Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề đến năm 2020
Theo dự báo về lực lượng lao động giai đoạn 2010 – 2020 của
viện khoa học Lao động (Bộ lao động thương binh và xã hội) Đến
năm 2020 dân số Việt nam khoảng, 99 triệu người, trong đó lực
lượng lao động trong độ tuổi lao động là 57,5 triệu người. Bên cạnh
đó, còn có một số chỉ tiêu khác
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý tài chính tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ Dung quất, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính của các tổ chức công thuộc về tổ
chức công
- Trong quá trình quản lý tài chính tại các tổ chức công cần phải
tôn trọng dự toán năm được duyệt.
Tổ chức bộ máy trực tiếp quản lý tài chính trong các tổ chức công
bao gồm: Lãnh đạo tổ chức công, Trưởng Phòng tài chính kế toán,
Phòng tài chính kế toán, Trưởng các phòng bộ phận trong tổ chức.
1.2.2. Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.2.1. Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, gồm:
Đối với cả hai loại đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí và đơn vị
tự đảm bảo một phần chi phí, ngân sách Nhà nước cấp:
- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
6
- Kinh phí Nhà nước thanh toán cho đơn vị theo chế độ
- Kinh phí cấp để tinh giản biên chế theo chế độ
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị
phục vụ hoạt động sự nghiệp
1.2.2.2. Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện
- Tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước
- Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ.
1.2.2.3. Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật:
- Thu từ các dự án viện trợ, quà biếu tặng, vay tín dụng.
- Thu khác.
1.2.3. Quy trình quản lý tài chính
1.2.3.1. Xây dựng kế hoạch
Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính(dự toán) trong các đơn vị sự
nghiệp công lập là khâu quan trọng mang ý nghĩa quyết định đến
toàn bộ quá trình quản lý tài chính trong đơn vị.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao,
nhiệm vụ của năm kế hoạch; căn cứ vào định mức, chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành của nhà nước quy định; căn cứ vào kết quả thu sự
nghiệp và chi hoạt động thường xuyên năm trước liên kề (có loại trừ
các yếu tố đột xuất, không thường xuyên) được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu, chi năm kế hoạch.
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch
Cấp phát kinh phí ngân sách Nhà nước
Điều chỉnh dự toán
Kinh phí chuyển năm sau
Mở tài khoản giao dịch
Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu, chi
Quản lý và sử dụng vốn, tài sản
1.2.3.3. Quyết toán
Công tác quyết toán là khâu cuối cùng của quá trình sử dụng kinh
phí. Đây là quá trình phản ánh đầy đủ các khoản chi và báo cáo quyết
toán ngân sách theo đúng chế độ báo cáo về biểu mẫu, thời gian, nội
dung và các khoản chi tiêu. Trên cơ sở các số liệu báo cáo quyết toán
7
có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch đồng thời rút ra ưu, khuyết điểm của từng bộ phận
trong quá trình quản lý để làm cơ sở cho việc quản lý ở chu kỳ tiếp
theo đặc biệt là làm cơ sở cho việc lập kế hoạch của năm sau.
1.2.4. Quy chế chi tiêu nội bộ
- Quy chế chỉ tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ tiêu
chuẩn, định mức chỉ tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị, đảm bảo
đơn vị sự nghiệp có thu hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao,
thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của
đơn vị, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
- Những nội dung chi nằm trong phạm vi xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ đã có chế độ, tiêu chuẩn định mức do cơ quan có thẩm
quyền ban hành, thì thủ trươntgr đơn vị được quy định mức chi cao
hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước quy định.
Những nội dung chi cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vị
nằm trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng Nhà
nước chưa ban hành chế độ, thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng
mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc, trong phạm vi
nguồn tài chính của đơn vị.
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra quản lý tài chính trong đơn vị công
Việc thực hiện kế hoạch không phải bao giờ cũng đúng như dự
kiến. Do vậy, đòi hỏi phải có sự kiểm tra thường xuyên để phát hiện
sai sót, để đưa ra các biện pháp điều chỉnh giúp đơn vị nắm được tình
hình quản lý tài chính nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư.
Công tác tự kiểm tra tài chính trong đơn vị công thực hiện theo
Quyết định số: 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ trưởng bộ
Tài chính về việc ban hành “Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán
tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước” và
các quy định về quy chế dân chủ cơ sở.
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý tài chính các
đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước
1.3.1.1. Lý thuyết quản lý theo đầu ra và những ứng dụng trong việc
thực hiện kinh phí trọn gói
8
Giữa những năm 70, việc quản lý KP ngân sách cấp cho các cơ
quan Nhà nước của các nước tiên tiên tiến trên thế giới bắt đầu có
những cải cách đáng kể. Trước hết là việc cải tiến và hợp lý hoá các
tác nghiệp, cải tiến quản lý nhân sự và về biên chế, tiếp đó là hệ
thống quản lý ngân sách và kế toán công được cải tiến để hỗ trợ cho
việc lập kế hoạch hành năm.
1.3.1.2. Kinh nghiệm về quản lý KP thường xuyên đối với các đơn vị
thụ hưởng KP NSNN
1. Kinh nghiệm của Thụy Điển: Vào đầu những năm 70 của thế
kỷ, việc quản lý KP ngân sách của Thuỵ Điển đối với các cơ quan
hành chính nhà nước cũng gần giống như Việt Nam hiện nay, Chính
phủ quản lý và quyết định rất chi tiết về cơ cấu tổ chức của các cơ
quan, về nhân sự, biên chế... KP cấp cho các cơ quan hành chính
cũng được chi tiết theo từng mục chi. Hàng năm, các cơ quan này
cũng phải lập dự toán về KP NSNN của mình theo từng mục cụ thể
về chi lương, chi phí hành chính.
3. Kinh nghiệm của Cộng hoà Pháp: Hệ thống thang bảng lương
thực hiện theo chức năng của mỗi nghề nghiệp và thống nhất toàn quốc
(do đặc điểm của nền hành chính tản quyền), KP hành chính được giao
ổn định, việc dự toán hàng năm (kể cả việc quyết định ngân sách của
Quốc hội chỉ biểu quyết những khoản KP mới, những KP thực hiện ổn
định được quyết định chuyển nguyên vẹn sang năm mới).
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm
Qua kinh nghiệm áp dụng lý thuyết quản lý theo đầu ra trong thực
tế của một số nước, có thể rút ra nhiều bài học có ý nghĩa cho Việt
nam, các bài học này được tác giả trình bày chi tiết trong Luận văn.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương I đã trình bày tổng quan về quản lý tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp công. Đây là cơ sở khoa học để làm tiền đề cho việc
phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Trường cao đẳng nghề kỹ
thuật công nghệ Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi ở chương 2 và đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng
các nguồn lực tài chính tại Trường.
9
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
DUNG QUẤT, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Thực trạng công tác dạy nghề ở tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Về quy mô đào tạo
2.1.1.1. Kết quả tuyển sinh học nghề giai đoạn 2011 - 2015
Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực lao động
xã hội qua đào tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, qua 05 năm (2011 -
2015), lao động của Tỉnh cơ bản đã phát triển cả về số lượng và chất
lượng, góp phần tăng dần tỷ trọng lao động trên lĩnh vực công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng lao động trong nông
nghiệp, bước đầu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh. Tuyển sinh học nghề của các trường công lập đạt được thành
tựu nhất định được trình bày trong bảng 2.1 và biểu đồ 2.1
2.1.2. Về cơ cấu
2.1.2.1. Mạng lưới các trường dạy nghề
Mạng lưới trường công lập đã có bước phát triển về số lượng và
phân bố tương đối đều ở các khu vực trên địa bàn Tỉnh, được đầu tư
phát triển ở khu vực phía Bắc, Nam, khu vực trung tâm của Tỉnh và
đã hình thành ở khu vực miền núi, hải đảo.
Tính đến ngày 31/12/2015, tỉnh Quảng Ngãi có 11 trường công
lập có tham gia đào tạo nghề (gồm có: 03 trường Cao đẳng nghề, 02
trường Trung cấp nghề, 06 trường Trung tâm dạy nghề), tăng 05 cơ
sở công lập so với giai đoạn 2006 – 2010
2.2.2.2. Ngành nghề đào tạo tại các trường dạy nghề trên địa bàn Tỉnh
Giai đoạn 2012 - 2016, theo thống kê của Sở Lao động - TB&XH
thì các trường dạy nghề trên địa bàn Tỉnh đã tổ chức đào tạo với hơn
60 ngành nghề khác nhau, tập trung ở 03 nhóm ngành nghề sau:
nhóm nghề kỹ thuật - công nghiệp - thủ công mỹ nghệ, nhóm nghề
thương mại - dịch vụ và nhóm nghề nông - lâm - ngư nghiệp phục vụ
cho việc đào tạo nghề cung cấp nguồn nhân lực cho nền kinh tế của
địa phương. Hàng năm, Tỉnh đã tổ chức rà soát danh mục ngành nghề
10
đào tạo từ cấp xã, phường, thị trấn để xây dựng kế hoạch đào tạo
nghề theo nhu cầu thực tế tại địa phương.
2.2.2.3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
a) Đội ngũ giáo viên tại các trường dạy nghề trên địa bàn Tỉnh
Đội ngũ giáo viên tại các trường công lập trên địa bàn Tỉnh tăng
về số lượng và chất lượng trình độ chuyên môn và nghiệp vụ. Cụ thể
được trình bày trong bảng 2.2
b) Đội ngũ cán bộ quản lý các trường dạy nghề trên địa bàn Tỉnh
Đội ngũ cán bộ quản lý là một trong những yếu tố quan trọng, có
vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng dạy nghề. Trong
những năm qua, được sự quan tâm, bố trí kinh phí bồi dưỡng theo
hướng chuẩn hoá, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp giáo dục trong đào tạo
nghề nên số cán bộ quản lý này đã dần được cải thiện về số lượng và
chất lượng đào tạo. Nội dung cụ thể được trình bày trong bảng 2.3
2.1.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo
a) Về cơ sở vật chất
Nhìn chung, tuy các trường công lập trên địa bàn Tỉnh có được bố
trí vốn đầu tư, nhưng tổng mức đầu tư hằng năm thấp so với dự án
được UBND tỉnh phê duyệt nên thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy
nghề vẫn còn quá nhiều khó khăn, thiếu thốn. Và vì cơ sở vật chất
quá thiếu thốn, bố trí vốn đầu tư thấp dẫn đến đầu tư không đồng bộ,
chắp vá so với yêu cầu đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo lao động có
trình độ kỹ thuật cao.
b) Về thiết bị dạy nghề
Thực trạng thiết bị dạy nghề vẫn còn thiếu thốn về số lượng và
chủng loại, một số thiết bị có được trang bị nhưng chưa đồng bộ, kỹ
thuật lạc hậu so với kỹ thuật và công nghệ sản xuất hiện đại, chưa
đáp ứng được việc thực hành nghề của học sinh - sinh viên hoặc chỉ
phù hợp với điều kiện kỹ thuật tại các doanh nghiệp có qui mô nhỏ,
chưa phù hợp với trang thiết bị tại doanh nghiệp lớn trong các khu
công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
2.1.3. Về chất lượng đào tạo nghề
- Chất lượng đào tạo của các trường dạy nghề trên địa bàn Tỉnh
Được sự quan tâm hỗ trợ của Bộ, ngành Trung ương và chính
11
quyền địa phương, chất lượng đào tạo của các trường công lập trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đang dần đáp ứng được nhu cầu của thị
trường lao động hiện nay.
- Chất lượng của lao động sau đào tạo nghề và mức độ đáp ứng
công việc theo yêu cầu của doanh nghiệp
Hiện nay, chất lượng đào tạo nhân lực lao động của Việt Nam
mặc dù đã có chuyển biến nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của
thị trường lao động về kỹ năng cứng (kỹ năng nghề) và kỹ năng mềm
(tác phong công nghiệp, khả năng làm việc theo nhóm, an toàn lao
động) [31, tr. 12].
-Về nguồn lực tài chính phục vụ dạy nghề:
Đối với đơn vị sự nghiệp đào tạo, nguồn kinh phí hoạt động được
cấu thành bởi 02 nguồn chủ yếu: nguồn ngân sách cấp và nguồn thu
sự nghiệp đào tạo, hai nguồn kinh phí này tồn tại dưới hai loại nguồn
vốn, nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên và nguồn kinh phí hình
thành tài sản cố định.
2.2. Công tác quản lý tài chính tại Trường cao đẳng nghề Kỹ
thuật Công nghệ Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
2.2.1. Giới thiệu về Trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ
Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
Trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ Dung Quất, tỉnh Quảng
Ngãi là trường sự nghiệp công lập do Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội quyết định thành lập và quản lý. Công tác quản lý tài chính
căn cứ vào Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính
Phủ áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có thu và tiếp tục đổi mới thay
thế bằng nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 24/5/2006 quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2.2.2. Thực trạng công tác Quản lý tài chính tại trường Công tác
quản lý tài chính tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ
Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
2.2.2.1.Việc thực hiện chính sách pháp luật của nhà nước
Thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của
Chính phủ và thông tư hướng dẫn số 71/2006/TT-BTC ngày
12
09/08/2006 của Bộ Tài chính qui định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập và hiện nay là Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ qui định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thay thế cho Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006; Trường CĐN KTCN Dung Quất đã
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, sắp xếp bộ máy, tuyển dụng cán
bộ, chi trả thu nhập trong năm cho người lao động và trích lập sử
dụng các quỹ (đặc biệt là quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp) để phát
triển nhà trường. Cụ thể trong các hoạt động các trường được chủ
động thực hiện:
2.2.2.2. Công tác kế hoạch
Vào tháng hàng năm, căn cứ vào quy mô đào tạo, số lượng học
sinh – sinh viên hiện có, cơ sở vật chất và các hoạt động dịch vụ năm
báo cáo để dự kiến nguồn thu năm kế hoạch. Dựa vào kế hoạch chi
tiêu của các năm trước và số liệu chi cho con người, chi quản lý hành
chính, chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm, sửa chữa, xây
dựng cơ bản của năm báo cáo để dự kiến các khoản chi năm kế
hoạch. Hiện nay, nhà trường đã thực hiện xây dựng kế hoạch hàng
năm sát với thực tế nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên và thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao. Việc lập kế hoạch tài chính hàng năm
được thể hiện qua dự toán ngân sách nhà nước cụ thể như sau:
2.2.2.4. Bộ máy quản lý tài chính
Trường đã tổ chức bộ máy kế toán theo đúng vị trí việc làm đã
được phê duyệt. Việc sắp xếp lựa chọn, bố trí người làm công tác kế
toán, tổ chức bồi dưỡng, đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác kế
toán đã được quan tâm đúng mức. Hệ thống các tài khoản kế toán sử
dụng để phản ánh,theo dõi tình hình hoạt động của nhà trường ngày
càng có khoa học, đúng nguồn.
Thường xuyên tham mưu giúp cho Thủ trưởng đơn vị có những
quyết sách kịp thời, mang hiệu quả kinh tế trong các hoạt động của
nhà trường.
13
2.2.2.4. Thực hiện kế hoạch tài chính tại trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật Công nghệ Dung Quất
Các nguồn lực tài chính
Hàng năm ngân sách Nhà nước cấp cho Trường căn cứ vào số
lượng học sinh – sinh viên và số cán bộ giáo viên:
Bảng 2.4. Nguồn tài chính của trường CĐN KTCN Dung Quất
STT Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số
lượng
(trđ)
Tỷ lệ
%
Số
lượng
(trđ)
Tỷ lệ
%
Số
lượng
(trđ)
Tỷ lệ
%
A. NSNN cấp 34.100 100 37.710 100 41.107 100
I Chi đầu tư XDCB 7.000 20,52 9.000 23,87 11.000 26,76
II Chi thường xuyên 17,100 50,14 17.510 46,43 18.007 43,80
III
Chương trình mục
tiêu QG
10.000 29.34 11.200 29,70 12.100 29.44
B Thu học phí 2.039 5,98 2.229 5,91 2.471 6,01
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)
Qua số liệu trên ta thấy chi thường xuyên NSNN giao cho trường
có tăng nhẹ hàng năm, và phần chi dành cho công tác xây dựng
trường chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong khoảng từ 20,52% đến
26,76%. Chương trình mục tiêu quốc gia cũng được Bộ quan tâm để
mua sắm trang thiết bị phục vụ đào tạo. Đặc biệt mức thu học phí học
sinh – sinh viên có xu hướng tăng nhẹ do nhà nước từng bước điều
chỉn chính sách học phí nên nguồn thu cũng có xu hướng tăng lên.
Nguồn học phí
Nhằm đẩy mạnh việc thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục
và thực hiện chia sẽ chi phí đào tạo giữa nhà nước và người học,
ngày 02/10/2015 nhà nước quyết định thông qua lộ trình tăng học
phí bằng cách ban hành Nghị định 86/2015/NĐ-CP.
14
Bảng 2.5. Mức thu học phí tại Trường CĐN KTCN Dung Quất
ĐVT: ngàn đồng/tháng/học sinh
NHÓM
NGÀNH,
NGHỀ
Năm
học
2010-
2011
Năm
học
2011-
2012
Năm
học
2012-
2013
Năm
học
2013-
2014
Năm
học
2014-
2015
Năm
học
2015-
2016
TC CĐ TC CĐ TC CĐ TC CĐ TC CĐ TC CĐ
Khoa học
tự nhiên;
kỹ thuật,
công nghệ;
thể dục thể
thao, nghệ
thuật;
khách sạn,
du lịch
170 200 180 210 190 220 200 230 210 240 220 250
(Nguồn báo cáo Quyết toán của Trường CĐN KTCN Dung Quất 2016)
Biểu đồ 2.4. Mức thu học phí của Trường CĐN KTCN Dung Quất
(Nguồn báo cáo Quyết toán của Trường CĐN KTCN Dung Quất 2016)
15
Theo thông tư 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH và nghị
định 49/2010/NĐCP ngày 14/5/2010 và hiện nay là Nghị định
86/2015/NĐ-CP quy định về miễn giảm học phí cho học sinh,sau khi
thực hiện các chế độ miễn, giảm theo chế độ quy định thì số tiền từ
nguồn học phí của trường trong 3 năm như sau:
Bảng 2.6. Tổng nguồn kinh phí chi thường xuyên của Trường
giai đoạn từ năm 2014-2016
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Tổng
số
NSNN cấp Nguồn thu học phí
Mức (trđ) Tỉ lệ (%) Mức (trđ) Tỉ lệ (%)
2014 19.139 17.100 89,34 2.039 10,66
2015 19.739 17.510 88,70 2.229 11,30
2016 20.478 18.007 87,93 2.471 12,07
(Nguồn báo cáo Quyết toán của Trường CĐN KTCN Dung Quất 2016)
Biểu đồ 2.5. Nguồn kinh phí NSNN cấp chi thường xuyên và
nguồn thu học phí của Trường từ năm 2014 - 2016.
Quản lý và sử dụng các nguồn tài chính
Quản lý các nguồn chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước
Để đánh giá một cách khái quát tình hình quản lý và sử dụng kinh
phí từ chi thường xuyên của Trường trước hết chúng ta sẽ phân tích
tỷ trọng các nhóm mục chi chủ yếu trong chi thường xuyên trong giai
đoạn 2013- 2015 thông qua bảng số liệu
16
Bảng 2.7. Cơ cấu các khoản chi thường xuyên từ nguồn ngân
sách nhà nước tại Trường CĐN KTCN Dung Quất
STT CHỈ TIÊU
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
trđ % trđ % trđ %
Tổng chi 17.100 100 17.510 100 18.007 100
1 Chi thanh toán cá nhân 13.631 79,73 14.009 80,01 14.585 81
2 Chi nghiệp vụ chuyên
môn
3.290 19,23 3.288 18,78 3.192 17,72
3 Chi mua sắm sửa chữa
tài sản
57 0,33 72 0,41 62 0,34
4 Chi khác 122 0,71 141 0,80 168 0,94
(Nguồn: Báo cáo quyết toán của Trường CĐN KTCN Dung Quất
năm 2016)
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu các khoản chi thường xuyên từ NSNN tại Trường
Nguồn: Báo cáo tài chính.
Qua phân tích bảng số liệu giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016
ta thấy trong 4 nhóm mục chi thì nhóm mục chi thanh toán cá nhân
chiếm tỷ trọng chủ yếu so với các nhóm mục chi khác chiếm từ
79,73% đến 81%.
- Quản lý chi cho hoạt động chuyên môn
Nhóm mục chi này nhằm phục vụ trực tiếp cho hoạt động giảng
dạy và học tập, các hoạt động chuyên môn khác của Trường, ảnh
hưởng lớn đến chất lượng giảng dạy của giáo viên và học tập của
học sinh- sinh viên.
17
- Quản lý chi mua sắm, sửa chữa.
Với yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy như hiện nay, cần
thiết phải đầu tư một khoản kinh phí khá lớn mới có thể đáp ứng
được việc mua sắm, bổ sung sửa chữa chống xuống cấp các công
trình, thiết bị hiện có.
- Quản lý các khoản chi từ nguồn thu học phí:
Đối với nguồn thu sự nghiệp các trường thực hiện quản lý như
nguồn kinh phí ngân sách cấp các khoản chi của trường thực hiện
theo dự toán được duyệt. Sau đó phản ánh thu,chi ngân sách nhà
nước theo hình thức ghi thu, ghi chi. Số thu được để lại nếu chưa chi
hết được chuyển sang năm sau sử dụng.
-Chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
Nhà trường đã xây dựng phương án chi trả thu nhập tăng thêm
cho người lao động theo quy chế chi tiêu nội bộ.
- Quy trình quyết toán, kiểm tra công tác thu, chi
Quyết toán là khâu cuối cùng trong mỗi chu kỳ quản lý tài chính.
Khâu này được tiến hành trên cơ sở xem xét đánh giá, phân tích các
khoản chi đã được nêu trong báo cáo quyết toán của đơn vị để xác
nhận các khoản chi theo đúng dự toán, đúng chế độ nhà nước quy định.
2.2.2.5. Công tác hạch toán, kế toán
Công tác kế toán của Trường nhìn chung ngày càng có khoa học,
đúng chế độ kế toán.Tham mưu và cung cấp số liệu chính xác kịp
thời cho nhà quản lý giúp Thủ trưởng đơn vị có những quyết sách kịp
thời mang lại hiệu quả kinh tế.
2.2.2.6. Thanh tra kiểm tra giám sát tài chính dạy nghề.
Thanh tra, kiểm tra luôn đóng vai trò quan trọng và không thể
thiếu trong bất kỳ hoạt động nào. Đối với hoạt động tài chính càng
cần thiết phải đẩy mạnh kiểm tra, giám sát.
2.3. Đánh giá công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Đối với tình hình hoạt động dạy nghề
-Hoạt động dạy nghề đã tạo ra cơ hội và điều kiện để người lao
động được học nghề tìm việc làm và tự tạo việc làm, ổn định và nâng
18
dần cuộc sống, góp phần quan trọng đào tạo lực lượng lao động kỹ
thuật cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Quảng Ngãi, giảm
bớt một phần khoảng cách giữa cung và cầu về lao động có tay nghề.
-Nội dung chương trình đào tạo nghề từng bước được nâng cao về
chất lượng phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất ở các khu công
nghiệp, khu chế xuất và các vùng kinh tế trọng điểm.
- Đội ngũ giáo viên dạy nghề từng bước phát triển cả về số lượng
và chất lượng.
-Xã hội hóa dạy nghề đã đem lại kết quả bước đầu.
2.3.1.2.Đối với công tác quản lý tài chính
Việc giao dự toán ngay từ đầu năm đã giúp cho Trường chủ động
điều chỉnh các mục chi phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị.
Nhà nước giao quyền tự chủ về tài chính theo nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và hiện nay là Nghị định
16/2015/NĐ-CP đã giúp Trường chủ động trong quản lý tài chính
phát huy quyền làm chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.3.1.3. Đối với công tác thanh tra, kiểm tra
- Thanh tra kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo trong Nà trường
nhằm thiết lập kỷ cương pháp luật trong hoạt động đào tạo nghề,
ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật, chính sách của nhà
nước, bảo vệ lợi ích của cán bộ viên chức và người học.
- Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ
việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái với văn bản quy phạm
pháp luật được phát hiện thông qua hoạt động kiểm tra.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện các quy định của pháp
luật.
Trong thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật tại Trường chủ yếu là chấn chỉnh
và khắc phục những yếu kém, thiếu sót trong quá trình đào tạo.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Trong quá trình tổ chức thực hiện và điều hành ngân sách của
Trường còn tồn tại và nảy sinh nhiều bất cập xuất phát từ những vấn
đề sau;
19
2.3.2.1. Những hạn chế
+ Về huy động và tạo nguồn kinh phí
- Định mức chi thường xuyên đối với các trường Cao đẳng nghề
còn thấp và chưa hợp lý:
+ Về quản lý và sử dụng nguồn kinh phí
* Lập dự toán chi thường xuyên chưa hợp lý
* Công tác kiểm tra tài chính chưa tốt và đồng bộ
2.3.2.2. Nguyên nhân
Thứ nhất, nguyên nhân từ phía Nhà trường:
Thứ hai, nguyên nhân từ cơ quan quản lý Nhà nước:
Mặt khác công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật còn chưa
rộng.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại trường Cao đẳng nghề
KTCN Dung Quất để có thông tin phục vụ đánh giá công tác quản lý
tài chính tại trường trong việc thực hiện các chính sách pháp luật của
nhà nước để từ đó hình thành các luận cứ cho việc đề xuất các giải
pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với Nhà trường, đưa
việc quản lý tài chính đi vào nề nếp và sử dụng các nguồn lực tài
chính có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng dạy
nghề trong thời gian tới.
20
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ DUNG QUẤT
3.1. Định hướng
3.1.1. Các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển dạy nghề
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đó đề
ra chủ trương phát triển giáo dục, đào tạo nghề giai đoạn 2006-2010
Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành TW Đảng khóa X đã ban hành
Nghị quyết 20- NQ/TW ngày 28/1/2008 về tiếp tục xây dựng giai cấp
công nhân Việt nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước
Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về việc
tiếp tục thực hiện Nghị quyết TƯ 2 (khóa VIII) phương hướng phát
triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020
Nghị quyết Quốc hội số 35/2009/NQ-QH12 ngày 19/6/2009 về
chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo
dục đào tạo từ năm học 2010-2015
3.1.2. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề đến năm 2020
Theo dự báo về lực lượng lao động giai đoạn 2010 – 2020 của
viện khoa học Lao động (Bộ lao động thương binh và xã hội) Đến
năm 2020 dân số Việt nam khoảng, 99 triệu người, trong đó lực
lượng lao động trong độ tuổi lao động là 57,5 triệu người. Bên cạnh
đó, còn có một số chỉ tiêu khác
3.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý tài chính tại Trường CĐN
KTCN Dung Quất trong nền kinh tế thị trường và hội n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_tai_chinh_tai_truong_cao_dang_nghe.pdf