Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng

bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp

lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn

phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân

chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được

bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần

của người dân ngày càng được nâng cao. Xây dựng NTM Đắk Lắk

nhằm thúc đẩy mạnh, nhanh và bền vững cơ cấu kinh tế của tỉnh theo

hướng CNH HĐH.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 353 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9 đến nay, tìm ra được các nhóm giải pháp cụ thể đối với quản lý nhà nước về nông thôn mới. 3 - Quy hoạch xây dựng nông thôn mới (2014), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật và Nhà xuất bản xây dựng, chủ yếu đưa ra phương pháp quy hoạch xây dựng xã, cụm xã, thiết kế quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, phát triển kết cấu hạ tầng, vệ sinh môi trường, tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng và quản lý điểm dân cư. - Đề tài “Vai trò của chính quyền xã trong XD NTM ở Thái Nguyên” của Ngô Thị Vân Anh, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2015, đề cập đến vai trò của chính quyền cấp xã trong chỉ đạo chương trình XD NTM. Bên cạnh đó có rất nhiều bài báo, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về XD NTM. Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận về XD NTM trong phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Tuy nhiên việc nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực XD NTM tại tỉnh Đắk Lắk cho đến nay vẫn chưa có công trình nào được tiến hành. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk” là cách tiếp cận cụ thể một lĩnh vực chưa được đề cập một cách hoàn chỉnh, toàn diện như luận văn đã đề cập, cần phải đầu tư nghiên cứu có chiều sâu, toàn diện và sát thực tế mới đạt các yêu cầu đề ra. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về XD NTM và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM ở tỉnh Đắk Lắk, từ đó xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về 4 XD NTM trên địa bàn, hướng tới mục tiêu hoàn thành 100% số xã trong toàn tỉnh đạt tiêu chí xã NTM, đồng thời duy trì và nâng cao hơn các tiêu chí theo chuẩn NTM tại các xã đã đạt chuẩn và được công nhận xã NTM. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; - Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM ở tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về XD NTM ở tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi - Về nội dung: Nghiên cứu về những nội dung chính trong hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. - Về không gian: Nghiên cứu về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2012 đến năm 2016. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch s , duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác –Lênin; đường lối, 5 chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông thôn, nông nghiệp và nông dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn s dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạpđặc biệt Luận văn s dụng các phương pháp: - Phương pháp thống kê: Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại các cơ quan trong tỉnh như: Cục thống kê tỉnh; Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh, từ đó phân tích và rút ra những kết quả đánh giá khách quan, dự báo xu hướng phát triển trong thời gian tiếp theo. S dụng các tài liệu, số liệu từ các ấn phẩm và các website chuyên ngành. - Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nước, các nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức về xây dựng nông thôn mới; những thông tin về tình hình cơ bản của tỉnh, về xây dựng nông thôn mới do các cơ quan chức năng của tỉnh cung cấp. 6. Ý ngh a lý luận và th c ti n của luận văn - nghĩa lý luận Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - nghĩa thực tiễn Luận văn đã đề xuất được hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Kết quả nghiiên cứu của luận văn có thể s dụng làm tài liệu 6 tham khảo cho học tập, nghiên cứu và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và tham khảo, luận văn dự kiến gồm 3 chương Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Chƣơng 3: Phướng hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 7 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về quản lý Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm s dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. 1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước. 1.1.3. Khái niệm về nông thôn Nông thôn là khu vực dân cư sinh sống, hoạt động sản xuất nông nghiệp dưới sự quản lý của cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. 1.1.4. Quản lý nhà nƣớc về xây d ng nông thôn mới Quản lý nhà nước đổi với kinh tế nông thôn mới là hoạt động sắp xếp tổ chức, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra ... của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương tới địa phương đổi với lĩnh vực nông nghiêp, nông thôn trên cơ sở nhận thức vai trò, vị trí và đặc điểm kinh tế nông thôn để khai thác và s dụng các nguồn lực trong nhân dân, nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 1.2. S cần thiết quản lý nhà nƣớc về xây d ng nông thôn mới 1.2.1. Th c hiện chức năng và tính định hƣớng của Nhà nƣớc - Hoạch định phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. 8 - Xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống thể chế tạo môi trường pháp lý cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Quy hoạch nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nông thôn. 1.2.2. H trợ nh m đạt đƣợc chƣơng trình, mục tiêu trong xây d ng nông thôn mới - Huy động các nguồn vốn phát triển kinh tể nông nghiệp, nông thôn. - Quản lý các hoạt động phát triển nông nghiệp, nông thôn. 1.2.3. Giám sát, thanh tra, ki m tra nh m bảo đảm cho công tác xây d ng nông thôn mới tuân thủ nh ng quy định của pháp luật. - Kiểm tra, thanh tra, x lý vi phạm: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách, các thể chế quản lý của Nhà nước, uốn nắm các sai lầm, lệch lạch. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về xây d ng nông thôn mới 1.3.1. Hoạch định chiến lƣợc, quy hoạch xây d ng nông thôn mới Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu và quyết định phải làm gì và làm như thế nào để đạt được mục tiêu. Quy hoạch XD NTM là một trong những nội dung cơ bản và là bước đi đầu tiên, quan trọng trong tổng thể nhiệm vụ XD NTM nói chung. Quy hoạch tạo ra sự thống nhất giữa tổng thể phát triển KT- XH, quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, s dụng đất, gắn chặt với quy hoạch phát triển KT-XH vùng, ngành, địa phương, là công cụ quản lý XD NTM theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp. 1.3.2. Ban hành các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn mới Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về XD NTM là các văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục nhất định, trong đó có quy tắc x 9 sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các vấn đề về XD NTM. 1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước là một trong các yếu tố giúp nhà nước quản lý hoạt động một cách thống nhất, có tổ chức chặt chẽ, mang tính khoa học, nhất quán. Chính phủ quy định rất rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan chuyên môn theo cấp hành chính để phối hợp thực hiện XD NTM.. 1.3.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới CTMTQG về XD NTM là chương trình tổng thể về phát triển KT-XH, chính trị và an ninh quốc phòng. Do đó quản lý Nhà nước về XD NTM chính là việc tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện 11 nội dung XD NTM, trong đó trọng tâm là các nội dung sau: 1.3.4.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp 1.3.4.2. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn 1.3.4.3. Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nông thôn 1.3.4.4. Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới 1.3.5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết và rút kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới Kiểm tra, giám sát các hoạt động XD NTM là việc Nhà nước xem xét, đánh giá tình trạng đạt hay không đạt các tiêu chí về XD NTM: - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch và pháp luật của nhà nước về nông thôn mới; 10 - Kiểm tra, giám sát việc s dụng các nguồn lực của nhà nước và các nguồn lực khác; - Kiểm tra, giám sát việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công tác quy hoạch và giám sát về kinh tế, tổ chức sản xuất; - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chức năng và việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý nhà nước về XD NTM. 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xây d ng nông thôn mới 1.4.1. Sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, nhiệm kỳ 2011- 2016 cũng đã nêu: “Tiếp tục triển khai chương trình xây dựng NTM phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét văn hóa bản sắc của nông thôn Việt Nam”. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là “Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu”. 1.4.2. Vai trò quản lý và năng lực của Ban chỉ đạo nông thôn mới của chính quyền các cấp Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của Ban chỉ đạo các cấp và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ là vấn đề trọng tâm của công tác tổ chức cán bộ. 1.4.3. Vai trò Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng XD NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong đó vai 11 trò của MTTQ, các đoàn thể quần chúng là hết sức quan trọng. Cùng với chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân chính là nơi tập hợp, đoàn kết, động viên các hội viên, đoàn viên và toàn thể nhân dân tích cực tham gia thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. 1.4.4. Vai trò của nông dân trong hoạt động xây dựng nông thôn mới Nông dân chính là chủ thể trong XD NTM thể hiện ở chỗ: người dân trực tiếp tham gia phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất, thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp NT; chủ động xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH; tham gia vào quá trình quy hoạch và thực hiện quy hoạch XD NTM; xây dựng và giữ gìn đời sống văn hóa; đảm bảo vệ sinh môi trường; duy trì ổn định về trật tự xã hội; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong XD NTM là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ ở nông thôn, từ đó huy động được cả cộng đồng tham gia tích cực vào các quá trình XD NTM, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xây d ng nông thôn mới ở một số địa phƣơng trong nƣớc và nh ng bài học rút ra cho tỉnh Đắk Lắk 1.5.1. Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số tỉnh trong nước 1.5.1.1. Kinh nghiệm trong chỉ đạo XD NTM ở tỉnh Lâm Đồng - Thực hiện cơ chế phân bổ nguồn lực + Ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh. + Phát huy vai trò làm chủ của người dân. 12 + Tạo cơ chế hỗ trợ đặc biệt. + Về cơ chế phân cấp đầu tư. + Công tác tín dụng dành cho người dân. - Giám sát thực hiện nguồn lực: + Phát huy vai trò giám sát của cộng đồng dân cư. 1.5.1.2. Kinh nghiệm chỉ đạo XD NTM ở tỉnh Quảng Nam 1.5.1.3. Kinh nghiệm chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hòa Bình 1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk có thể tham khảo và vận dụng Ti u kết chƣơng 1 . 13 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Nh ng yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xây d ng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Đắk Lắk nằm ở khu vực trung tâm của khu vực Tây Nguyên, có vị trí hành chính - Phía Bắc giáp với tỉnh Gia Lai. - Phía Nam, Tây Nam giáp tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đắk Nông. - Phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa. - Phía Tây giáp với Vương quốc Cămpuchia, với đường biên giới 193km. 2.1.1.2. Đặc điểm địa hình. 2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn. 2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 2.1.2.1. Điều kiện kinh tế 2.1.2.2. Điều kiện văn hóa xã hội 2.2. Phân tích th c trạng quản lý nhà nƣớc về xây d ng nông thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua 2.2.1. Những thuận lợi, khó khăn trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 2.2.1.1. Những thuận lợi: - Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, các Bộ Ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp có hiệu quả trong tổ chức thực hiện giữa các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, huy động được cả 14 hệ thống chính trị cùng vào cuộc, tạo được sự đồng thuận cao của toàn xã hội đối với chủ trương xây dựng nông thôn mới. 2.2.1.2. Những khó khăn 2.2.2. Chủ trương, quan điểm của tỉnh Đắk Lắk về xây dựng nông thôn mới Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, UBND tỉnh Đắk Lắk xác định công tác xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng, lâu dài. Xây dựng nông thôn mới phải đồng bộ hóa với quá trình CNH HĐH, phát triển nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ nông nghiệp và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất. 2.2.2.1. Mục tiêu chung 2.2.2.2. Các nhiệm vụ cụ thể giai đoạn 2012 - 2016 - Phấn đấu đến năm 2016, có 20% số xã cơ bản đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. 2.2.2.3. Các giải pháp chủ yếu 2.2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk 2.2.3.1. Về công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới Năm 2012 toàn tỉnh đã thực hiện xong việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của 152 xã. Có 152/152 xã lập đề án được UBND cấp huyện phê duyệt. 15 huyện, thị xã, thành phố đã hoàn thành và phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới cấp huyện. 2.2.3.2. Ban hành hệ thống chính sách về xây dựng nông thôn mới - Tỉnh ủy đã ra Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 22/4/2011 về xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 15 - Năm 2014, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2126/QĐ- UBND ngày 16/9/2014 ban hành Bảng chấm điểm các tiêu chí nông thôn mới của tỉnh. - Giai đoạn 2016-2020 HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 158/2015/NQ-HĐND ngày 10/7/2015 về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2020; và Nghị quyết số 173/2015/NQ-HĐND ngày 3/12/2015 về Quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu trong Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020. 2.2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Năm 2015, để kiện toàn bộ máy chỉ đạo thực hiện chương trình nông thôn mới UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1375/QĐ- UBND ngày 3/6/2015 thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh với Ban lãnh đạo như sau: Trưởng ban: Ông Phạm Ngọc Nghị - Chủ tịch UBND tỉnh Phó trưởng ban: Ông Y Dhăm Enuôl - PCT UBND tỉnh Phó trưởng ban thường trực: Ông Nguyễn Hoài Dương - GĐ Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn 2.3.3.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng NTM - UBND tỉnh đã tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt các văn bản của TW về các chủ trương, chính sách trong XD NTM đến các huyện ủy, UBND huyện, các cấp ủy đảng, chính quyền xã, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trên toàn tỉnh. Ban hành các Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch thực hiện, Chương trình công tác, Văn bản, Thông báo... nhằm tập trung chỉ đạo về kiện toàn bộ máy BCĐ các cấp, triển khai thực hiện Chương trình, phân công các đồng chí cấp ủy tham gia trực tiếp và bám sát địa bàn để chỉ đạo, hỗ 16 trợ cho các huyện, các xã thực hiện các tiêu chí về nông thôn mới của TW và của Tỉnh. 2.2.3.5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm - Chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh đều xác định việc thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW và Chương trình XD NTM là nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng NNNDNT, do đó rất chú trọng công tác chỉ đạo, kết hợp thường xuyên giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện tại các xã trên địa bàn. 2.3. Đánh giá th c trạng quản lý nhà nƣớc về xây d ng nông thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 2.3.1.1 Những kết quả đạt được - Sau 05 năm (2012 - 2016) triển khai Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, đến hết năm năm 2016 tỉnh Đắk Lắk có 20 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó: 13 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 02 xã đang được các sở ngành thẩm định, 05 xã cơ bản đạt chuẩn đang hoàn thiện hồ sơ công nhận đạt chuẩn, 23 xã đạt 15-16 tiêu chí; 22 xã đạt 13-14 tiêu chí, 35 xã đạt 10-12 tiêu chí, 49 xã đạt 5-9 tiêu chí; 3 xã đạt 2-4 tiêu chí. Biểu đồ2.1. Phân loại các xã theo số lượng tiêu chí đạt được 30% 32% 2% 23% 13% Nhóm 1: 17-19 tiêu chí Nhóm 2: 13-16 tiêu chí Nhóm 3: 10-12 tiêu chí Nhóm 4: 5-9 tiêu chí Nhóm 5: 2-4 tiêu chí 17 - Tổng nguồn vốn huy động trong 5 năm (2012 – 2016) đạt: 38.888.157 triệu đồng. Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tỷ trọng nguồn vốn của chương trình XD NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 5 năm (2012 – 2016) Kết quả cụ thể đạt được theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới tính đến hết năm 2016: - Công tác lập quy hoạch, đề án nông thôn mới (Tiêu chí 1) + Tính đến nay có 152/152 xã, đạt tỷ lệ 100% hoàn thành việc lập quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới. - Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu (tiêu chí số 2 đến tiêu chí số 9) + Về Giao thông (tiêu chí số 2) Tổng số km đường giao thông nông thôn tính từ đường xã, đường thôn buôn, đường ngõ xóm: 11.694 km và 3.872 km đường nội đồng, gồm: đường xã, liên xã: 3.220 km, đã nhựa hóa và bê tông xi măng 973 km, chiếm 30,4%; đường thôn buôn: 4.202 km, đã nhựa hóa và bê tông xi măng 1.136 km chiếm 27,03%; Đường ngõ, xóm: 4.272 km, đã cứng hoá 1.690 km, chiếm 39,6% (còn lại là đường đất) và đường nội đồng: 3.872 km, đã cứng hoá 1.010 km, chiếm 26,1% (còn lại là đường đất). 50,98% 3,72% 3,88% 20,58% 1,80% 19,04% Vốn ngân sách Vốn lồng ghép Vốn tín dụng Vốn doanh nghiệp Vốn dân cư Nguồn khác 18 Đến nay, toàn tỉnh có 28/152 xã đạt tiêu chí về giao thông, đạt tỷ lệ 18,4%. Biểu đồ 2.3. Hiện trạng đường giao thông nông thôn tỉnh Đắk Lắk + Về thủy lợi (tiêu chí số 3): Tính hết năm 2016, có 87/152 xã đạt tiêu chí thủy lợi, chiếm tỷ lệ 57,2%. + Về điện (tiêu chí số 4): Đến nay, 114/152 xã đạt tiêu chí về điện, chiếm tỷ lệ 75%. + Về trường học (tiêu chí số 5): Đến nay, có 69/152 xã đạt tiêu chí số 5, chiếm tỷ lệ 45,4%. + Về Cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí số 6): Đến nay, có 26/152 xã đạt được tiêu chí số 6, chiếm tỷ lệ 17,1%. + Về Chợ nông thôn (tiêu chí số 7): Đến nay, có 57/152 xã đạt tiêu chí số 7, chiếm tỷ lệ 37,5%. + Về bưu điện (tiêu chí số 8): Đến nay, có 142/152 xã đạt tiêu chí số 8, chiếm tỷ lệ 93,4%. + Về nhà ở dân cư (tiêu chí số 9): Đến nay, có 79/152 xã đạt tiêu chí số 9, chiếm tỷ lệ 52%. -. Kinh tế và tổ chức sản xuất (tiêu chí số 10 đến tiêu chí 13) +. Về thu nhập (tiêu chí số 10): Đến nay, có 83/152 xã đạt tiêu 2247 3066 2582 2862 973 1136 1690 1010 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500 Đường xã Đường thôn, buôn Đường ngõ xóm Đường nội đồng Nhựa, BTXM Chưa nhựa, BTXM 19 chí số 10 (có mức thu nhập bình quân đầu người từ 26 triệu đồng trở lên), chiếm tỷ lệ 54,6%. + Về hộ nghèo (tiêu chí số 11): Đến nay, có 40/152 xã đạt tiêu chí số 11 (tỷ lệ hộ nghèo dưới 7%), chiếm tỷ lệ 26,3%. + Về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên (tiêu chí số 12): Đến nay, có 133/152 xã đạt tiêu chí số 12, chiếm tỷ lệ 87,5%. + Về hình thức tổ chức sản xuất (tiêu chí số 13): Đến nay, có 104/152 xã đạt tiêu chí số 13, chiếm tỷ lệ 68,4%. - Về Văn hóa - Xã hội - Môi trường (từ tiêu chí 14 đến 17) + Về giáo dục (tiêu chí số 14): Đến nay, có 127/152 xã đạt tiêu chí 14, chiếm tỷ lệ 83,6%. + Về y tế (tiêu chí số 15): Đến nay, có 147/152 xã đạt tiêu chí 15, chiếm tỷ lệ 96,7%. + Về văn hóa (tiêu chí số 16): Đến nay, có 82/152 xã đạt tiêu chí số 16, chiếm tỷ lệ 53,9%. + Về môi trường (tiêu chí số 17): Đến nay, có 57/152 xã đạt được tiêu chí môi trường, chiếm tỷ lệ 37,5%. -. Về hệ thống chính trị (từ tiêu chí số 18 đến tiêu chí 19) + Về Hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh (tiêu chí số 18) Số xã đạt được tiêu chí 18 là 133/152 xã, chiếm tỷ lệ 87,5%. + Về an ninh trật tự xã hội (tiêu chí số 19) Đến nay, có 145 xã đạt tiêu chí 19, chiếm tỷ lệ 95,4%, 2.3.1.2. Những nguyên nhân đạt được kết quả trên 2.3.2. Những yếu kém, hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế, yếu kém 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế Ti u kết chƣơng 2 20 Chương 3 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu xây d ng nông thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk từ nay đến năm 2020 3.1.1. Phương hướng Xây dựng nông thôn mới là chương trình tổng hợp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh và đảm bảo an ninh trật tự ở khu vực nông thôn, địa bàn triển khai rộng, việc tổ chức thực hiện liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, do đó ngoài việc phân công rõ nhiệm vụ cho từng cơ quan, địa phương thì phải có tổ chức bộ máy chuyên trách đủ mạnh để điều hành, quản lý chương trình trên địa bàn toàn tỉnh; nhân tố con người là yếu tố then chốt, quyết định đến hiệu quả công việc. 3.1.2. Mục tiêu 3.1.2.1. Mục tiêu chung Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Xây dựng NTM Đắk Lắk nhằm thúc đẩy mạnh, nhanh và bền vững cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH HĐH. 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể Đến năm 2020 dự kiến có trên 40% số xã đạt chuẩn nông thôn 21 mới, không còn xã dưới 5 tiêu chí, số tiêu chí đạt chuẩn bình quân chung là 14,2 tiêu chí/1 xã. Thành phố Buôn Ma Thuột hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn trước năm 2020. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về xây d ng nông thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk Để khắc phục những khó khăn, hạn chế trong giai đoạn 2012 – 2016, đồng thời duy trì, nâng cao hơn chất lượng các tiêu chí nông thôn mới, tỉnh cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau: 3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nông thôn mới, triển khai sâu rộng và thiết thực Phong trào thi đua “Đắk Lắk chung sức xây dựng nông thôn mới” 3.2.2. Quản lý việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt 3.2.3. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội 3.2.4. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn 3.2.5. Tập trung nâng cao chất lượng toàn diện các hoạt động văn hóa xã hội và bảo vệ môi trường 3.2.6. Tăng cường xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và giữ gìn an ninh, trật tự xã hội 3.2.7. Củng cố, kiện toàn, tăng cường hoạt động củ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xay_dung_nong_thon_moi.pdf
Tài liệu liên quan