Việc huy động nguồn vốn để tiến hành xây dựng thêm cũng
như bảo dưỡng, tu sửa các công trình đang hoặc đã xuống cấp trong
các trường học, nhà văn hóa thôn, bon trên địa bàn các xã vẫn đang
gặp nhiều khó khăn.
- Vấn đề xử lý rác thải tại một số xã chưa được thực hiện,
mới quy hoạch được bãi rác tạm cho khu vực chợ, chưa thành lập các
tổ thu gom rác.
- Việc kêu gọi, huy động thu hút nguồn vốn đầu tư của các
đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và nhân dân cùng tham gia bỏ vốn đầu
tư thực hiện các dự án còn hạn chế; UBND xã chưa có kế hoạch và
giải pháp cụ thể nhằm phát huy các nguồn lực trong cộng đồng dân
cư; nguồn vốn của ngân sách xã chủ yếu dựa vào đấu giá đất, thu tiền
sử dụng đất; vốn lồng ghép của cấp trên chưa được bố trí kịp thời.
- Các thành viên BCĐ chưa bám sát vào sự phân công nhiệm
vụ do đó sự gắn kết, phối hợp với nhau chưa chặt chẽ, chưa tạo được
hiệu ứng đồng bộ trong XDNTM.
- Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực còn hạn chế,
chưa có đội ngũ XDNTM chuyên nghiệp, trình độ năng lực cán bộ cơ
sở chưa đáp ứng yêu cầu, còn nhiều lúng túng khi triển khai thực
hiện.
- Một số chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước được ban hành khá đồng bộ, kịp thời, hợp lòng dân nhưng
lại chậm được triển khai ở từng cơ quan, đơn vị, cơ sở. Trong quá
trình thực hiện thiếu kiểm tra, giám sát dẫn đến việc tổ chức thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về nông nghiệp, nông thôn hiệu quả chưa cao.
29 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 324 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đắk r’lấp, tỉnh Đăk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và
nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp. Vì vậy,
XDNTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng và hết sức cần
thiết với nước ta hiện nay.
7
1.1.3. Đặc điểm XDNTM
Một là, tính kinh tế
Hai là, tính văn hóa – xã hội
Ba là, tính dân chủ
Bốn là, tính phối hợp
Năm là, tính định hướng
Sáu là, tính đa dạng
1.1.4. Nội dung về XDNTM
Một là, về quy hoạch
Hai là, về hạ tầng kinh tế kỹ thuật
Ba là, về kinh tế và tổ chức sản xuất
Bốn là, về văn hóa - xã hội, môi trường
Năm là, về hệ thống chính trị
1.2. QLNN về XDNTM
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm về QLNN
QLNN là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ
quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội
và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội,
nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước. Nói cách khác, QLNN
là việc Cơ quan nhà nước sử dụng bộ máy, công cụ của mình để thực
hiện chức năng quản lý toàn diện đối với các hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội – môi trường – an ninh quốc phòng trên một địa bàn
cụ thể theo luật định.
1.2.1. 2. Khái niệm QLNN về XDNTM
Từ khái niệm “quản lý nhà nước” và khái niệm “NTM”, có
thể hiểu QLNN về XDNTM chính là việc Nhà nước thực hiện vai trò
của mình thông qua việc hoạch định chiến lược, xây dựng các chính
sách, kế hoạch và triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ nhằm
tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, làm
cho nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát
triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; xã hội nông thôn ổn
8
định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí nâng cao, môi trường sinh
thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững mạnh và được tăng cường;
an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nói
cách khác, QLNN về XDNTM là hoạt động tổ chức, điều hành của
cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện
mục tiêu XDNTM; là tập hợp tất cả các hoạt động các cơ quan nhà
nước tác động vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm
hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế và đảm bảo cho
cuộc sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn.
QLNN về XDNTM là việc cơ quan nhà nước thực thiện chức
năng quản lý của mình đối với hoạt động XDNTM để đổi mới bộ mặt
kinh tế - xã hội – môi trường ở khu vực nông thôn nhằm cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần của người dân và từng bước hình thành xã
hội văn minh ở nông thôn.
1.2.2. Vai trò QLNN về XDNTM
- Tạo ra sự thống nhất nhận thức, tư duy, hành động để hoàn
thành chủ trương XDNTM ở nước ta. XDNTM là vấn đề rộng lớn,
phức tạp và mang tính lâu dài liên quan đến nhiều bộ ngành và các
địa phương, đòi hỏi phải có sự tham gia của cả hệ thống chính trị và
người dân, do vậy Nhà nước giữ vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều phối,
phối hợp giữa các bên liên quan trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện; kiểm tra giám sát tất cả các hoạt động liên quan nhằm đạt
hiệu quả và các mục tiêu đề ra. Đồng thời, thực hiện việc kiểm tra.
thanh tra, giám sát các hoạt động xây dựng nông thôn mới trên phạm
vi cả nước.
- Hướng dẫn định hướng phát triển sản xuất; hỗ trợ tiêu thụ
nông sản và huy động nhiều nguồn vốn để xây dựng nông thôn mới
một cách hiệu quả.
- Định hướng trong đầu tư công, thực hiện các chính sách
đảm bảo về an sinh xã hội, xóa đói giảm ngh o, nâng cao các mặt đời
sống của người dân v ng nông thôn thông qua thực lực kinh tế nhà
nước, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động các thành phần
9
kinh tế khác c ng tham gia. Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu tài
sản quốc gia sẽ có chức năng quản lý, phân bổ nguồn lực của đất
nước, cung cấp những dịch vụ hàng hóa công mà thị trường tự do
không đảm trách được, thông qua đó xóa bỏ chênh lệch giữa khu vực
thành thị với nông thôn, kiểm soát và khai thác hiệu quả tài nguyên
cho sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế khu vực nông thôn.
- Nhà nước can thiệp để kiểm soát xã hội nông thôn thông
qua hoạch định ban hành những cơ chế, chính sách, tạo hành lang
khung pháp lý nhằm tối đa hóa phúc lợi của xã hội và hướng đến việc
kích thích tăng trưởng kinh tế v ng nông thôn, đồng thời với chuyển
đổi nền tảng sản xuất của xã hội nông thôn, chăm lo thực hiện các
chính sách về văn hoá, giáo dục, môi trường, y tế cho người dân v ng
nông thôn.
1.2.3. Nội dung QLNN về XDNTM
1.2.3.1.Công tác chỉ đạo, điều hành XDNTM
Định hướng quy hoạch, thực hiện quy hoạch tạo cơ sở cho
các tổ chức, nhân dân thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các
tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM, đảm bảo tối đa lợi ích
cho toàn xã hội.
Để có mô hình NTM mang tính kế thừa và bổ sung, phát
triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề quy hoạch
được đặt lên hàng đầu, trở thành tiêu chí đầu tiên. Nếu quy hoạch
không đi trước một bước và không có chất lượng thì XDNTM sẽ gặp
khó khăn và không đi đến đích, từ đó vấn đề quy hoạch NTM là khâu
quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong vấn đề XDNTM. Tiêu chí
quy hoạch thể hiện tính hợp lý trong sắp xếp, bố trí các khu vực nông
thôn, đảm bảo kết cấu hạ tầng nông thôn được bền vững. Việc quy
hoạch bao gồm: quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi
trường; phát triển và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn
xã.
10
1.2.3.2. Ban hành cơ chế và văn bản thực hiện QLNN về
XDNTM
Trước hết, cần nhận thức rõ về chính sách phát triển. Hiểu
một cách khái quát chính sách là hành động có mục đích của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thông qua việc ban hành một tập hợp các
quyết định, những văn bản có liên quan với nhau để thực hiện một
mục tiêu nào đó. Cơ chế là cách thhức để quản lý, điều hành, xây
dựng các mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị tạo điều
kiện thuận lợi để tổ chức thực hiện chương trình đề ra. Trong
XDNTM, các cơ quan QLNN thực hiện nghiên cứu xây dựng, ban
hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm cụ thể hóa và hỗ
trợ thực hiện Chương trình MTQG XDNTM dựa trên cơ sở Hiến
pháp, pháp luật và những hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương.
Những cơ chế, chính sách về XDNTM được các địa phương tập trung
thực hiện nhằm thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, thành
phần kinh tế đầu tư phát triển v ng nông thôn như: hỗ trợ phát triển
các ngành nghề; chuyển giao khoa học công nghệ; nguyên vật liệu,
máy móc phục vụ phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng; quảng
bá thương hiệu; hỗ trợ chi phí đào tạo, thu hút cán bộ có trình độ đại
học, cao đẳng về công tác tại các xã,... bảo đảm phát triển hài hòa
giữa các mục tiêu về kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng để
người dân khu vực nông thôn được hưởng đầy đủ các chế độ phúc lợi
xã hội.
1.2.4.3. Tổ chức, bộ máy QLNN về XDNTM
Đây là yếu tố cơ bản, có vai trò quan trọng quyết định sự
thành bại của việc triển khai thực hiện Chương trình MTQG
XDNTM. Chính phủ và các bộ, ngành đã xây dựng hệ thống các văn
bản hướng dẫn các địa phương thành lập tổ chức bộ máy quản lý, chỉ
đạo XDNTM ở các cấp. Dựa vào những hướng dẫn trên, các địa
phương đã xem xét, lựa chọn bố trí nhân sự để tham gia vào các BCĐ
các cấp và BQL XDNTM.
1.2.4.4. Tuyên truyền, vận động XDNTM
11
XDNTM là chương trình lớn, phức tạp lần đầu tiên được
thực hiện ở nước ta, do vậy các cấp ủy Đảng, chính quyền phải làm
tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân và các thành phần kinh
tế cùng tham gia. Tuyên truyền, vận động là việc làm cần thiết để
mỗi cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân hiểu được vị
trí, tầm quan trọng, mục tiêu phương pháp, cách làm XDNTM từ đó
tự giác, chủ động tham gia với nhà nước.
1.2.4.5. Quản lý và sử dụng các nguồn lực
Nguồn lực thực hiện XDNTM được hiểu là các hình thức
vốn tự nhiên vật chất, bằng tiền vốn nhân lực, vật lực mà xã hội có
được từ các nguồn khác nhau như: ngân sách Trung ương và địa
phương, đầu tư vào tín dụng từ các tổ chức và cá nhân, từ dân cư và
cộng đồng. Vì vậy, huy động nguồn lực là các giải pháp để khai thác
và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực cho XDNTM một cách có
lợi nhất cho nhân dân, cộng đồng địa phương.
Trong đó, con người là nguồn lực quan trọng nhất trong quá
trình thực hiện XDNTM. Con người còn chiếm vị trí trung tâm trong
hệ thống quản lý nhà nước, quyết định hiệu quả của hoạt động này.
Đó là đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý nhà nước, những
người trực tiếp điều hành các hoạt động XDNTM. Nhìn nhận được
tầm quan trọng của nguồn lực con người trong bộ máy QLNN về
thực hiện XDNTM, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã từng
bước xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực điều hành, năng động
và sáng tạo; thực hiện chế độ tiền lương các chế độ, chính sách đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật với đội ngũ QLNN về XDNTM.
1.2.4.6. Kiể a, hanh a, gi việc D
Kiểm tra, giám sát là chức năng cơ bản và quan trọng trong
hoạt động QLNN nói chung, trong đó có QLNN về XDNTM. QLNN
đối với nội dung này chính là việc các BCĐ, cơ quan nhà nước Trung
ương và địa phương tiến hành kiểm tra, giám sát để đánh giá tính
hiệu quả, tính thực tế của đường lối, chủ trương, chính sách đề ra.
Nếu thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát sẽ giúp phát hiện những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và kịp thời đề xuất
12
biện pháp để điều chỉnh, sửa chữa những sai sót XDNTM theo
chương trình, kế hoạch. Kiểm tra, giám sát thường xuyên còn giúp
tránh được xu hướng các địa phương chạy theo bệnh thành tích, nôn
nóng, làm vội, làm ẩu hoặc đề ra nhiệm vụ, chỉ tiêu vượt quá khả
năng, không ph hợp với lộ trình phấn đấu. Về phương thức tiến
hành kiểm tra, giám sát; BCĐ các cấp, các cấp ủy Đảng, chính quyền
sẽ thực hiện kiểm tra, giám sát theo định kỳ hoặc đột xuất thông qua
xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác, tổ chức các đoàn khảo
sát, thông qua các hội nghị sơ kết, nghe báo cáo để đánh giá kết quả
triển khai thực hiện XDNTM; các bộ, ngành của Trung ương, các
thành viên BCĐ và sở, ngành chuyên môn của địa phương được phân
công theo dõi, đôn đốc các địa bàn, lĩnh vực phụ trách.
1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về XDNTM
1.2.5.1. Sự lãnh đạo của Đảng và hà nước
Hội nghị lần thứ 7 BCH TW khóa X đã đề ra Nghị quyết số
26-NQ/TW, đề cập một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Nghị quyết khẳng định:
nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, chiếm vị trí quan
trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Chính vì vậy các vấn đề
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, phải được giải quyết đồng bộ,
gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Đó không phải chỉ là nhiệm
vụ của nông dân, ở khu vực nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội.
1.2.5.2. Vai ò và năng lực của BCĐ D của chính
quyền các cấp
Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM là một chương
trình tổng hợp bao gồm mọi mặt công tác của Đảng, Nhà nước về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Để thực hiện nội dung đó, Nhà
nước, cụ thể là chính phủ, UBND các cấp đóng vai trò chỉ đạo, điều
hành quá trình hoạch định chính sách, tạo hành lang pháp lý trong
việc thực thi các tiêu chí về XDNTM.
XDNTM là một vấn đề phức tạp vì liên quan đến nhiều
ngành, nhiều chính sách và hoạt động có tác động trực tiếp đến khu
13
vực nông thôn và đời sống của người dân. Việc triển khai XDNTM
mới là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó vai trò chỉ đạo,
điều hành của chính quyền các cấp đóng vai trò nòng cốt, có tính chất
quyết định.
1.2.5.3. Vai trò Mặt trận tổ quốc và c c đoàn hể quần chúng
XDNTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong đó vai
trò của MTTQ, các đoàn thể quần chúng là hết sức quan trọng. Cùng
với chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân chính là nơi tập
hợp, đoàn kết, động viên các hội viên, đoàn viên và toàn thể nhân dân
tích cực tham gia thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước; triển khai có hiệu quả các phong
trào thi đua yêu nước do địa phương phát động, trong đó có chương
trình chung sức XDNTM. Do đó để XDNTM thành công cần đổi mới
nội dung và phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể theo
hướng ngày càng đa dạng, thiết thực và hiệu quả.
1.2.5.4. Vai trò của nông dân trong hoạ động XDNTM
Nông dân chính là chủ thể trong XDNTM thể hiện ở chỗ:
người dân trực tiếp tham gia phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất, thực
hiện CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn; chủ động xây dựng kết cấu
hạ tầng KT-XH; tham gia vào quá trình quy hoạch và thực hiện quy
hoạch XDNTM; xây dựng và giữ gìn đời sống văn hóa; đảm bảo vệ
sinh môi trường; duy trì ổn định về trật tự xã hội; xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh.
Sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong XDNTM là
một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ ở nông thôn,
từ đó huy động được cả cộng đồng tham gia tích cực vào các quá
trình XDNTM, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh.
1.3. Kinh nghiệm QLNN về XDNTM
1.3.1. Kinh nghiệm QLNN về XDNTM ở một số nước trên
thế giới
1.3.1.1. Kinh nghiệm từ Thái Lan
1.3.1.2. Kinh nghiệm từ Trung Quốc
14
1.3.1.3. Kinh nghiệm từ Hàn Quốc
1.3.1.4. Kinh nghiệm từ Mỹ
1.3.2. Kinh nghiệm QLNN về XDNTM ở ong nước
1.3.2.1. Kinh nghiệm từ huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí
Minh
1.3.2.2. Kinh nghiệm từ huyện Kiến ương, ỉnh Thái Bình
1.3.2.3. Kinh nghiệm từ huyện Đơn Dương, ỉnh Lâ Đồng
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về QLNN về XDNTM có thể
vận dụng cho huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông
- Cần coi trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nòng
cốt ở các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý ở cơ sở. Có chính sách
thu hút đãi ngộ nhân tài, đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức ngày
càng đáp ứng nhu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, tác phong, thái độ
làm việc và trách nhiệm hoàn thành công vụ.
- Các cấp phải đưa ra chính sách, giải pháp và QLNN về
XDNTM một cách thống nhất, đồng bộ, ít thay đổi, cụ thể, rõ ràng,
phù hợp tình hình thực tế. Bộ máy QLNN về XDNTM phải hoạt
động hiệu quả trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng thống nhất từ Trung
ương đến địa phương.
- Cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát quá trình khai
thác và sử dụng các nguồn lực triển khai thực hiện XDNTM; vai trò
giám sát của cộng đồng với các dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ
bản để kịp thời phát hiện những thiếu sót cũng như những hạn chế
trong qúa trình triển khai xây dựng các tiêu chí NTM.
- Cần kết hợp tốt với các hệ thống chức sắc tôn giáo trên địa
bàn trong công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng tôn giáo để góp
công sức XDNTM;
- Cần xác định vấn đề cốt lõi trong XDNTM đó là phát triển
sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập và đời sống cho nhân dân;
biết cách phát huy nội lực trong cộng đồng; hướng dẫn, hỗ trợ nông
dân tiếp cận thông tin thì sẽ phát huy được công sức, trí tuệ, sáng tạo
của nhân dân;
15
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, đào tạo, tập
huấn phải thường xuyên liên tục bằng nhiều hình thức khác nhau, cụ
thể hóa việc gì phải làm, lộ trình bước đi, ai làm và làm như thế nào,
trách nhiệm của các cấp, các ngành và vai trò của người dân trong
XDNTM;
- Cần lựa chọn, xác định các tiêu chí, nội dung làm phù hợp
cho từng giai đoạn, dễ làm trước, khó làm sau; ít tiền và không cần
tiền làm trước, nhiều tiền làm sau để mang lại hiệu quả thiết thực cho
người dân;
- XDNTM là nhiệm vụ lâu dài, khó khăn nhưng hợp với lòng
dân, được nhân dân nhiệt tình ủng hộ. Vì vậy mọi việc làm phải dựa
trên cơ sở nguyện vọng chính đáng của nhân dân, phát huy tốt nhất
vai trò của cộng đồng với nguyên tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra, dân hưởng thụ”, tránh tư tưởng nóng vội chạy theo
thành tích, Nhà nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ, tổ chức.
Tóm tắt chƣơng 1
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QLNN VỀ XDNTM TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa huyện
Đắk R’lấp
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Huyện Đăk R’lấp nằm phía Tây Nam của tỉnh Đắk Nông,
cách thị xã Gia Nghĩa 24km, cách thành phố Hồ Chí Minh 230km
theo quốc lộ 14. Phía Đông Bắc giáp thị xã Gia Nghĩa, phía Tây giáp
tỉnh Bình Phước, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng và phía Bắc giáp
huyện Tuy Đức. Ở vị trí này, Đắk R’lấp là cửa ngõ phía Nam của
Đắk Nông nối Tây Nguyên với Thành phố Hồ Chí Minh, nơi tiếp
giáp giữa Nam Bộ, Trung Bộ và Đông Bắc Campuchia.
Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 63.420ha; dân số
85.621 người, trong đó có 25 đồng bào dân tộc anh em cùng sinh
sống trên địa bàn 10 xã và 01 thị trấn gồm các xã Nhân Cơ, Nghĩa
Thắng, Đạo Nghĩa, Kiến Thành, Nhân Đạo, Hưng Bình, Đắk Sin,
16
Đắk Ru, Quảng Tín, Đắk Wer và thị trấn Kiến Đức. Bộ máy hành
chính cấp huyện có 13 phòng ban; đơn vị hành chính cấp xã có 10 xã,
01 thị trấn với 110 thôn, bon, tổ dân phố, có nhiều thôn, bon cách xa
trung tâm xã. Tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 13.92% tổng
dân số toàn huyện. Tỷ lệ các tín đồ tôn giáo chiếm 32.55% dân số
toàn huyện.
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa
2.1.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tiềm năng phát triển Công nghiệp:
Tiềm năng phát triển Nông nghiệp:
Tiềm năng phát triển Thương mại - Dịch vụ:
Tiềm năng phát triển Du lịch:
2.1.2.2. Đặc điể văn hóa
2.2. Thực trạng QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện
Đắk R’lấp
2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành xây dựng hệ thống văn
bản
2.2.2. Ban hành cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn
thực hiện
2.2.3. Tổ chức bộ máy QLNN về XDNTM
2.2.4. Công tác lập quy hoạch, đề án XDNTM
2.2.4.1. Đối với công tác lập quy hoạch
2.2.4.2. Đối với công tác lập đề án XDNTM
2.2.5. Công tác đào tạo, tập huấn
2.2.6. Công tác tuyên truyền
2.2.7. Quản lý và sử dụng các nguồn lực XDNTM
2.2.8. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm
2.3. Thực trạng XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp
XDNTM có vai trò rất quan trọng góp phần làm thay đổi
diện mạo bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống cả về vật chất và tinh
thần của người dân. Vì vậy, ngay sau khi tỉnh Đắk Nông phát động
phong trào, huyện Đắk R’lấp nhanh chóng thành lập BCĐ XDNTM,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đến từng thôn, bon, buôn,
17
để người dân đóng góp ý kiến và c ng hưởng ứng tham gia. Huyện
nhanh chóng chỉ đạo việc thành lập BQL XDNTM ở tất cả các xã;
đồng thời vận động tất cả các tổ chức đoàn thể trên địa bàn vào cuộc
vì mục tiêu chung. UBND huyện Đắk R’lấp đã phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc huyện triển khai cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư gắn với XDNTM”, tạo phong
trào thi đua rộng khắp giữa các thôn, bon, buôn, giữa các xã trong
toàn huyện. Các tấm pa-nô, áp phích tuyên truyền cổ động trực quan
cũng được dựng lên ở tất cả các xã.
Đến thời điểm 31/12/2017, đánh giá theo Bộ tiêu chí Quốc
gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Đăk Nông tại Quyết
định số 391/QĐ-UBND ngày 07/3/2017 của UBND tỉnh Đăk Nông
và Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ, tổng số tiêu chí NTM của 10 xã trên địa bàn huyện đã đạt
được là 140/190 tiêu chí [32], đạt 73,7%, trong đó:
Nhóm 1 (đạt đủ 19 tiêu chí): có 02 xã Đăk Wer, Nghĩa
Thắng.
Nhóm 2 (đạt 15-18 tiêu chí): có 3 xã Nhân Cơ, Nhân Đạo,
Đạo Nghĩa.
Nhóm 3 (đạt từ 10-14 tiêu chí): có 04 xã gồm Kiến Thành,
Đăk Sin, Quảng Tín, Đăk Ru.
Nhóm 4 (xã trung bình đạt chuẩn từ 5-9 tiêu chí): có xã Hưng
Bình.
Nhóm 5 (xã khó khăn đạt chuẩn dưới 5 tiêu chí): Không có.
2.3.1. Tiêu chí về quy hoạch (nhóm I)
+ Đánh giá tiêu chí quy hoạch: có 10/10 xã đạt tiêu chí, đạt
100%.
2.3.2. Tiêu chí về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội (nhóm
II)
- Về tiêu chí Giao thông
Đánh giá tiêu chí giao thông đến 31 tháng 12 năm 2017, toàn
huyện có 5/10 xã đạt tiêu chí giao thông gồm các xã (Đạo Nghĩa,
Nhân Cơ, Nhân Đạo, Đăk Wer, Nghĩa Thắng) đạt 50%.
18
- Về tiêu chí Thủy lợi
Đánh giá tiêu chí thủy lợi: có 10/10 xã đạt tiêu chí, đạt 100%.
- Về tiêu chí điện
Đánh giá tiêu chí điện: có 5/10 xã đạt tiêu chí về điện gồm
(Đạo Nghĩa, Nhân Cơ, Nhân Đạo, Đăk Wer, Nghĩa Thắng), đạt 50%.
- Về tiêu chí trường học
Đến nay, có 4/10 xã đạt tiêu chí Trường học gồm (Đạo
Nghĩa, Nhân Cơ, Đăk Wer, Nghĩa Thắng), đạt 40%. Riêng xã Nhân
Đạo bị rớt tiêu chí do thành lập mới trường Mầm non Kim Đồng.
- Về tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa
Đánh giá tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa: có 5/10 xã đạt tiêu
chí về văn hóa gồm (Đạo Nghĩa, Nhân Cơ, Đăk Wer, Nghĩa Thắng,
Đăk Ru), đạt 50%; xã Nhân Đạo bị rớt tiêu chí do chất lượng tiêu chí
được nâng cao.
- Tiêu chí về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
Đánh giá tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: có
8/10 xã đạt tiêu chí, đạt 100%.
- Tiêu chí về thông tin và truyền thông
Đánh giá tiêu chí thông tin và truyền thông: có 8/10 xã đạt
tiêu chí về bưu điện (Đạo Nghĩa, Nhân Cơ, Nhân Đạo, Nghĩa Thắng,
Đăk Sin, Quảng Tín, Đăk Wer, Đăk Ru), đạt 80%.
- Tiêu chí về nhà ở dân cư
Đánh giá tiêu chí Nhà ở dân cư: có 7/10 xã đạt tiêu chí, đạt
70%, 03 xã chưa đạt (Hưng Bình, Đăk Sin, Đăk Ru).
2.3.3. Tiêu chí về phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng
cao thu nhập cho người dân (nhóm III)
- Tiêu chí về thu nhập
Đánh giá tiêu chí thu nhập: có 10/10 xã đạt tiêu chí, đạt
100%.
- Tiêu chí về hộ nghèo
19
Đánh giá tiêu chí hộ ngh o có 7/10 xã đạt tiêu chí (gồm Đạo
Nghĩa, Nhân Đạo, Nhân Cơ, Nghĩa Thắng, Đăk Wer, Quảng Tín,
Kiến Thành) đạt 70%.
- Tiêu chí về lao động có việc làm thường xuyên
Đánh giá tiêu chí lao động có việc làm thường xuyên: có
10/10 xã đạt tiêu chí, đạt 100%.
- Tiêu chí về tổ chức sản xuất
Đánh giá tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất: có 7/10 xã đạt
tiêu chí, đạt 70% gồm các xã (Đăk Wer, Nhân Cơ, Đăk Sin, Nghĩa
Thắng, Quảng Tín, Đăk Ru, Kiến Thành); xã Hưng Bình chưa đạt; 02
xã: Đạo Nghĩa, Nhân Đạo bị rớt tiêu chí do chất lượng tiêu chí được
nâng cao.
2.3.4. Tiêu chí về văn hóa, xã hội, môi trường (nhóm IV)
- Tiêu chí về giáo dục và đào tạo
Công tác giáo dục đào tạo có bước phát triển khá, chất lượng
không ngừng nâng cao. Đến nay, toàn huyện có 10/10 xã đạt phổ cập
giáo dục Trung học cơ sở chiếm tỷ lệ 100%; tỷ lệ lao động qua đào
tạo chiếm 34 %; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS chiếm 87%; tỷ lệ
thanh thiếu niên từ 15 đến hết 18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS trên
80%. Đến nay có 10/10 xã đã đạt tiêu chí về giáo dục, đạt 100%.
- Tiêu chí về y tế
Đến nay, toàn huyện có 3/10 xã đạt tiêu chí y tế gồm (Đăk
Wer, Nghĩa Thắng, Hưng Bình), đạt 30%.
- Tiêu chí về văn hóa
Đánh giá tiêu chí văn hóa: Có 10/10 xã đạt tiêu chí, đạt
100%.
- Tiêu chí về môi trường và an toàn thực phẩm
Đến nay toàn huyện có 5/10 xã (Đạo Nghĩa, Nhân Đạo, Nhân
Cơ, Đăk Wer, Nghĩa Thắng) đạt tiêu chí Môi trường và An toàn thực
phẩm.
2.2.5. Tiêu chí về hệ thống chính trị (nhóm V)
- Tiêu chí về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
20
Đánh giá tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật:
Đến nay toàn huyện có 4/10 xã đạt tiêu chí, đạt 40%. Các xã đạt gồm
(Đăk Wer, Nhân Đạo, Nghĩa Thắng, Đạo Nghĩa).
- Tiêu chí về quốc phòng và an ninh
Đánh giá tiêu chí Quốc phòng và n ninh: Có 10/10 xã đạt
tiêu chí này, đạt 100%.
2.4. Đánh giá hoạt động QLNN về XDNTM trên địa bàn
huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đăk Nông
2.4.1. Những kết quả đạt được
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của tỉnh, các
cơ quan, ban, ngành, của huyện ủy, UBND huyện, sự phối hợp hiệu
quả trong tổ chức thực hiện giữa các cấp, các ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội, huy động được cả hệ thống chính trị cùng vào cuộc,
tạo được sự đồng thuận cao của toàn xã hội đối với chủ trương
XDNTM.
Công tác tuyên truyền, vận động được triển khai đúng định
hướng, có sự chuyển biến tích cực từ thành thị đến nông thôn, từ
huyện xuống cơ sở và toàn thể nhân dân. Qua nội dung phát động
phong trào thi đua “Đắk R’lấp chung sức XDNTM”, đã được đông
đảo cán bộ, đảng viên, nhân dân đồng tình ủng hộ; người dân từng
bước nhận thức về ý nghĩa, mục đích của chương trình và vai trò chủ
thể của mình nên phấn khởi, tin tưởng và tích cực hưởng ứng tham
gia phong trào. Đời sống kinh tế - xã hội của người dân tại các xã
được cải thiện. Hệ thống chính trị ở vùng nông thôn ngày càng vững
mạnh; vai trò của Mặt trận tổ quốc, các cơ quan, đoàn thể trong công
tác tuyên truyền ngày càng phát huy trong việc nâng cao nhận thức
của cán bộ, nhân dân về XDNTM.
Bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc, được đổi mới, văn minh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xay_dung_nong_thon_moi.pdf