Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở tỉnh Quảng Bình

Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam đang ngày càng

mở rộng đến nhiều quốc gia và các vùng lãnh thổ trên toàn thế giới,

đáp ứng một phần nhu cầu về nguồn lao động của các nước, với đủ

các loại hình lao động khác nhau. Đồng thời, hoạt động này đã góp

phần giải quyết việc làm và tăng thêm thu nhập cho người lao động.

Bên cạnh đó, XKLĐ còn đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất

nước. Tuy nhiên, xung quanh hoạt động XKLĐ đang tồn tại nhiều

vấn đề. Vì vậy nó đòi hỏi Nhà nước phải quản lý hoạt động XKLĐ

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 429 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẩu lao động Việt Nam, đánh giá những mặt còn hạn chế và đưa ra phương hướng giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động. (2) Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng (2010) với tiêu đề “Đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao động” đã làm rõ các khái niệm liên quan đến đào tạo, đào tạo nghề, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề và phân tích toàn bộ thực trạng đào tạo nghề cho lao động Việt Nam trước khi đưa đi làm việc ở nước ngoài. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng đào tạo nghề đối với lao động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài. (3) Công trình “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020” (2012) của tác giả Bùi Sỹ Tuấn đã tập trung làm rõ các nội dung sau: Cơ sở 4 lý thuyết về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu XKLĐ; Phân tích các vấn đề thực tiễn của chất lượng nguồn nhân lực tham gia XKLĐ của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010. Qua đó, chỉ ra những hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu XKLĐ của Việt Nam và nguyên nhân của những hạn chế đó. Tác giả đã nhấn mạnh đến một số hạn chế trong công tác đào tạo nghề, dạy ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho lao động trước khi đi XKLĐ; Đồng thời, tác giả cũng đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu XKLĐ của Việt Nam đến năm 2020 và các điều kiện để triển khai, ứng dụng trong thực tiễn. (4) Công trình “Nghiên cứu đánh giá thực trạng lao động đi làm việc ở nước ngoài đã trở về Việt Nam” do Viện Khoa học Lao động và Xã hội thực hiện dưới sự hỗ trợ của Ngân hàng thế giới (WB) thông qua 2 pha, pha I vào năm 2011 và pha II vào năm 2012 đã nghiên cứu nhằm phát hiện những mặt được và những tồn tại, hạn chế của hoạt động XKLĐ. Trên cơ sở đó, đề xuất các khuyến nghị chính sách XKLĐ để giảm thiểu các tác động tiêu cực và nâng cao hiệu quả các chương trình di cư ra nước ngoài trong những giai đoạn tiếp theo. (5) Luận án tiến sỹ Kinh tế của tác giả Nguyễn Xuân Hưng (2015) với đề tài: “Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của Việt Nam”. Luận án đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về XKLĐ, thực trạng QLNN về XKLĐ và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đổi mới hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý hoạt động XKLĐ. (6) Đoàn Minh Duệ (2010), Xuất khẩu lao động ở Hà Tĩnh - Thực trạng vàgiải pháp đến năm 2020, Nhà xuất bản Nghệ An. 5 Nghiên cứu đã nêu lên tính tất yếu khách quan của việc xuất khẩu lao động, một số chương trình, chủtrương chính sách trong xuất khẩu lao động; đồng thời nghiên cứu đã nêuđược thực trạng lao động việc làm của Hà Tĩnh và sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu lao động ở Hà Tĩnh. Nghiên cứu đã đưa ra sáu nhóm giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động ở Hà Tĩnh. (7) Luận văn kinh tế chính trị tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009 của tác giả Trần Xuân Thọ về Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường EU, đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động; đưa ra cái nhìn tổng quan về thị trường lao động EU; quan hệ Việt Nam – EU; và đặc biệt nghiên cứu chủ yếu về thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường EU. Trong đó có những nghiên cứu chi tiết về khu vực Trung và Đông Âu (với các quốc gia như Séc, Slovakia, Bungaria, Rumania, Đức, Ba Lan, Litva và các nước vùng Bantic) cũng như các nước Tây, Nam và Bắc Âu (Phần Lan, Italia, vương quốc Anh, Pháp, Bỉ, Thụy Điển, Bồ Đào Nha,). Đóng góp mới của luận văn là đã đưa ra những dự báo về đặc điểm và xu hướng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian tới cũng như một số giải pháp có tính khả thi cao. (8) Luận án tiến sỹ kinh tế của Trần Thị Ái Đức tại Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2011 về Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Trung Đông cũng đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động; tìm hiểu về cung – cầu lao động và các quy định lao động ở trị trường Trung Đông, trong đó tập trung vào Cộng đồng các nước vùng Vịnh (GCC). Dựa trên việc tìm hiểu kinh nghiệm xuất khẩu lao động của một số nước 6 trong khu vực châu Á cũng như nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Trung Đông, tác giả đã có những đánh giá về thành tựu, hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của hạn chế và phát hiện những vấn đề cấp thiết trong hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường này trong thời gian qua. Qua đó, tác giả đã đưa ra dự báo và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Trung Đông trong thời gian tới. (9) Luận văn Thạc sỹ thương mại của Vũ Thị Quỳnh Vân tại Trường Đại học Ngoại Thương, 2011 về Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam trong thế kỷ 21. Luận văn đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động; phân tích một số đặc điểm về bối cảnh kinh tế toàn cầu và Việt Nam những năm đầu thế kỷ 21 tác động tới hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam. Tác giả đặc biệt tập trung vào phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam tại một số thị trường trọng điểm trong thời gian qua, từ đó đánh giá các kết quả đạt được cũng như các hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ 21. Các công trình nghiên cứu trên nhìn chung đã tiếp cận vấn đề XKLĐ của Việt Nam ở nhiều góc độ khác nhau, tập trung nhiều vào việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt động XKLĐ của Việt Nam nói chung hoặc về khía cạnh chính sách, cơ chế hoạt động XKLĐ. Như vậy, cho đến nay chưa có tác giả nghiên cứu về quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở tỉnh Quảng Bình. Đây là khoảng trống mà đề tài luận văn sẽ nghiên cứu. 7 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Trên cơ sở phân tích thực trạng Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở tỉnh Quảng Bình, từ đó đề xuất các giải pháp giúp cho tỉnh Quảng Bình đẩy mạnh việc Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ Luận văn nhằm mục tiêu hệ thống hóa các vấn đề lý luận về xuất khẩu lao động, quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động; Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2018; rút ra một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở tỉnh Quảng Bình. Ngoài ra, luận văn còn đề xuất các giải pháp mang ý nghĩa thực tiễn giúp cho tỉnh Quảng Bình có những biện pháp, mục tiêu cụ thể nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động QLNN về XKLĐ ở tỉnh Quảng Bình 4.2 Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở Quảng Bình. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động ở tỉnh Quảng Bình. Phạm vi nghiên cứu về không gian: nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ các số liệu của UBND tỉnh, Sở LĐTB&XH, Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, các Trung tâm dịch vụ việc làm. Ngoài 8 ra, luận văn có tham khảo kinh nghiệm của một số địa phương trong nước. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: trong giai đoạn từ năm 2016- 2018. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac – Lê nin. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về xuất khẩu lao động cũng là cơ sở cho phương pháp luận nghiên cứu của luận văn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Bên cạnh phương pháp luận nêu trên, luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể: phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh và tổng hợp một các logic... Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng kết hợp và bổ sung cho nhau một cách linh hoạt để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở tỉnh Quảng Bình và chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động ở tỉnh Quảng Bình. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách kinh tế - xã hội, nhất là đối với những người 9 làm công tác xuất khẩu lao động, các nhà nghiên cứu và các độc giả quan tâm. 7. Kết cấu luận văn Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động ở tỉnh Quảng Bình - Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới 10 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu lao động 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động: XKLĐ là quá trình đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài được quản lý và hỗ trợ của nhà nước theo hợp đồng của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, các tổ chức sự nghiệp, các doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu, các tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài, hợp đồng nâng cao tay nghề, hoặc theo hợp đồng giữa cá nhân người lao động và chủ sử dụng lao động. 1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động 1.1.2.1. Xuất khẩu lao động là một lĩnh vực xuất khẩu đặc biệt 1.1.2.2. Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và sự chủ động tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao động 1.1.2.3. Xuất khẩu lao động diễn ra trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt 1.1.2.4. Xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ xuất khẩu lao động 1.1.2.5. Xuất khẩu lao động là hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của các biến động của thị trường sử dụng lao động 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động 1.1.3.1. Thông qua doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài 1.1.3.2. Thông qua doanh nghiệp nhận thầu, tổ chức, cá nhân đầu tư ở nước ngoài: 11 1.1.3.3. Thông qua doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề 1.1.3.4. Người lao động tự đi theo hình thức hợp đồng cá nhân 1.1.4. Vai trò, lợi ích của xuất khẩu lao động 1.2. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý (các cơ quan QLNN) lên đối tượng bị quản lý là hoạt động xuất khẩu lao động và các doanh nghiệp đưa lao động ra nước ngoài làm việc và người lao động tham gia thị trường nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội của hệ thống nhằm đạt mục tiêu giải quyết việc làm, nâng cao đời sống người lao động, ổn định xã hội, tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế”. 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam đang ngày càng mở rộng đến nhiều quốc gia và các vùng lãnh thổ trên toàn thế giới, đáp ứng một phần nhu cầu về nguồn lao động của các nước, với đủ các loại hình lao động khác nhau. Đồng thời, hoạt động này đã góp phần giải quyết việc làm và tăng thêm thu nhập cho người lao động. Bên cạnh đó, XKLĐ còn đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Tuy nhiên, xung quanh hoạt động XKLĐ đang tồn tại nhiều vấn đề. Vì vậy nó đòi hỏi Nhà nước phải quản lý hoạt động XKLĐ. 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động 1.2.3.1. QLNN về XKLĐ phải đảm bảo nguyên tắc gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa xã hội, đảm bảo định hướng XHCN, tôn trọng các quy luật của kinh tế thị trường 1.2.3.2. QLNN về XKLĐ phải tuân thủ các yêu cầu, quy tắc mà Việt Nam đã cam kết tham gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế khu 12 vực và toàn cầu như WTO cũng như các thông lệ và chuẩn mực khác trong các quan hệ kinh tế quốc tế 1.2.3.3. Đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch trong mọi hoạt động QLNN về XKLĐ 1.2.3.4. Đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu lao động 1.2.3.5. Đảm bảo nguyên tắc mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, không xâm phạm độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau 1.2.3.6. Đảm bảo nguyên tắc xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động 1.2.4.1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xuất khẩu lao động 1.2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước hoạt động xuất khẩu lao động 1.2.4.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án về xuất khẩu lao động 1.2.4.4. Xây dựng và ban hành các chính sách về xuất khẩu lao động 1.2.4.5. Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu lao động 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động 1.2.5.1. Những nhân tố thuộc ngoài nước xuất khẩu lao động 1.2.5.2. Những nhân tố thuộc về nước xuất khẩu lao động 1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Sóc Trăng 1.3.2 Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh 1.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Bình 13 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Bình có ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội 2.1.3. Tình hình đào tạo nghề và tạo việc làm cho người lao động 2.2. Tình hình xuất khẩu lao động ở tỉnh Quảng Bình 2.2.1. Tình hình chung xuất khẩu lao động tại Quảng Bình 2.2.2. Một số thị trường trọng điểm xuất khẩu lao động tại Quảng Bình 2.2.3 Cơ cấu lao động xuất khẩu tại Quảng Bình 2.2.4. Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động tại Quảng Bình 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động ở tỉnh Quảng Bình 2.3.1. Hệ thống pháp luật liên quan đến xuất khẩu lao động ở tỉnh Quảng Bình Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều chủ trương, văn bản chỉ đạo về XKLĐ, tuy nhiên sau khi Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 họp và ban hành Luật số 72/2006/QH11 ngày 29/11/2006 về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (gọi tắt là Luật 72); Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Luật 72 ra đời nó đã góp phần tạo hành 14 lang pháp lý quản lý chặt chẽ hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài hàng năm tăng đáng kể, trung bình mỗi năm có hơn 80 nghìn người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đặc biệt trong năm năm gần đây, mỗi năm có trên 130 nghìn người lao động ra nước ngoài làm việc, góp phần đáng kể nâng cao thu nhập, đời sống của người dân, cải thiện chất lượng nguồn lao động thông qua một bộ phận lao động tiếp cận với máy móc và công nghệ tiên tiến, cơ chế quản lý hiện đại, tác phong công nghiệp, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động [30.] Tuy nhiên, trong quá trình thi hành Luật 72 còn phát sinh các vướng mắc như: Điều kiện cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn chưa chặt chẽ, chưa phù hợp với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; quy định về tiền môi giới, tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của người lao động chưa phản ánh đúng bản chất và xu hướng chung của các tiêu chuẩn lao động quốc tế... Ngày 3/4/2020 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/NĐ- CP về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngooài theo hợp đồng, Nghị định này có hiệu lực từ ngày 20/5/2020. Theo đó, Nghị định đã nêu rõ các điều kiện cấp phép hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài phải là các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, đáp ứng các điều kiện về vốn như: vốn pháp định không thấp hơn 5 tỷ Việt Nam đồng; cổ đông là nhà đầu tư trong nước theo quy 15 định của Luật đầu tư. Các doanh nghiệp dịch vụ phải có đề án hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, nội dung đề án phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và nước tiếp nhận lao động. Ngoài ra, Nghị định cũng đã quy định về khu vực và công việc người lao động không được đến làm việc ở nước ngoài và các điều kiện hoạt động đưa người lao động đi làm việc tại lãnh thổ Đài Loan (Trung Quốc), đi thực tập kỹ năng tại Nhật Bản và đi làm giúp việc gia đình tại nước tiếp nhận thuộc khu vực Trung Đông. Như vậy, Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về XKLĐ ngày càng được hoàn thiện, phù hợp với tình hình đất nước trong từng thời kì với mục đích chính của việc XKLĐ là: Giải quyết việc làm, bảo vệ quyền lợi cho nguời lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, công bằng, văn minh, đồng thời đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế trên cơ sở hai bên cùng có lợi Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác xuất khẩu lao động, nên trong thời gian qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong tỉnh chú trọng tăng cường chỉ đạo triển khai và mang lại những kết quả đáng khích lệ. Theo đó, UBND tỉnh Quảng Bình đã ban hành các văn văn chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách, pháp luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gồm có: * Kế hoạch 392/KH-UBND ngày 10/3/2009 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đầy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020; 16 * Quyết định số 3824/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 về việc phê duyệt “Đề án Quy hoạch hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Bình đến năm 2020”. * Quyết định số 821/QĐ-UBND ngày 25/3/2016 về việc thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo-Giải quyết việc làm tỉnh Quảng Bình trên cơ sở kiện toàn Ban Chỉ đạo Xóa đói Giảm nghèo - Giải quyết việc làm và Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững.v.v UBND tỉnh đã tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm, trong đó đưa chỉ tiêu xuất khẩu lao động trên địa bàn toàn tỉnh bình quân mỗi năm 2.200 lao động. Hàng năm, Ban chỉ đạo Chương trình đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tỉnh đều có kế hoạch và phân chỉ tiêu cụ thể cho các địa phương, đơn vị để đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả; Ngoài ra, UBND tỉnh đã có nhiều văn bản chỉ đạo các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt chính sách, pháp luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Trên cơ sở các văn bản của Trung ương, của tỉnh các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố đã xây dựng, ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện, cụ thể: Ban chỉ đạo chương trình đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài các cấp được kiện toàn, tổ chức họp định kỳ theo quy định để bàn giải pháp triển khai thực hiện Chương trình hàng năm. Đồng thời, tiến hành kiểm tra, giám sát các chương trình giải 17 quyết việc làm theo đúng quy định, công tác tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, phát hiện mô hình và nhân diện rộng được quan tâm thường xuyên; qua đó đã đề ra các giải pháp khắc phục kịp thời những vướng mắc, tồn tại. Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an tỉnh đã ký kết Chương trình phối hợp Liên ngành số 473/LN ngày 26/6/2008 và 640/LN-SLĐTBXH-CAT ngày 12/7/2012 về việc phối hợp công tác phòng ngừa và chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.v.v Ngoài ra, các ngân hàng cũng đã tạo thuận lợi cho NLĐ được vay vốn tham gia XKLĐ. Các cơ sở đào tạo nghề đã phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo và cung ứng lao động xuất khẩu. Các tổ chức đoàn thể phối hợp với các doanh nghiệp tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tham gia XKLĐ. Các cơ quan thông tin đại chúng như: Báo Quảng Bình, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, các đài truyền thanh địa phương phối hợp với cơ quan chức năng làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách về đào tạo nghề, XKLĐ. 2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động xuất khẩu lao động ở tỉnh Quảng Bình UBND tỉnh Quảng Bình thực hiện việc QLNN về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và giao nhiệm vụ cho Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh tham mưu, đề xuất các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Đồng thời, cũng đã giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các Trung tâm DVVL, CSDN tổ chức giáo dục, định hướng và đào tạo nghề cho người lao động đảm bảo chất lượng lao động theo yêu cầu. 18 Ngày 30/6/2008, UBND tỉnh Quảng Bình đã Ban hành Quyết định số 1531/QĐ-UBND về việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, gồm có 12 thành viên, trong đó: Trưởng ban là Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Phó trưởng ban là Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các thành viên là đại diện Lãnh đạo các Sở, ban, ngành cấp tỉnh: Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, Hội Nông dân, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, Văn hóa thông tin, Y tế, Liên đoàn Lao động, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ và UBMTTQ Việt Nam tỉnh, Đài PT-TH. Ngoài ra, tại UBND các huyện, thị xã, thành phố đều thành lập Ban chỉ đạo XKLĐ do phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố làm trưởng ban và các ngành cùng tham gia BCĐ để quản lý, triển khai thực hiện công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc nước ngoài. Nguyên tắc hoạt động của Ban chỉ đạo XKLĐ là tập trung dân chủ và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, gắn trách nhiệm từng thành viên BCĐ với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình phụ trách. Để giúp Ban Chỉ đạo theo dõi, quản lý, triển khai thực hiện công tác người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài các cấp đã có cán bộ làm công tác quản lý hoạt động XKLĐ, tuy nhiên các cán bộ này chủ yếu là kiệm nhiệm cả công tác giải quyết việc làm hoặc xoá đói giảm nghèo của ngành, địa phương, đơn vị. Sở Lao động Thương binh & Xã hội chỉ đạo chặt chẽ các Trung tâm dịch vụ việc làm, các cơ sở dạy nghề tổ chức giáo dục định hướng và đào tạo nghề cho người lao động bảo đảm chất lượng nguồn lao động theo yêu cầu của các đơn vị sử dụng lao động trong nước và các Cty xuất khẩu lao động. Tổng hợp tình hình thực hiện dự 19 án báo cáo về Thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng tháng, quý, năm. Đề xuất các biện pháp chỉ đạo nhằm bảo đảm thực hiện dự án đúng tiến độ. Ngành Văn hoá Thông tin, Đài PT-TH: Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước về công tác dịch vụ việc làm và xuất khẩu lao động đến người dân. Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất các giải pháp về vốn và chính sách cho vay. Ngân hàng Chính sách Xã hội hướng dẫn cơ chế cho vay, lãi suất cho vay và thực hiện cho vay, thu hồi nợ. Ngành Công an thông báo các thủ tục, các khoản phí phải nộp, thời gian hoàn thành và cấp hộ chiếu theo yêu cầu của Cty xuất khẩu lao động. Ngành Y tế: Tổ chức việc khám sức khoẻ cho người lao động theo yêu cầu của Công ty xuất khẩu lao động. Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy làm công tác QLNN về XKLĐ tỉnh Quảng Bình Nguồn: Văn phòng UBND tỉnh Quảng Bình 20 Qua sơ đồ 2.1 có thể thấy bộ máy làm công tác QLNN về XKLĐ ở tỉnh Quảng Bình hiện nay về cơ bản là tương đối phù hợp, được triển khai đồng đều, trên diện rộng, có sự chỉ đạo từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn với đủ các thành phần tham gia và đều là lãnh đạo của các cơ quan liên quan đảm bảo thực hiện được các chức

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xuat_khau_lao_dong_o_ti.pdf
Tài liệu liên quan