Tóm tắt Luận văn Quản lý tài chính tại bệnh viện hữu nghị Việt Nam - Cuba Đồng hới, tỉnh Quảng Bình

Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và hiệu quả

hoạt động của bệnh viện: Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát

triển nên cơ sở hạ tầng của bệnh viện ngày càng xuống cấp nghiêm

trọng, trang thiết bị còn thiếu đặc biệt là thiếu các trang thiết bị y tế

hiện đại dẫn đến gây khó khăn cho chẩn đoán và điều trị. Vấn đề này

đặt quản lý tài chính của bệnh viện trước một thách thức trong khi

nguồn lực tài chính của bệnh viện thì có hạn

Thứ hai, Tình trạng ứng dụng CNTT còn rời rạc, hiện tại

phòng kế toán bệnh viện hiện đang còn sử dụng song song 2 phần

mềm kế toán ANNA và phần mềm quản lý bệnh viện FPT, bộ phận

kế toán ngân sách một lúc phải nhập vào 2 phần mềm, 1 phần mềm

để hạch toán hàng ngày và 1 phần mềm dùng để báo cáo lên kế toán

tổng hợp gây khó khăn chồng chéo mỗi khi sử dụng. Một mặt tình

trạng này gây lãng phí trong đầu tư xây dựng phần mềm, mặt khác

gây lãng phí về thời gian lao động hao phí mà không đem lại hiệu

quả tích cực cho bệnh viện.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý tài chính tại bệnh viện hữu nghị Việt Nam - Cuba Đồng hới, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động tài chính, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh (nếu cần thiết) nhằm đảm bảo để hoạch tài chính của bệnh viện được thực hiện đứng như dự kiến. Thanh tra, kiểm tra tài chính là nội dung tất yếu của quá trình quản lý tài chính, bởi vì quá trình thực hiện kế hoạch thu chi, do các lý do khách quan và chủ quan, không phải bao giờ cũng đúng 7 như dự kiến. 1.2.5. Các công cụ quản lý tài chính bệnh viện công lập 1.2.5.1. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước Bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính tại các bệnh viện. Các văn bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp lý cho các hoạt động tài chính tại các bệnh viện. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước thực hiện theo hướng tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các bệnh viện, đó là động lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tài chính tại Bệnh viện 1.2.5.2. Công tác kế hoạch Công cụ này đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính tại đơn vị, nó đảm bảo cho các khoản thu chi tài chính của bệnh viện được đảm bảo. Căn cứ vào quy mô hoạt động, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghiệp và hoạt động khác năm báo cáo để làm cơ sở có sơ sở dự kiến năm kế hoạch cho bệnh viện. Dựa vào số liệu chi cho con người, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi quản lý hành chính, chi mua sắm, sữa chữa tài sản cố địnhcủa năm báo cáo làm cơ sở dự kiến năm kế hoạch. 1.2.5.3. Quy chế chi tiêu nội bộ Công cụ này đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý tài chính, nó đảm bảo các khoản thu chi tài chính của bệnh viện được thực hiện theo quy định. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính. Thông qua quy chế chi tiêu nội bộ sẽ thực hiện quản lý tập trung, thống nhất các nguồn thu, duy trì và khuyến khích mở rộng các nguồn thu, đảm bảo chi tiêu thống nhất trong toàn bệnh viện, thực hiện chi tiêu hợp lý, tiết kiệm. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ viên chức trong đơn vị thực hiện và kho bạc nhà nước thực hiện nhằm kiểm soát chi. 1.2.5.4. Hạch toán, kế toán Hạch toán kế toán là một phần không thể thiếu của quản lý tài chính. Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sử dụng kinh phí của đơn vị phải chính xác và kịp thời. 1.2.5.5. Hệ thống thanh tra, kiểm tra Công cụ này cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tượng 8 tiêu cực về tài chính trong hoạt động thu chi tài chính của các bệnh viện. Đồng thời phát hiện ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu cực trong quản lý tài chính cho nên cần thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên nhằm giúp bệnh viện quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một cách chặt chẽ, hiệu quả. 1.3. Cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập 1.3.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính Cơ chế tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp nói chung và cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói riêng hiện nay được quy định tại Nghị định Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Trong đó đơn vị sự nghiệp công lập được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tạo lập và sử dụng nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt động của mình. Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu về các mặt hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị. 1.3.2. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục tiêu đổi mới toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. Theo đó, đơn vị sự nghiệp y tế công lập là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ và tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động cần tuân thủ theo cơ chế quản lý về nguồn thu và chi như sau: 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại bệnh viện công lập 1.4.1. Các yếu tố khách quan Thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng về đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ công hướng tới mục tiêu chất lượng, công bằng và hiệu quả trong cung cấp dịch vụ công phù hợp với lộ trình cải cách hành chính Nhà nước và điều kiện thực tế của Việt Nam. Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các ĐVSN và sửa đổi, bổ sung ở Nghị định 9 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định về cơ chế tự chủ của ĐVSNCL. Cơ chế tự chủ tài chính đã từng bước giảm thiểu sự can thiệp của các cơ quan quản lý Nhà nước, tạo điều kiện cho đơn vị chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao, chủ động phân bổ nguồn tài chính của đơn vị theo nhu cầu chi tiêu đối với từng lĩnh vực trên tinh thần tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả; khuyến khích các đơn vị mở rộng hoạt động dịch vụ, tăng nguồn thu; tiết kiệm chi, tăng thu nhập cho người lao động. 1.4.2. Các nhân tố chủ quan 1.4.2.1. Tính chất hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế - Cung cấp các dịch vụ công thiết yếu cho xã hội trên các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. - Góp phần tăng nguồn lực cho NSNN thông qua hoạt động thu phí và lệ phí theo quy định của Nhà nước. - Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng; thực hiện khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; cung cấp các sản phẩm văn hóa, xã hội cho toàn xã hội. 1.4.2.2. Công tác quản lý thu - chi tại bệnh viện Tổ chức quản lý thu - chi tại các ĐVSNCT tốt mới có thể tạo thêm được nhiều nguồn thu và tăng thêm doanh thu trong những nguồn thu đã có. Đồng thời, sử dụng hợp lý các khoản chi trong điều kiện nguồn thu cho phép. Để công tác TCTC mang lại hiệu quả cao thì công tác tổ chức quản lý thu chi cần phải: Đối với các nguồn thu: Phải tổ chức lập kế hoạch, dự toán thật khoa học, chính xác và kịp thời. Đề ra các biện pháp tổ chức thu thích hợp đối với các nguồn thu từ phí, lệ phí (các nguồn thu không phải từ NSNN cấp) để tránh tình trạng thất thoát nguồn thu. Đối với các khoản chi: Nhằm đạt được tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý các khoản chi của các ĐVSNCT cần thiết phải tổ chức chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch, dự toán, xây dựng định mức, thường xuyên phân tích, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện các khoản chi của các ĐVSNCT nói riêng cũng như công tác tài chính của các ĐVSN nói chung. 10 1.4.2.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của đơn vị Trong quá trình thực hiện cơ chế TCTC ngoài những mặt tích cực vẫn còn tồn tại những sai sót khó tránh khỏi làm ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế TCTC như phạm vi chế độ, chính sách, quản lý thu chi tài chính, hạch toán nhầm lẫn, sai sót nghiệp vụVì vậy công tác kiểm tra, kiểm soát tại đơn vị là điều rất cấp thiết. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của đơn vị gồm kiểm soát trong nội bộ đơn vị và kiểm soát ngoài đơn vị như kiểm tra của Bộ ngành chủ quản, của kiểm toán, của thanh tra, cơ quan thuế,Việc kiểm tra, kiểm soát phải được tiến hành thường xuyên sẽ giúp cho đơn vị phát hiện kịp thời các sai sót và có biện pháp khắc phục, xử lý, giúp cho việc sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả, đóng góp vào việc thực hiện tự chủ của đơn vị. 1.4.2.4. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật Khoa học công nghệ là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Ngày nay những tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt là việc áp dụng công nghệ cao và hiện đại trong lĩnh vực khám chữa bệnh, chẩn đoán và điều trị đã mở ra cơ hội hiện đại hóa, phát triển bệnh viện cả về số lượng và chất lượng. Công nghệ và thiết bị phù hợp sẽ quyết định đến năng suất lao động, chất lượng dịch vụ, hiệu quả đào tạo và giảm các loại chi phí có liên quan. Vì thế, sự phát triển của khoa học công nghệ trong đơn vị là nhân tố quyết định tới sự phát triển của ĐVSN nói chung và ĐVSNCT nói riêng. 1.4.2.5. Tổ chức bộ máy, năng lực đội ngũ cán bộ, nhân viên trong đơn vị Công tác tổ chức bộ máy, năng lực đội ngũ cán bộ, nhân viên trong đơn vị hết sức quan trọng. Với bộ máy gọn nhẹ, tổ chức tốt bộ máy hoạt động, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, các bộ phận, bố trí lao động hợp lý, tinh giản những lao động thừa hoặc làm việc không hiệu quả, đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực, nhanh nhẹn được bố trí phù hợp với trình độ, năng lực sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị, thực hiện tăng thu tiết kiệm chi. 1.4.2.6. Văn hóa bệnh viện, mối quan hệ giữa bệnh viện và khách hàng Văn hoá bệnh viện, đặc biệt là mối quan hệ giữa bệnh viện với khách hàng Trong cơ chế mới, mối quan hệ giữa bệnh viện 11 và bệnh nhân là mối quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng sử dụng các dịch vụ đó. Mối quan hệ đó trước hết phụ thuộc vào năng lực chuyên môn và thái độ phục vụ của đội ngũ y bác sĩ, nhân viên bệnh viện. Khi cán bộ nhân viên bệnh viện có quan hệ tốt với khách hàng của mình, sẽ tạo được uy tín của bệnh viện trước xã hội, tạo khả năng và xu hướng phát triển bệnh viện trong tương lai. Với uy tín trong hoạt động khám chữa bệnh của mình, bệnh viện còn tranh thủ được sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế thông qua các dự án viện trợ không hoàn lại; hoặc liên doanh, liên kết, mở rộng hợp tác đầu tư trong và ngoài nước. Để xây dựng văn hoá bệnh viện theo hướng phục vụ khách hàng, bệnh viện cần có những quy định cụ thể về thái độ và hành vi ứng xử, về y đức và về chuyên môn cho đội ngũ các y bác sĩ và nhân viên của bệnh viện, quan tâm đến công tác giáo dục và có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh đối với những người vi phạm những quy định đó. 1.5. Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện công lập Việt Nam và Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam- Cu Ba Đồng Hới tỉnh Quảng Bình Thứ nhất, Lập và giám sát kế hoạch ngân sách: Đây là khâu yếu trong hoạt động quản lý tài chính của bệnh viện hiện nay. Trong cơ chế tự chủ với những khó khăn của công tác quản lý tài chính bệnh viện cần phải lập và giám sát kế hoạch ngân sách, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách một cách kiện toàn . Thứ hai, Các bệnh viện cần lập kế hoạch chọn ưu tiên mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ các trang thiết bị máy móc; thực hiện tốt công tác xã hội hóa y tế, liên doanh liên kết hoặc góp vốn để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ y tế. Thứ ba, Lãnh đạo các bệnh viện cần giao bộ phận kế toán xây dựng và giao chỉ tiêu kế hoạch viện phí, chỉ tiêu thu các dịch vụ hàng năm; tổ chức tốt công tác thu viện phí và dịch vụ, thực hành tiết kiệm chống lãng phí các khoản chi tiêu ngân sách Thứ tư, Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin với việc xây dựng phần mềm “Quản lý bệnh viện” và phần mềm “Quản lý bệnh nhân” nhằm đáp ứng được các yêu cầu quản lý nghiệp vụ của bệnh viện và quản lý tốt hồ sơ hành chính, quá trình điều trị và các xét nghiệm đối với bệnh nhân; tăng cường chất lượng thông tin của bệnh viện... 12 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI 2.1. Khái quát về Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bệnh viện Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - CuBa Đồng Hới được nước Cộng hoà CuBa viện trợ, khởi công xây dựng ngày 19/5/1973 và hoàn thành ngày 9/9/1981. Bệnh viện được thành lập theo quyết ñịnh số 838/1981/QĐ-BYT ngày 22/8/1981 của Bộ Y tế. Là một Bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh, quy mô 462 giường bệnh với trang thiết bị còn mới và hiện đại 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – CuBa Đồng Hới là bệnh viện đa khoa hạng I có chức năng nhiệm vụ chăm sóc, khám và chữa bệnh, đào tạo nhân lực y tế, chỉ đạo tuyến, phòng chống dịch bệnh và nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại phục vụ nhân dân trong tỉnh và khu vực lân cận từ nam Hà Tĩnh đến bắc Quảng Trị. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức tại Bệnh viện Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bệnh viện gồm: Ban giám đốc (giám đốc và 02 phó giám đốc) cùng với 39 khoa, phòng trực thuộc. Trong đó khối lâm sàng có 24 khoa, khối cận lâm sàng có 7 khoa và khối chức năng có 8 phòng 2.1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ Phòng Tài chính- Kế toán Phòng tài chính kế toán hiện có 30 cán bộ, trong đó 01 trưởng phòng tài chính kế toán kiêm kế toán trưởng điều hành mảng tài chính của bệnh viện, phụ trách toàn bộ hoạt động của phòng, 01 phó phòng kiêm kế toán tổng hợp. 11 kế toán phụ trách kế toán thu chi ngân sách, kế toán thanh toán, theo dõi tài sản, kho16 kế toán phụ trách thanh toán viện phí, bảo hiểm và kiểm tra hồ sơ bệnh án, 01 thủ quỹ. Phòng TCKT là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Bệnh viện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Bệnh viện 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – CuBa Đồng Hới 13 2.2.1. Công tác lập dự toán thu chi Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công và tiến hành tổ chức lập dự toán thu chi của đơn vị dựa trên các chỉ tiêu: - Chỉ tiêu biên chế và lao động trong đó gồm biên chế và hợp đồng lao động - Giường bệnh: Giường bệnh kế hoạch, giường bệnh thực hiện, giường bệnh thực kê - Các chỉ tiêu chuyên môn như: Tổng số lần khám bệnh nội trú và ngoại trú, tổng số ngày bệnh nhân điều trị ngoại trú, tổng số ngày bệnh nhân điều trị nội trú, các chỉ tiêu về khám chữa bệnh cho trẻ em dưỡi 6 tuổi, tổng số phẫu thuật, thủ thuật, các xét nghiệm cận lâm sàng. Bệnh viện tiến hành lập dự toán thu chi từ các nguồn sau: - Dự toán thu chi từ phí và lệ phí - Nguồn NSNN cấp Nhìn chung, công tác lập dự toán thu chi của bệnh viện mang tính chất tương đối, nếu trong năm có phát sinh đột xuất ngoài dự toán thì Bệnh viện sẽ tiến hành lập dự toán để điều chỉnh cho phù hợp gửi lên Bộ Y tế. 2.2.2. Thực hiện dự toán 2.2.2.1. Thực trạng quản lý các nguồn thu tài chính Nguồn tài chính của Bệnh viện gồm nguồn kinh phí do NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp y tế của bệnh viện và nguồn thu khác. Ba nguồn này là cơ cấu hợp lý khi thực hiện tự chủ. Nguồn tài chính cơ bản tại bệnh viện là nguồn kinh phí do NSNN cấp và nguồn thu sự nghiệp y tế, còn các nguồn khác là không đáng kể. Để quản lý tốt nguồn thu thì bệnh viện phải lập dự toán tốt ở tất cả các khâu như lập kế hoạch thu dựa trên tình hình thực hiện nguồn thu những năm trước; giám sát các khoản thu; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện thu so với kế hoạch. Nhìn chung công tác lập dự toán thu - chi của bệnh viện hàng năm được tiến hành đúng quy định. Công tác lập kế hoạch thu chi được tiến hành hàng năm, các khoản chi được tiến hành đồng thời khi lập kế hoạch thu. Phòng Tài chính - Kế toán tổ chức thảo luận kế hoạch thu - chi với các bộ phận; tổng hợp, cân đối các nguồn tài chính; lập tổng kế hoạch thu - chi của 14 bệnh viện trình Giám đốc quyết định và gửi các đơn vị, cơ quan chức năng theo quy định. 2.2.2.2. Thực trạng quản lý các khoản chi Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – CuBa Đồng Hới đã sử dụng các khoản chi theo đúng mục lục ngân sách nhà nước, nghị định 43/2006 và nghị định 16/2015. Bệnh viện cũng đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ hợp lý đáp ứng với chế độ Nhà nước quy định. Do nguồn thu của Bệnh viện được để lại toàn bộ theo quy định, cơ cấu các khoản chi cũng tương ứng với các nguồn thu. Các khoản chi được thực hiện chặt chẽ, đầy đủ thủ tục theo quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị và chế độ của nhà nước quy định. Nội dung chi chủ yếu tại Bệnh viện bao gồm 4 nhóm chủ yếu sau: - Nhóm 1: Chi thanh toán cho cá nhân - Nhóm 2: Chi về hàng hóa, dịch vụ - Nhóm 3: Các khoản chi khác - Nhóm 4: Chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các quỹ và đầu tư vào tài sản: 2.2.3. Công tác quyết toán Vào niên độ cuối năm kế toán, Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới lập các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo quyết toán thu chi NSNN gửi cơ quan quản lý cấp trên là Bộ Y tế xét duyệt quyết toán theo quy định hiện hành. Và hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp NSNN khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có) được sử dụng theo trình tự như sau: 2.2.4. Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và đánh giá Công tác kiểm tra là một nội dung quan trọng trong việc kiểm tra kết quả thực hiện của Bệnh viện theo chương trình và kế hoạch hàng năm được giao. Công cụ kiểm tra được sử dụng trong thời gian qua được kiểm tra chặt chẽ. Bệnh viện đã lên kế hoạch triển khai các văn bản chính sách liên quan đến quản lý sử dụng nguồn ngân sách, viện phí, BHYT, biên bản kiểm toán, trình độ, nghiệp vụ và kinh nghiệm của nhân viên phòng Kế hoạch tổng hợp và phòng Tài Chính Kế toán. 15 Các khâu trong quy trình quản lý tài chính đều được quản lý một cách chặt chẽ như: Bảng kê chi phí khám chữa bệnh của bệnh nhân điều trị nội trú, ngoại trú tại các khoa phòng đều được nhân viên của Phòng TCKT kiểm tra chặt chẽ trước khi bệnh nhân thanh toán nhằm hạn chế tối đa sai sót. Các khoản chi chỉ được thanh toán khi có đủ chứng từ, chữ kí, đúng định mức trong dự toán và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. 2.3. Thực trạng sử dụng công cụ quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam- CuBa Đồng Hới 2.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước + Về thực hiện nhiệm vụ bệnh viện đã thể chế hóa tất các các hoạt động dưới hình thức văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, quan hệ và lề lối làm việc trong các bệnh viện + Về tài chính: bệnh viện có thể góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ, được vay vốn của các tổ chức tín dụng cũng như được phép huy động vốn của cán bộ viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng, nâng cao hoạt động sự nghiệp. Đặc biệt bệnh viện được toàn quyền quyết định mức thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức trong năm sau khi thực hiện trích lập quỹ theo quy định. 2.3.2. Công tác kế hoạch Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới thực hiện lập kế hoạch thu chi tài chính hàng năm nhằm bảo đảm cho các khoản thu chi tài chính được đảm bảo. Căn cứ vào quy mô hoạt động, số lượng cán bộ công nhân viên, số giường bệnh, cơ sở vật chất và các hoạt động dịch vụ năm báo cáo bệnh viện dự kiến nguồn thu năm kế hoạch. Hiện nay, bệnh viện cũng đã thực hiện xây dựng kế hoạch hàng năm sát với thực tế nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. 2.3.3. Qui chế chi tiêu nội bộ Hiện nay, bệnh viện đã thực hiện xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để huy động nguồn thu và kiểm soát chi tiêu sao cho hiệu quả. Nội dung của quy chế quy định định mức, tiêu chuẩn các khoản chi về tiền lương, phụ cấp cho người lao động, định mức chi cho công tác quản lý, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm sửa chữa và trích lập các quỹ. 16 Ngoài ra, bệnh viện cũng xây dựng rất nhiều nội dung chi tiêu cụ thể khác trong quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định hiện hành của nhà nước. 2.3.4. Hạch toán, kế toán Công tác hạch toán kế toán trong bệnh viện đến hết năm 2017 được thực hiện theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Đồng thời bệnh viện cũng đã nghiêm túc thực hiện luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 26/6/2015 của Quốc hội. 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra Hiện nay, công tác thanh tra, kiểm tra tại bệnh viện được thực hiện thường xuyên và đột xuất cụ thể như sau: - Kiểm tra, thanh tra thường xuyên: + Bệnh viện đã thành lập ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ thanh tra kiểm tra tất cả các mảng hoạt động tại bệnh viện trong đó có thanh tra kiểm tra nội bộ định kỳ về tài chính. + Hàng ngày, kho bạc nhà nước là nơi kiểm soát tất cả các hoạt động thu chi tài chính có nguồn gốc NSNN của bệnh viện thông qua quy chế chi tiêu nội bộ của bệnh viện. 2.4. Đánh giá chung về công tác tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới 2.4.1. Kết quả đạt được Về công tác lập dự toán thu chi tài chính Công tác lập dự toán đã được quan tâm, các phòng có liên quan tích cực thực hiện phản ánh đầy đủ các nguồn tài chính; Bám sát quy định hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thẩm định, phê duyệt dự toán và cho công tác điều hành QLTC của bệnh viện. Việc lập dự toán đúng theo quy trình và các quy định của Nhà nước, đảm bảo việc chấp hành dự toán. Về thực hiện dự toán + Về quản lý nguồn thu Về cơ bản, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới đã cân đối được ngân sách thu chi hằng năm của đơn vị. Việc thực hiện nghị định 16/2015/NĐ-CP đã tạo điều kiện pháp lý và khuyến khích cho bệnh viện phát triển các dịch vụ phụ trợ, tăng nguồn thu, bổ sung kinh phí hoạt động của bệnh viện + Về quản lý nguồn chi Do được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử 17 dụng NSNN và các nguồn thu nên bệnh viện đã chủ động sử dụng các nguồn tài chính cho các hoạt động chuyên môn, bố trí hợp lý các khoản chi trong dự toán ngân sách được giao và trong các khoản thu, tránh được việc thừa, thiếu kinh phí giữa các nhóm mục chi. Về công tác báo cáo quyết toán: Công tác quyết toán ngân sách được tiến hành theo đúng quy định, hết thời gian chỉnh lý, phòng kế toán lập báo cáo quyết toán trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định. Các thông tin được báo cáo thống nhất và phản ánh đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều hành, quản lý và công tác quản trị của bệnh viện. Về công tác thanh tra, kiểm tra Công tác thanh tra quyết toán hàng năm đã được tăng cường, Kết quả thanh tra, kiểm toán nhà nước Bệnh viện đều thực hiện tốt và đúng các quy định theo Luật ngân sách nhà nước. Công tác thanh kiểm tra nội bộ được làm theo đúng định kỳ hàng tháng, hàng quý tiến hành kiểm tra. Bệnh viện đã thành lập được Ban thanh tra nhân dân có chức năng kiểm tra các hoạt động của bệnh viện. 2.4.2. Hạn chế Về nhận thức, tư tưởng: CBVC trong bệnh viện chưa thực sự hiểu và có trách nhiệm cao trong công tác tìm kiếm, khai thác nguồn thu. Về tạo nguồn tài chính: Bệnh viện chưa có sự chuẩn bị cần thiết về các chương trình, dự án nên ít tranh thủ được kinh phí đầu tư của nhà nước cho cơ sở vật chất từ các chương trình mục tiêu. Nếu có nguồn kinh phí này, phần chi phí tăng cường cơ sở vật chất từ kinh phí thường xuyên có thể điều tiết cho các nhiệm vụ chuyên môn khác. Về thủ tục hành chính: Thủ tục hành chính còn rườm rà trong việc xuất viện, nhập viện gây khó khăn cho bệnh nhân và người nhà, đặc biệt thủ tục đối với bệnh nhân sử dụng BHYT lại càng phức tạp khiến người dân gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế. 2.4.3. Nguyên nhân 2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, Hệ thống văn bản pháp lý về quản lý tài chính còn thiếu đồng bộ. Hiện nay, mặc dù đã có văn bản quy định quản lý tài chính chung đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, văn bản quản lý tài chính y tế nhưng chưa thật đồng bộ, chưa phù hợp thực tế triển 18 khai thực hiện. Thứ hai, Cơ chế quản lý tài chính cũ đã tồn tại lâu dài trong cách điều hành của người quản lý. Do đó khi chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính, chưa thích ứng ngay nên trong quá trình triển khai nhiệm vụ và sử dụng kinh phí khoán còn lúng túng, đặc biệt trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế. Thứ ba, Tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi của Nhà nước ban hành chưa đầy đủ, rõ ràng và chậm đổi mới theo kịp sự thay đổi của tình hình phát triển kinh tế xã hội. Nhất là trong lĩnh vực chi thường xuyên và con người, các định mức chi tiêu hiện chưa tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định trong các đơn vị hành chính. 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và hiệu quả hoạt động của bệnh viện: Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển nên cơ sở hạ tầng của bệnh viện ngày càng xuống cấp nghiêm trọng, trang thiết bị còn thiếu đặc biệt là thiếu các trang thiết bị y tế hiện đại dẫn đến gây khó khăn cho chẩn đoán và điều trị. Vấn đề này

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_tai_chinh_tai_benh_vien_huu_nghi_vi.pdf
Tài liệu liên quan