thu hoạch, bảo quản, chế biến sau thu hoạch chưa phát triển.
- Kết cấu hạ tầng nông thôn còn thiếu thốn, chưa đảm bảo
được yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục khu vực
nông thôn; tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng tăng, đời
sống của cư dân nông thôn chỉ đảm bảo ở mức trung bình.
- Trình độ sản xuất, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo còn
thấp; sản xuất gắn kết với bao tiêu nông sản còn hạn chế.
- Sự phát triển và hoạt động của các loại hình tổ hợp tác, hợp
tác xã nông nghiệp còn hạn chế.
- Thu nhập của người lao động khu vực nông nghiệp nhìn
chung còn thấp và chịu nhiều rủi ro lớn.
2.3.2. Đánh giá thực trạng chi tiết 19 tiêu chí của các xã:
(biểu mẫu 2.1)
Đến nay trên địa bàn huyện Đak Pơ có 4/7 xã được công
nhận chuẩn nông thôn mới. Tuy nhiên, theo Bộ tiêu chí mới, qua
rà soát, 04 xã được công nhận đều không đạt, kết quả thực hiện
19 tiêu chí tiêu chí tính đến ngày 20/3/2018 như sau:
- Nhóm xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới:
xã Hà Tam đạt 15/19 tiêu chí; xã Tân An đạt 16/19 tiêu chí; xã
Cư An đạt 14/19 tiêu chí và xã Phú An đạt 15/19 tiêu chí.
- Nhóm xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới: xã An Thành
đạt 11/19 tiêu chí bao gồm; xã Yang Bắc đạt 10/19 tiêu chí và xã
Ya Hội đạt 09/19 tiêu chí.
2.4. Thực trạng QLNN về xây dựng NTM ở huyện
Đak Pơ, tỉnh Gia Lai
Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện; Xây
dựng bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực; Quy hoạch và thực hiện
17
quy hoạch; Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế nông
nghiệp, tăng thu nhập nông dân; Huy động nguồn lực và quản lý
các nguồn vốn;
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai
2.5.1. Những kết quả đạt được
Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
QLNN về xây dựng NTM nhìn chung đồng bộ, thống nhất và sát
thực tế. Xây dựng bộ máy và nguồn nhân lực thực hiện QLNN
đáp ứng cơ bản yêu cầu nhiệm vụ. Công tác quy hoạch được triển
khai theo đúng quy. Ban hành các cơ chế chính sách thúc đẩy
phát triển kinh tế nông nghiệp, tăng thu nhập nông dân. Thực hiện
đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện chương trình
xây dựng NTM; Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đảm bảo đúng
quy định và có sự theo dõi, giám sát chặt chẽ.
2.4.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai
- Việc ban hành các văn bản liên quan QLNN về xây
dựng NTM có lúc chưa đồng bộ; chưa kịp thời điều chỉnh; chưa
có chính sách đặc thù nhất là đối với vùng đồng bào DTTS. Công
tác chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng nông thôn mới có lúc
chưa được thường xuyên, liên tục. Một số cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện chưa thực sự chủ động tham mưu, đề xuất.
Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện còn những hạn chế nhất định. Công tác kiện toàn tổ
chức bộ máy thực hiện QLNN về xây dựng NTM có lúc chưa kịp
thời, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; Công tác đào tạo bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chất lượng chưa cao. Công tác
18
thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa sâu sát. Chưa có các cơ chế
chính sách hưu hiệu trong việc thu hút, ưu đãi tổ chức cá nhân và
doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế, xây dựng hạ tầng nông
thôn; việc thu hút các nguồn lực đạt kết quả thấp. Việc nhân rộng
các mô hình sản xuất hiệu quả chưa được triển khai hiệu quả,
chưa có chính sách khuyến khích, người dân tự nhân rộng
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế
- Ảnh hưởng tình hình suy giảm kinh tế, sự thay đổi các
chính sách điều hành kinh tế vĩ mô, sự biến động của giá cả hàng
hóa, thị trường. Kinh tế của huyện chủ yếu là nông nghiệp, tuy
nhiên sản xuất còn nhỏ lẻ, thu nhập của nông dân thấp, tỷ lệ hộ
nghèo cao. Việc đánh giá thực trạng một số tiêu chí ở một số xã
chưa thực chất. Cán bộ, công chức viên chức ở một số cơ quan
đơn vị chưa quan tâm đúng mức và dành nhiều thời gian trong
triển khai thực hiện Chương trình. Trình độ dân trí của một bộ
phận nhân dân còn hạn chế. Tập quán canh tác của đồng bào
DTTS lạc hậu, nhỏ lẻ, còn tồn tại nhiều hủ tục lạc hậu, mê tín dị
đoan. Việc huy động vốn, các nguồn lực trong xã hội rất hạn chế,
do doanh nhiệp ít, hoạt động không hiệu quả, ngân sách huyện
hạn hẹp, điều kiện kinh tế nhân nhân rất khó khăn. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của một bộ phận công chức chưa cao;
năng lực quản lý điều hành của thủ trưởng một số cơ quan, địa
phương còn hạn chế, công tác tham mưu, giúp việc còn chậm,
chưa theo kịp tình hình chung và sát với điều kiện của huyện.
19
Chương 3
MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN QLNN VỀ XÂY DỰNG NTM Ở HUYỆN
ĐAK PƠ, TỈNH GIA LAI
3.1. Mục tiêu, nội dung nhiệm vụ xây dựng
NTM của huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2018 -
2020
3.1.1. Mục tiêu
3.1.1.1. Mục tiêu chung:
Xây dựng NTM huyện Đak Pơ có kết cấu hạ tầng
hiện đại; phát triển sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu; xây
dựng xã hội nông thôn ngày càng dân chủ, hiện đại, văn
minh; bảo vệ môi trường nông thôn xanh – sạch – đẹp, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Đến năm
2020 phấn đấu đạt huyện nông thôn mới.
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể:
3.1.1.2.1. Về các nội dung xây dựng NTM mới:
Đến 2020 cơ bản đạt chuẩn các nội dung về hạ tầng
kinh tế - xã hội; tổ chức sản xuất; Văn hóa – Xã hội – Môi
trường; hệ thống chính trị
3.1.1.2.2. Về mục tiêu cụ thể đối với các xã xây
dựng nông thôn mới: Đối với các xã đã đạt chuẩn NTM:
Duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí. Đối với các xã
chưa đạt chuẩn, phấn đấu mỗi năm đạt bình quân 02 tiêu
chí/xã; đạt chuẩn NTM vào năm 2020.
3.1.2. Nội dung nhiệm vụ
20
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn
mới; Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; Chuyển
dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; Giảm
nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển giáo
dục - đào tạo ở nông thôn; Phát triển y tế, chăm sóc sức
khỏe cư dân nông thôn; Xây dựng đời sống văn hóa, thông
tin và truyền thông nông thôn; Cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn; Nâng cao chất lượng hệ thống chính
trị các xã;. Giữ vững an ninh trật tự xã hội nông thôn;Nhiệm
vụ nâng cao chất lượng tiêu chí của các xã đã đạt chuẩn.
3.1.3. Vốn và nguồn vốn
3.1.3.1. Tổng nhu cầu vốn: để thực hiện Đề án giai
đoạn 2016-2020: 288.175,41 triệu đồng.
3.1.3.2. Nguồn vốn: Vốn ngân sách Nhà nước; vốn
tín dụng; Vốn đóng góp của cộng đồng dân cư.
3.1.3.3. Phân kỳ đầu tư:
Thực hiện phân kỳ đầu tư cho từng năm trong giai
đoạn 2016-2020 theo hạng mục đầu tư và cơ cấu nguồn vốn
theo biểu mẫu danh mục 3.1
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nướ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xay_dung_nong_thon_moi.pdf