Quan điểm
- Xác định xây dựng NTM là một quá trình lâu dài.
- Xây dựng NTM phải quán triệt quan điểm phát huy nội lực
là chính, vai trò của người dân là trung tâm.
- Xây dựng NTM phải căn cứ vào khả năng nguồn vốn ngân
sách, các nguồn huy động.
- Xây dựng NTM phải thực chất, không hình thức, chạy theo
thành tích.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tác QLNN trong thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng NTM ở huyện Bến Cầu trong thời gian qua và đề ra
2
các giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác QLNN trên lĩnh vực này
trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Đưa ra các giải pháp để nhằm QLNN được tốt hơn trong thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM ở huyện Bến Cầu trong
giai đoạn 2020-2025.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn
của QLNN trong thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM.
- Nêu thực trạng QLNN trong thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng NTM ở huyện Bến Cầu.
- Đề xuất giải pháp để QLNN về xây dựng NTM tốt hơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
QLNN về xây dựng NTM tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Bến Cầu, tỉnh
Tây Ninh.
- Thời gian: Phân tích, đánh giá được thực trạng QLNN về
xây dựng NTM từ khi triển khai và định hướng thực hiện giai đoạn
2020 - 2025.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các nội
dung QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bến Cầu.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử
3
5.2. Tiếp cận nghiên cứu
Tiếp cận nghiên cứu định tính.
5.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin
- Thông tin thứ cấp:
+ Tài liệu giáo trình, các xuất bản khoa học liên quan đến
vấn đề nghiên cứu;
+ Các báo cáo tổng kết của tỉnh, huyện; số liệu của các cơ
quan thống kê liên quan về tình hình xây dựng NTM;
+ Các bài viết đăng trên báo, các tạp chí khoa học chuyên
ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan;
+ Các luận văn của các học viên khác (khóa trước) trong
trường.
- Thông tin sơ cấp: Dữ liệu do chính người nghiên cứu thu
thập thông qua điều tra, phỏng vấn.
5.4. Phƣơng pháp xử lý thông tin và biện luận
- Phương pháp thống kê mô tả.
- Phương pháp phân tích, xử lý thông tin.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp mô tả.
- Phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của QLNN trong thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng NTM.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm giúp hoạt động
QLNN trong thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM ở huyện
Bến Cầu được tốt hơn trong thời gian tới.
4
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp cho các lãnh đạo
huyện Bến Cầu làm cơ sở để QLNN trên lĩnh vực xây dựng NTM.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 Chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới tại huyện Bến Cầu giai đoạn 2020 - 2025.
5
Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Nông thôn
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở
là ủy ban nhân dân xã. Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.
1.1.2. Nông thôn mới
Là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của người dân không ngừng được nâng cao.
1.1.3. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình
của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và
an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh
thần của người dân được nâng cao.
1.1.4. Chương trình mục tiêu quốc gia
Chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công
nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, tổ chức để thực hiện một hoặc
một số mục tiêu đã được xác định trong Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội chung của đất nước trong một thời gian nhất định.
1.1.5. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới
6
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị
và an ninh quốc phòng.
1.1.6. Quản lý và quản lý nhà nước
- Quản lý: là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế
hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của cá
nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác
của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
- Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là một dạng quản lý
xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật
để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời
sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm
phục vụ nhân dân, đảm bảo sự ổn định và phát triển toàn xã hội.
1.1.7. Quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới là một dạng của hoạt động QLNN,
có đối tượng là hoạt động xây dựng NTM, chủ thể thực thi là hệ
thống các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức được trao quyền tác
động quản lý thông qua các cơ chế, chính sách nhằm khai thác, huy
động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của các thành phần kinh tế
tham gia xây dựng NTM theo quan điểm, chủ trương của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cư địa phương là chính.
7
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương
trình MTQG.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp
uỷ Đảng.
1.3. Các bƣớc thực hiện
Theo Thông tư số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thì xây dựng NTM có 7 bước.
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện;
Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện
Chương trình xây dựng NTM (được thực hiện trong suốt quá
trình triển khai thực hiện);
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19
tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM;
Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã;
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án XD NTM của xã;
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án;
Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực
hiện chương trình.
1.4. Vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc
về xây dựng nông thôn mới
1.4.1. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới
- Xuất phát từ vai trò, vị trí của nông thôn ở nước ta, là nơi
phải chịu nhiều tàn phá của chiến tranh để lại biết bao hậu quả nặng
nề về mặt xã hội.
8
- Đời sống người dân ở vùng nông thôn còn vô vàng khó
khăn, nguồn lực cho phát triển kinh tế còn hạn chế.
- Trình độ dân trí của người nông thôn còn thấp hơn so thành
thị.
- Xây dựng NTM để phát triển vùng nông thôn, thu hẹp
khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
1.4.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước trong thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
- Cần phải có sự can thiệt của nhà nước để định hướng, vạch
kế hoạch thực hiện để đảm bảo đạt mục tiêu đề ra.
- Xây dựng NTM là vấn đề rộng lớn, phức tạp, nhà nước giữ
vai trò điều phối, phối hợp.
- Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu tài sản quốc gia sẽ có
chức năng quản lý, phân bổ nguồn lực của đất nước, kiểm soát và
khai thác hiệu quả tài nguyên cho sản xuất nông nghiệp, phát triển
kinh tế khu vực nông thôn.
- Nhà nước hoạch định ban hành những cơ chế, chính sách,
tạo hành lang khung pháp lý nhằm tối đa hóa phúc lợi của xã hội và
hướng đến việc kích thích tăng trưởng kinh tế vùng nông thôn.
1.5. Cơ sở pháp lý của QLNN về xây dựng NTM
Mục 1.5 nêu cơ sở pháp lý để quản lý nhà nước về xây dựng
NTM là các văn bản được cấp trên ban hành để Huyện căn cứ để
triển khai thực hiện.
1.6. Nội dung quản lý nhà nƣớc trong thực hiện Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
1.6.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình về xây
dựng nông thôn mới
9
1.6.2. Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các quy định, chính
sách về xây dựng NTM
1.6.3. Tổ chức bộ máy QLNN về xây dựng NTM
1.6.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng NTM
gồm: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, đầu tư phát
triển hạ tầng nông thôn, huy động các nguồn lực xây dựng NTM,
quản lý các vấn đề xã hội và an ninh trật tự nông thôn..
1.6.5. Tổ chức bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực cho xây
dựng NTM
1.6.6. Tuyên truyền, vận động xây dựng NTM
1.6.7. Kiểm tra, giám sát và tổng kết xây dựng NTM
1.7. Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nƣớc về xây
dựng nông thôn mới ở cấp huyện
1.7.1. Xây dựng nông thôn mới tại một số huyện ở các tỉnh,
thành phố của Việt Nam
* Huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
* Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
* Huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng
* Huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
1.7.2. Xây dựng nông thôn mới tại một số huyện của tỉnh Tây
Ninh
* Thị xã Hòa Thành
* Huyện Tân Châu.
1.7.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm QLNN về xây
dựng NTM có thể vận dụng ở huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, cụ thể:
Một là: Cần có sự quan tâm, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy,
chính quyền các cấp, nhất là vai trò của người đứng đầu.
Hai là: tập trung công tác tuyên truyền.
10
Ba là: Việc bố trí ngân sách cho xây dựng NTM phải tập
trung, không dàn trải.
Bốn là: Xác định công tác xây dựng và đào tạo cán bộ thực
hiện chương trỉnh MTQG xây dựng NTM là quan trọng, nhất là cán
bộ ở cấp xã.
Năm là: phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
11
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN BẾN CẦU,
TỈNH TÂY NINH
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên:
Nội dung mục 2.1.1 trình bày: Vị trí địa lý, địa hình - đất đai,
khí hậu – thời tiết, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, Tài
nguyên rừng, Tài nguyên du lịch của huyện Bến Cầu.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Nội dung mục 2.1.2 trình bày đặc điểm về kinh tế và đặc
điểm về xã hội huyện Bến Cầu.
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến QLNN về
xây dựng NTM
2.1.3.1. Thuận lợi
- Về vị trí địa lý huyện Bến Cầu nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam.
- Huyện có đường biên giới dài 31,5 km, có cửa khẩu quốc tế
Mộc Bài.
- Điều kiện thời tiết thuận lợi, ít bị ảnh hưởng những bất lợi
của thiên tai.
- Dân số của huyện thuộc cơ cấu dân số trẻ, có nguồn lực lao
động dồi dào cho các ngành kinh tế.
- Tốc độ tăng trưởng khá cao, cơ cấu chuyển dịch đúng
hướng.
12
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tập trung quan tâm từ
nhiều nguồn vốn.
- Các dự án kêu gọi đầu tư phát triển trên địa bàn từng bước
được triển khai, đi vào hoạt động.
2.1.3.2 Những khó khăn
- Huyện có 31,5 km đường biên giới giáp Campuchia, tiềm
ẩn nhiều nguy cơ về an ninh trật tự trên biên giới.
- Kết cấu hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ.
- Thừa lao động phổ thông nhưng lại thiếu lao động kỹ thuật
có trình độ cao.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp số lượng còn ít, phát triển quy mô nhỏ.
- Các khu dịch vụ, vui chơi giải trí không nhiều, chưa đáp
ứng được nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của người dân.
- Công tác Cải cách hành chính chưa đồng bộ.
- Nguồn thu ngân sách hạn chế, mức sống dân cư không cao,
khả năng thu hút vốn đầu tư từ các nguồn xã hội hóa còn thấp, khó
tạo bước đột phá trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội huyện.
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng
nông thôn mới tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh
2.2.1. Thực trạng công tác lập quy hoạch, quản lý quy hoạch,
đề án, kế hoạch xây dựng nông thôn mới
Tất cả các xã đã được UBND huyện phê duyệt quy hoạch
NTM theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLTBXD-
BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011, tổ chức công bố rộng rãi
quy hoạch đã được phê duyệt tới các ấp trong xã, các bản vẽ quy
hoạch được niêm yết công khai để người dân biết và thực hiện,
hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy
13
hoạch đã được duyệt và thực hiện quản lý quy hoạch được UBND
huyện phê duyệt.
2.2.2. Thực trạng công tác chỉ đạo, điều hành về xây dựng
nông thôn mới
UBND huyện đã ban hành Kế hoạch xây dựng NTM giai
đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020. Kế hoạch tuyên
truyền Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010 –
2020, kế hoạch thi đua chung sức xây dựng NTM giai đoạn 2012 –
2015, quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch xã NTM của 8/8 xã,
phê duyệt các dự án về giao thông, thủy lợi, trường học, phát
triển sản xuất,. ở các xã xây dựng NTM.
2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý xây dựng nông
thôn mới
Thành lập BCĐ xây dựng NTM huyện, xã đảm bảo đầy đủ
thành phần theo hướng dẫn, thường xuyên kiện toàn nhân sự khi có
sự thay đổi.
2.2.4. Thực trạng công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội
dung chương trình xây dựng NTM
2.2.4.1. Quản lý nguồn lực và đầu tư phát triển hạ tầng kinh
tế xã hội
*Giai đoạn 2010 – 2015: Nguồn lực thực hiện Chương
trình xây dựng NTM đầu tư ở các xã với với số vốn là 349,166 tỷ
đồng.
* Giai đoạn 2016 – 2020: Nguồn lực thực hiện Chương
trình xây dựng NTM đầu tư ở các xã với 369 dự án với số vốn là
563,498 tỷ đồng
2.2.4.2. Thực trạng công tác chuyển dịch cơ cấu, phát triển
kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân
14
uye n luo n quan ta m co ng ta c đẩy mạnh thực hiện
Chương trình xây dựng NTM gắn với cơ cấu lại ngành nông
nghiệp. Về quan điểm, quán triệt trong các cấp các ngành bốn
mục tiêu trụ cột của Chương trình NTM là tăng thu nhập của nông
dân, cải thiện môi trường sống, nâng cấp kết cấu hạ tầng, khuyến
khích phát triển đời sống tinh thần và quan hệ xã hội ở nông
thôn.
2.2.4.3. Thực trạng công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã
hội, phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường
Triển khai thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất,
phát triển ngành nghề nông thôn, giúp cho các hộ nghèo có việc
làm và nâng cao thu nhập, bằng nhiều nguồn vốn giúp cho nhiều
hộ nghèo thoát nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân qua các
năm; đến cuối năm 2019 còn 4,28%, có 5/8 xã đạt tiêu chí 11-về
hộ nghèo.
2.2.5. Thực trạng công tác đào tạo, tập huấn cán bộ, công
chức làm công tác quản lý xây dựng nông thôn mới, nâng cao chất
lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa
bàn.
Qua 10 năm triển khai thực hiện, huyện đã tổ chức 18 lớp
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng công tác triển
khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM cho 720 cán
bộ, công chức xã, ấp với tổng kinh phí 140 triệu đồng, đưa 62 lượt
cán bộ, công chức huyện, 86 lượt cán bộ, công chức xã tham dự
các lớp tập huấn, bồi dưỡng do tỉnh tổ chức.
2.2.6. Thực trạng công tác tuyên truyền, vận động xây dựng
nông thôn mới
15
Tuyên truyền, vận động là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu,
quyết định đến tiến độ thực hiện xây dựng NTM, do đó huyện đã
chủ động ban hành và tổ chức triển khai kế hoạch tuyên truyền
xây dựng NTM ngày từ khi triển khai thực hiện Chương trình.
2.2.7. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát, sơ, tổng kết,
đánh giá, công nhận xây dựng nông thôn mới
àng năm, uyện ủy có Kế hoạch chuyên đề về tổ chức
kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây
dựng NTM đối với Đảng ủy, Bí thư Đảng ủy các xã; Hội đồng nhân
dân huyện tổ chức giám sát chuyên đề về hiệu quả của các công
trình hạ tầng kinh tế-xã hội được đầu tư xây dựng thuộc nguồn
vốn Chương trình MTQG xây dựng NTM đối với các cơ quan
chuyên môn huyện và UBND các xã; UBND huyện tổ chức kiểm
tra định kỳ 02 lần/năm đối với các xã thực hiện Chương trình
trên địa bàn huyện; hàng quý, 6 tháng, năm tổ chức sơ kết đánh
giá kết quả thực hiện Chương trình và đề ra phương hướng, giải
pháp thực hiện nhiệm vụ trong thời tới.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những kết quả đạt được
Đảng bộ, chính quyền, BCĐ xây dựng NTM các cấp huyện,
xã đã chỉ đạo quyết liệt trong xây dựng NTM.
Bộ máy chỉ đạo, giúp việc các cấp từng bước được rà soát,
kiện toàn.
Nhận thức của hệ thống chính trị, nhân dân đã có những
chuyển biến rõ rệt và từng bước được nâng lên.
Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên.
Đồ án quy hoạch xây dựng xã NTM cơ bản đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của các địa phương.
16
Cơ sở hạ tầng thiết yếu cấp xã được quan tâm đầu tư làm
thay đổi bộ mặt của nông thôn, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế -
xã hội của nhiều xã.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đã giúp cho cán bộ xây dựng
NTM các cấp có những kiến thức cơ bản về nội dung, trình tự triển
khai xây dựng NTM.
Các mục tiêu của chương trình trong giai đoạn cơ bản đã đạt
được.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
- Những hạn chế:
Thứ nhất là: Quy hoạch xây dựng xã NTM chưa tạo sự đột
phá rõ nét trong phát triển kinh tế-xã hội của các xã.
Thứ hai là: Vốn đầu tư chủ yếu từ ngân sách nhà nước,
nguồn lực huy động từ doanh nghiệp và nhân dân còn thấp.
Thứ ba là: Công tác phối hợp giữa UBND các xã với các đơn
vị chức năng huyện trong thực hiện giải tỏa bồi thường để thực hiện
các dự án còn chưa tốt.
Thứ tư là: Một số công trình hạ tầng đã đầu tư chưa phát huy
hết công năng.
Thứ năm là: Thiếu cơ chế, chính sách riêng, đặc thù cho xây
dựng NTM.
Thứ sáu là: Công tác làm thủ tục, đánh giá xét công nhận các
tiêu chí NTM ở các xã trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều bất cập,
chạy theo thành tích.
- Nguyên nhân:
Việc kiện toàn bộ máy giúp việc BCĐ các cấp thực hiện
chậm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tham mưu, đẩy nhanh tiến
độ thực hiện Chương trình.
17
Cấp ủy, chính quyền ở một số địa phương còn xem cơ cấu lại
nông nghiệp là nhiệm vụ của ngành chuyên môn nên thiếu quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt.
Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức cấp xã còn nhiều
hạn chế, còn lúng túng trong việc xác định khối lượng, nội dung điều
chỉnh quy hoạch xây dựng xã NTM, nhất là quy hoạch NTM gắn với
cơ cấu lại nông nghiệp.
Đối với các xã không được chọn là xã điểm, công tác kiểm
tra, đôn đốc của huyện chưa thường xuyên, không được ưu tiên vốn,
xã chưa chủ động vận động vốn.
Nguồn lực huy động từ doanh nghiệp và nhân dân còn phụ
thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh. Cấp ủy, chính quyền các xã
còn thụ động trông chờ vào sự hỗ trợ đầu tư của cấp trên.
18
Chƣơng 3:
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI HUYỆN BẾN CẦU
GIAI ĐOẠN 2020 – 2025
3.1. Quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại
huyện Bến Cầu đến năm 2025
3.1.1. Quan điểm
- Xác định xây dựng NTM là một quá trình lâu dài.
- Xây dựng NTM phải quán triệt quan điểm phát huy nội lực
là chính, vai trò của người dân là trung tâm.
- Xây dựng NTM phải căn cứ vào khả năng nguồn vốn ngân
sách, các nguồn huy động.
- Xây dựng NTM phải thực chất, không hình thức, chạy theo
thành tích.
3.1.2. Mục tiêu
- Mục tiêu chung
Tiếp tục tập trung xây dựng NTM gắn với cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng hiện đại, giá trị gia tăng cao, bền vững, làm
thay đổi nhanh bộ mặt nông thôn, thực hiện đồng bộ giữa đầu tư, xây
dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu về kinh tế - xã hội nông thôn gắn với
phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư
nông thôn (nhất là các xã có diện tích đất nông nghiệp lớn), xây dựng
môi trường văn hóa - xã hội lành mạnh, văn minh, dân chủ, bình
đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường nông thôn
theo hướng xanh - sạch - đẹp, quốc phòng và an ninh, trật tự an toàn
xã hội trong nội địa và trên biên giới được giữ vững.
- Mục tiêu cụ thể:
19
Năm 2023 huyện đạt chuẩn NTM.
Phấn đấu xây dựng 2/8 xã (25%) là Long Thuận (năm 2024)
và Long Khánh (năm 2025) đạt chuẩn NTM nâng cao theo quy định
của Trung ương.
Phấn đấu giá trị canh tác đạt 180 triệu đồng/ha/năm.
Nâng cao thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn
trên địa bàn huyện năm 2025 đạt trên 77,5 triệu đồng/người/năm; đến
năm 2025 không còn hộ nghèo theo chuẩn Trung ương. Tỷ lệ người
dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%.
3.2. Giải pháp quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn
mới ở huyện Bến Cầu trong thời gian tới
3.2.1. Về công tác chỉ đạo, điều hành
Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của BCĐ, Ban
Quản lý và bộ máy giúp việc thực hiện Chương trình MTQG xây
dựng NTM ở cấp xã, cấp huyện đủ năng lực, đồng bộ, chuyên
nghiệp, chuyên trách, sát thực tế. Rà soát điều chỉnh quy chế quản lý,
điều hành của BCĐ cấp huyện, cấp xã để đảm bảo bộ máy vận hành
chặt chẽ và thực hiện tốt chương trình MTQG xây dựng NTM giai
đoạn 2020-2025.
Phân công, phân nhiệm rõ ràng cho từng thành viên, từng cơ
quan trong BCĐ huyện phụ trách 19 tiêu chí.
3.2.2. Rà soát, điều chỉnh hoàn thiện các quy hoạch xây dựng
nông thôn mới
UBND các xã thực hiện rà soát lại quy hoạch tổng thể, đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng NTM để phát hiện ra những bất cập điều
chỉnh lại cho đúng quy định theo Thông tư 02/2017/TT-BXD ngày
01/3/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy hoạch xây dựng NTM
và được công khai đúng thời hạn, thực hiện việc cắm mốc chỉ giới
20
công trình hạ tầng theo quy hoạch được duyệt, đồng thời ban hành
quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện
quy hoạch. Không để tình trạng không khướp giữa quy hoạch và thực
hiện quy hoạch, tình trạng sao chép, chắp vá, đối phó trong công tác
quy hoạch.
3.2.3. Đa dạng hóa và đổi mới các hình thức tuyên truyền,
vận động
Thực hiện các biện pháp giáo dục, tuyên truyền làm thay đổi
tư duy, nhận thức về cách nghĩ, cách làm cho một bộ phận cán bộ,
công chức và người dân, nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư
về nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của Nhà
nước về xây dựng NTM để cả hệ thống chính trị từ huyện đến xã,
người dân hiểu và tổ chức thực hiện.
3.2.4. Về đào tạo, tập huấn cán bộ, công chức làm công tác
xây dựng nông thôn mới
Tổ chức tập huấn lại cho các thành viên trong BCĐ huyện,
xã và Ban phát triển của xã, ấp các kiến thức về xây dựng NTM để
các thành viên phải nắm được đầy đủ 19 tiêu chí và 49 chỉ tiêu, quy
trình, cách thức thực hiện đối với từng nội dung tiêu chí, chỉ tiêu theo
hướng dẫn của ngành chuyên môn cấp trên.
3.2.5. Quản lý, sử dụng và huy động nguồn vốn
Dự kiến tổng nhu cầu vốn để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm
vụ của Chương trình giai đoạn 2020-2025 của huyện là 280 tỷ đồng,
trong đó:
- Vốn ngân sách: 230 tỷ đồng
- Vốn huy động doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế
khác: 20 tỷ đồng.
- Vốn huy động từ cộng đồng dân cư: 30 tỷ đồng.
21
3.2.6. Quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ xây
dựng nông thôn mới
Trong đầu tư kết cấu hạ tầng, đây là nhiệm vụ quan trọng
trong chương trình MTQG xây dựng NTM, do đó cần tập trung huy
động các nguồn lực, làm tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng để đầu tư xây dựng một số công trình trọng điểm của huyện
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau năm 2020 và đầu
tư xây dựng hạ tầng huyện NTM. Thực hiện đồng bộ giữa đầu tư, xây
dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu về kinh tế-xã hội nông thôn gắn với
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần
của người dân. Ưu tiên đầu tư các lĩnh vực giao thông, thủy lợi,
trường học, y tế, cơ sở vật chất văn hóa, công trình cấp nước sinh
hoạt.
3.2.7. Định hướng phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập
cho người dân
Tận dụng lợi thế về đất đai, thủy lợi thực hiện chuyển dịch cơ
cấu cây trồng vật nuôi, tăng dần cây có bao tiêu sản phẩm (mía, mì,
bắp...) và cây ăn trái cho hiệu quả kinh tế cao (thanh long, thơm...).
Đẩy mạnh phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại, duy trì và nhân
rộng các vườn có hiệu quả kinh tế cao (xoài, bưởi, thanh long).
Thực hiện tốt chủ trương cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Phát triển
một số vùng chuyên sản xuất rau sạch xã Tiên Thuận, Long Thuận,
Long Khánh và Long Chữ vùng trồng hoa, cây cảnh ở xã An Thạnh
và Lợi Thuận.
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp,
các ngành và nhân dân trong xây dựng nông thôn mới
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM đối với các xã trên
22
địa bàn. Trước hết là phát huy vai trò tự kiểm tra của BCĐ các xã,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xay_dung_nong_thon_moi.pdf