Tóm tắt Luận văn Quản lý tài chính tại trường đại học kinh tế, đại học Huế

Nguồn thu học phí vẫn là nguồn thu chính chiếm tỷ lệ lớn

nhất trong tổng nguồn thu của đơn vị, điều này tiềm ẩn rủi ro về tài

chính trong tương lai do phụ thuộc vào khả năng tuyển sinh, sự cạnh

tranh của các cơ sở giáo dục đại học khác và nhu cầu của người học;

+ Nguồn thu từ học phí của trường chưa được khai thác hiệu

quả, do trường chưa phát huy hết tiềm lực của mình thông qua việc

mở rộng các loại hình đào tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, các lớp

đào tạo ngắn hạn theo hợp đồng với các công ty, doanh nghiệp ;

+ Quy định thời gian nộp học phí muộn đến cuối học kì, trước

kì thi gây thiếu hụt tạm thời nguồn tiền để thanh toán, làm thất thoát

nguồn thu học phí đối với một số ít sinh viên đăng kí học nhưng bỏ

thi;

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 429 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý tài chính tại trường đại học kinh tế, đại học Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tin: b) Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn là sự đúc kết lý luận và đưa lý luận vào thực tiễn trong công tác quản lý quản lý tài chính trong các trường đại học công lập. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế qua 4 năm 2015-2018 nhằm chỉ ra những mặt còn đạt được, những mặt còn hạn chế. - Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý tài chính hiệu quả theo lộ trình hướng đến tự chủ tài chính. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính trong các Trường Đại học Công lập. Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế giai đoạn 2015-2018. Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan về Trường Đại học công lập 1.1.1. Khái niệm 1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn trường Đại học công lập 1.1.3. Phân loại Trường Đại học công lập 1.1.3.1. Phân loại theo khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành giáo dục vào đào tạo 1.1.3.2. Phân loại Trường Đại học công lập theo khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động thường xuyên. 1.1.3.3. Phân loại Trường Đại học công lập theo mối quan hệ ngân sách 1.2. Tổng quan về quản lý tài chính tại Trường Đại học công lập 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc quản lý tài chính 1.2.1.1. Khái niệm 1.2.1.2. Đặc điểm 1.2.1.3. Nguyên tắc của quản lý tài chính tại trường đại học công lập 1.2.2. Nội dung quản lý tài chính trong các Trường Đại học công lập 1.2.2.1. Lập dự toán thu chi tài chính 1.2.2.2. Quản lý nguồn thu 1.2.2.2. Quản lý chi 1.2.2.4. Quyết toán thu chi tài chính 1.2.2.5. Trích lập các quỹ 1.2.3. Công cụ quản lý tài chính trong các trường Đại học công lập 1.2.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước 1.2.3.2. Công tác kế hoạch tài chính 1.2.3.3. Quy chế chi tiêu nội bộ 1.2.3.4. Công tác kế toán 1.2.3.5. Công tác thanh kiểm tra thu chi tài chính 1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của Trường Đại học công lập 5 1.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan 1.3.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo 1.3.1.2. Quy mô và lĩnh vực đào tạo của các trường Đại học công lập 1.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan 1.3.2.1. Chiến lược phát triển của nhà trường 1.3.2.2. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng và cán bộ làm công tác kế hoạch - tài chính 1.3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại đơn vị 1.3.2.4. Đội ngũ giảng dạy của nhà trường 1.4. Kinh nghiệm của các trường Đại học công lập trong nước về quản lý tài chính 1.4.1. Kinh nghiệm của Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1.4.2. Kinh nghiệm của Trường Đại học Đà Lạt 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Tóm tắt chương 1 6 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ 2.1. Tổng quan về trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế là một trong 8 trường đại học thành viên thuộc Đại học Huế (tên giao dịch tiếng Anh: University of Economics – Hue University) được thành lập theo Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 27/9/2002 của Thủ tướng Chính Phủ trên cơ sở Khoa Kinh tế, Đại học Huế. Trường đã trải qua nhiều giai đoạn chuyển đổi lịch sử và có khởi nguyên từ Khoa Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp II Hà Bắc từ năm 1969. Những mốc lịch sử quan trọng: - 1969-1983: Khoa Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp II Hà Bắc. - 1984-1995: Khoa Kinh tế, Đại học Nông nghiệp II Huế. - 1995-2002: Khoa Kinh tế, Đại học Huế. - 9/2002: Trường Đại học Kinh tế trực thuộc Đại học Huế. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Kinh tế 7 Bảng 2.2. Tình hình đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường giai đoạn 2015-2018 ĐVT: người Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2018/2015 TĐ TTBQ (%) +/- % 1. Phân theo chức danh nghề nghiệp 1.1. Giảng viên 216 216 208 199 -17 -7,87 -2,68 1.2. Nhân viên (cán bộ hành chính) 109 106 103 100 -9 -8,26 -2,83 Tỷ lệ giảng viên/ cán bộ hành chính 1,98 2,04 2,02 1,99 2. Phân theo hình thức làm việc 2.1. Biên chế 272 269 265 256 -16 -5,88 -2,00 2.2. Hợp đồng 53 53 46 43 -10 -18,87 -6,58 3. Phân theo trình độ chuyên môn 3.1. Phó Giáo sư, tiến sĩ 12 13 14 13 1 8,33 2,96 3.2. Tiến sĩ 26 32 35 37 11 42,31 12,72 3.3. Thạc sĩ 141 153 155 161 20 14,18 4,56 3.4. Đại học 120 100 84 66 -54 -45,00 -18,03 3.5. Khác 26 24 23 22 -4 -15,38 -5,40 Tổng số cán bộ giảng viên, nhân viên 325 322 311 299 -26 -8,00 -2,73 (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) 2.1.3. Ngành nghề và quy mô đào tạo Sơ đồ 2.2. Hệ thống các ngành, bậc đào tạo 8 2.1.4. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế 2.1.5. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính Sơ đồ 2.3. Bộ máy quản lý tài chính của Trường Đại học Kinh tế 2.2.2. Công cụ quản lý tài chính tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế 2.2.2.1. Hệ thống văn bản pháp quy trong quản lý tài chính 2.2.2.2. Công tác kế hoạch 2.2.2.3. Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ 2.2.2.4. Công tác kế toán 2.2.3. Quản lý nguồn thu tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Trưởng phòng Kế hoạch – Tài chính Kế toán thanh toán Phó phòng Kế hoạch – Tài chính Kế toán học phí Kế toán KB, NH Kế toán lương BHXH ,thuế Kế toán tài sản Kế toán tổng hợp Thủ quỹ 9 Bảng 2.4 Nguồn thu của Trường Đại học Kinh tế giai đoạn 2015-2018 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2018/2015 TĐ TTBQ (%) +/- % Kinh phí NSNN cấp 19.088 21.942 13.456 11.595 -7.493 -39,255 -12,52 Tỷ trọng (%) 23,94 25,45 16,43 13,93 Thu hoạt động sự nghiệp 59.797 62.157 67.520 70.695 10.898 18,22 5,76 Tỷ trọng (%) 74,99 72,1 82,43 84,92 Thu khác 850 2.113 938 957 107 12,59 31,67 Tỷ trọng (%) 1,07 2,45 1,15 1,15 Tổng thu 79.735 86.212 81.914 83.247 (Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2015, 2016, 2017,2018) Số liệu bảng 2.4 cho chúng ta thấy tổng thu của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế giai đoạn 2015-2018 có xu hướng tăng lên, trong đó NSNN chiếm dưới 25% nguồn thu, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp chiếm trên 70% nguồn thu. Tổng nguồn thu năm 2015 là 79.535 triệu đồng, năm 2016 là 86.212 triệu đồng tăng 6.657 triệu đồng tương đương tăng 8,12%, sang năm 2017 tổng thu là 81.914 triệu đồng giảm so với năm trước là 4.298 triệu đồng do kinh phí NSNN cấp giảm 8.486 triệu đồng và thu khác (cụ thể là thu lệ phí tuyển sinh) giảm 1.175 triệu đồng. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp chiếm đáng kể và tăng dần qua các năm. Năm 2015 thu từ hoạt động sự nghiệp chiếm 74,99% tổng thu, đến năm 2018 thì thu từ hoạt động sự nghiệp chiếm 84,92% tổng thu. Như vậy, có thể nói Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế ngày càng dựa vào nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước để duy trì hoạt động lâu dài của nhà trường. Ngoài ra, trong bối cảnh nhà nước giao chỉ tiêu đào tạo và mức thu học phí đối với công lập có phần hạn chế thì việc đảm bảo chất lượng giáo dục cũng như duy trì hoạt 10 động của đơn vị ngày càng khó khăn. Từ việc phân tích cơ cấu nguồn tài chính có một số nhận xét sau: Một là, nguồn thu từ kinh phí sự nghiệp chiếm 75% trong tổng nguồn thu, tỷ lệ này tăng dần trong giai đoạn 2015-2018. Điều này cho thấy nhà trường có khả năng tự chủ về tài chính. Hai là, tốc độ tăng trưởng bình quân nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn 2015-2018 chưa cao, điều này cho thấy nhà trường chưa khai thác hết tiềm lực để đa dạng nguồn thu. Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, hợp tác và nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn chiếm tỷ trọng thấp. 2.2.3.1. Quản lý nguồn kinh phí do Ngân sách nhà nước cấp Số liệu bảng 2.5 cho thấy được sự biến động tăng giảm theo từng năm của NSNN cấp cho Trường Đại học Kinh tế. Năm 2016 NSNN cấp là 21,942 triệu đồng tăng 14,95% so với năm 2015, kết quả này là do NSNN cấp cho chi thường xuyên cụ thể là cấp chi cho đào tạo đại học tăng 495 triệu đồng, cấp chi cho đào tạo sau đại học tăng 338 triệu đồng và phát sinh mới khoản kinh phí chi không thường xuyên cấp bổ sung để tổ chức kỳ thi quốc gia là 1.881 triệu đồng. Sang năm 2017, kinh phí NSNN cấp giảm mạnh còn 13.093 triệu đồng, trong đó có 12.192 triệu đồng là cấp cho đào tạo đại học giảm so với năm 2016 là 4.959 triệu đồng tương ứng giảm 28,91%, 901 triệu đồng chi cấp cho đào tạo sau đại học giảm 1.540 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng giảm 63,09%. Năm 2018, NSNN cấp chỉ còn 11.433 triệu đồng giảm 39,05% so với năm 2015. Điều này là tất yếu với lộ trình đăng ký tự chủ của Trường Đại học Kinh tế vào năm 2019. Nguồn kinh phí không thường xuyên giảm so với với năm 2016 do giảm phần kinh phí cấp bổ sung để tổ chức kỳ thi quốc gia. 11 2.2.3.2. Quản lý nguồn kinh phí từ hoạt động sự nghiệp Biểu đồ 2.1. Nguồn kinh phí từ hoạt động sự nghiệp của nhà trường giai đoạn 2015-2018 ĐVT: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo quyết toán Trường ĐHKT năm 2015, 2016, 2017,2018) Biểu đồ 2.1 cho thấy rằng thu từ học phí hệ chính quy và hệ không chính quy chiểm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn thu ngoài NSNN nhưng trong thực tế nguồn thu này phụ thuộc nhiều vào chỉ tiêu tuyển sinh được Bộ GD&ĐT giao hàng năm cũng như nhu cầu học tập của xã hội, khả năng tuyển sinh của nhà trường. Điều này có thể gây ra những rủi ro về tài chính trong tương lai. Năm 2015 nguồn từ thu học phí chỉ đạt 59.797 triệu đồng, con số này đã tăng lên 70.696 triệu đồng ở năm 2018 tương ứng tăng 18,22%. Nguồn thu này đã góp phần bù đắp đắp phần kinh phí NSNN cấp giảm để vẫn đảm bảo thu nhập của cán bộ giáo viên. 38,964 42,847 47,130 55,238 20,833 19,310 20,390 15,457 347 1,425 221 181 503 688 717 776 0 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 2015 2016 2017 2018 HP hệ chính quy HP hệ không chính quy Lệ phí tuyển sinh Thu sự nghiệp khác 12 2.2.4. Quản lý chi tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Biểu đồ 2.2. Tình hình chi của trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế giai đoạn 2015 - 2018 ĐVT: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo quyết toán Trường ĐHKT năm 2015, 2016, 2017, 2018) 2.2.4.1. Công tác quản lý chi thường xuyên Tùy thuộc vào đặc điểm cả từng trường mà sẽ có nhiều khoản chi khác nhau, nhưng chung quy lại kinh phí chi thường xuyên sẽ gồm 4 nhóm chi: chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm sửa chữa tài sản, chi khác. 74,302 72,566 74,621 75421 1,380 3,633 2,003 2041 0 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 70,000 80,000 2015 2016 2017 2018 Chi kinh phí thường xuyên Chi kinh phí không thường xuyên 13 Bảng 2.8 Tình hình chi thường xuyên của Trường Đại học Kinh tế giai đoạn 2015-2018 ĐVT: triệu đồng Nội dung 2015 2016 2017 2018 2018/2015 TĐ TTBQ (%) +/- % Chi cho thanh toán cá nhân 37.903 41.386 41.492 44.979 7.076 18,67 5,95 Tiền lương 35.466 36.865 38.135 40.560 5.094 14,36 4,58 Học bổng sinh viên 2.437 4.521 3.357 4.419 1.982 81,33 30,47 Chi nghiệp vụ chuyên môn 26.834 27.213 29.077 25.481 -1.353 -5,04 -1,37 Chi đào tạo 22.359 22.775 24.108 21.014 -1.345 -6,02 -1,71 Chi hành chính (điện nước, dịch vụ, VPP, công tác phí, hội nghị) 4.475 4.438 4.969 4.467 -8 -0,18 0,35 Chi mua sắm, sữa chữa 5.917 1.350 1.231 2.251 -3.666 -61,96 -1,05 Chi cho hoạt động thường xuyên khác 3.648 2.617 2.821 2.710 -938 -25,71 -8,13 Tổng 74.302 72.566 74.621 75.421 1.119 1,51 0,52 (Nguồn: Báo cáo quyết toán Trường ĐHKT năm 2015, 2016, 2017, 2018) Biểu đồ 2.3 Cơ cấu chi thường xuyên của Trường Đại học Kinh tế giai đoạn 2015-2018 ĐVT: % (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu thu thập được) Xét về cơ cấu chi thường xuyên, qua biểu đồ ta thấy chi thường xuyên của Trường Đại học Kinh tế giai đoạn 2015-2018 chủ yếu dành chi cho cá nhân và chi cho hoạt động chuyên môn, đồng thời tỷ trọng chi cho hai nội dung này trong tổng chi thường xuyên khá ổn định qua các năm. Điều này là do chủ trương của lãnh đạo 51.01 57.03 55.60 59.64 36.12 37.50 38.97 33.79 7.96 1.86 1.65 2.984.91 3.61 3.78 3.59 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2015 2016 2017 2018 Chi cho hoạt động thường xuyên khác Chi mua sắm, sữa chữa Chi nghiệp vụ chuyên môn Chi cho thanh toán cá nhân 14 Trường luôn cố gắng duy trì, tăng thu nhập cho CBVC, đặc biệt là cán bộ trẻ với chủ trương nâng cao chất lượng giảng dạy, đầu tư hiệu quả công tác chuyên môn. Cho đến hiện nay, Trường Đại học Kinh tế là một trong những trường thành viên của Đại học Huế dẫn đầu về tỉ lệ chia lương tăng thêm hàng tháng cho CBVC là 0,3 và 0,45 cho cán bộ hành chính (không có phụ cấp giảng viên). Ngoài ra, cuối năm tài chính, sau khi cân đối thu chi, phần lương tăng thêm 0,2 còn lại theo quy chế chi tiêu nội bộ cũng được chi trả tùy vào tình hình tài chính của đơn vị trong năm đó. 2.2.4.2. Quản lý chi không thường xuyên tại Trường Đại học Kinh tế Biểu đồ 2.4. Tình hình chi không thường xuyên giai đoạn 2015-2018 ĐVT: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo quyết toán Trường ĐHKT năm 2015, 2016, 2017,2018) 2.2.5. Công tác quyết toán thu chi tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế 0 200 400 600 800 1,000 1,200 1,400 1,600 1,800 2,000 2015 2016 2017 2018 1,085 1,572 1,906 1982 205 145 97 58.690 35 0 0 Chi NCKH và CN Chi đào tạo Sv Lào Chi đào tạo NCS theo đề án 911 15 Bảng 2.10. Tổng hợp cân đối thu chi của Trường Đại học Kinh tế giai đoạn 2015-2018 ĐVT: triệu đồng Nội dung 2015 2016 2017 2018 I Tổng thu 79.735 86.212 81.914 83.247 1 Kinh phí NSNN cấp 19.088 21.942 13.456 11.595 1. 1 NSNN cấp chi thường xuyên 18.759 19.592 13.093 11.433 1. 2 NSNN cấp chi không thường xuyên 329 2.350 363 162 2 Thu hoạt động sự nghiệp 59.797 62.157 67.520 70.695 3 Thu khác 850 2.113 938 957 II Tổng chi 75.682 76.199 76.624 77.462 1 Chi thường xuyên 74.302 72.566 74.621 75.421 2 Chi không thường xuyên 1.380 3.633 2.003 2.041 II I Chênh lệch thu chi (I-II) 4.053 10.013 5.290 5.785 I V Tổng nguồn kinh phí đảm bảo chi thường xuyên (I.1.1+I.2) 78.556 81.749 80.613 82.128 V Chênh lệch thu- chi hoạt động thường xuyên ( IV-II.1) 4.254 9.183 5.992 6.707 V I Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên (I.2/II.1 * 100)(%) 80,48 85,66 90,48 93,73 (Nguồn: Tính toán của tác giả dựa vào số liệu thu thập được) Về cân đối thu chi, số liệu Bảng 2.10 cho thấy mức tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của Trường Đại học Kinh tế khá cao, và có xu hướng tăng trong suốt giai đoạn 2015 - 2018. Năm 2015, mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên đạt 80,48%, tăng lên đạt đến 93,73% vào năm 2018, tức là tăng được 13,25%. Cũng trong giai đoạn này, tổng thu của Nhà trường cao hơn so với tổng chi với mức chênh lệch dương ngày càng tăng, năm 2015 tổng thu cao hơn tổng chi chỉ 4.254 triệu đồng thì đến năm 2016 con số này đã tăng lên đến 9.183 triệu đồng, tương ứng gấp 2,2 lần. Đây là điều đáng ghi nhận trong công tác quản lý tài chính của Nhà trường. Nó cũng thể hiện rằng nhà trường có đủ tiềm lực tài chính để thực hiện các hoạt động đào tạo, NCKH và cung cấp các dịch vụ cũng như chi trả cho các khoản mục, nhất là cho chi thường xuyên. 16 2.2.6. Tình hình trích lập quỹ Biểu đồ 2.5 Tình hình trích lập các quỹ của giai đoạn 2015-2018 ĐVT: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo quyết toán Trường ĐHKT năm 2015, 2016, 2017,2018) 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Kinh tế 2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Về công tác quản lý tài chính - Các văn bản hướng dẫn thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP chưa đồng bộ làm việc triển khai gặp nhiều khó khăn. Việc phân cấp vẫn chưa xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các đơn vị dự toán trong cơ chế tự chủ tài chính, đặc biệt là đối với các trường đại học vùng và cơ quan quản lý giáo dục các cấp để việc tự chủ đi đôi với việc tự chịu trách nhiệm. Mặt khác việc tự chủ tài chính trong điều kiện quy định về mức học phí và chỉ tiêu đào tạo vẫn do Bộ Giáo dục - đào tạo quyết định, gây rất nhiều khó khăn trong việc đảm bảo đủ nguồn thu cho các hoạt động của nhà trường. - Chưa có bộ phận thanh tra để thúc đẩy quá trình kiểm tra, rà soát tình hình quản lý thu chi của Trường Đại học Kinh tế. - Về bộ máy quản lý tài chính: Kế toán trưởng không phải là trưởng phòng KH-TC gây ra nhiều khó khăn trong việc điều hành quản lý tài chính. Đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính còn hơi thụ 0 1000 2000 3000 4000 5000 2015 2016 2017 2018 0 0 271 509 2,207 2,496 2,386 2,984 0 0 0 0 816 4,032 2,633 2,292 Quỹ khen thưởng Quỹ phúc lợi Quỹ ổn định thu nhập Quỹ phát triển sự nghiệp 17 động chưa đáp ứng được yêu cầu mới của cơ chế quản lý tài chính theo hướng tăng cường tính tự chủ của trường như hiện nay. 2.3.2.2. Về công cụ quản lý tài chính - Dự toán ngân sách chưa được kịp thời, nguồn kinh phí chậm trễ cũng là những nguyên nhân gây ảnh hưởng tới quá trình hoạt động và phát triển của đơn vị - Công tác hạch toán, lập báo cáo còn sai sót, chậm so với thời gian quy định, gây trễ hạn nộp báo cáo quyết toán cho Đại học Huế. - Phần mềm quản lý tài chính sử dụng chung trong Đại học Huế chưa cập nhập thường xuyên các văn bản của Nhà nước nên cũng ảnh hướng đến công tác kế toán. Chưa thực hiện được trực tuyến hoặc phân cấp quản lý nên việc quản trị chưa thực sự tốt so với các phần mềm hiện đại ngày nay. - Quy chế chi tiêu nội bộ chưa nhận được nhiều ý kiến đóng góp của người lao động. Chính sách khuyến khích người lao động có đóng góp cho nhà trường trong việc tăng thu tiết kiệm chi chưa được quy định cụ thể. Việc chi trả thu nhập tăng thêm còn mang tính bình quân chưa khuyến khích được cán bộ trong trường hiến kế khai thác được nguồn thu hợp pháp cho trường. 2.3.2.3. Về công tác quản lý nguồn thu và mức thu - Nguồn thu từ ngân sách nhà nước: + Nguồn tài chính của Trường Đại học Kinh tế vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm. Việc cấp ngân sách lại giảm dần so với sự tăng lên của quy mô sinh viên trong khi tốc độ tăng học phí rất chậm, do vậy chưa đảm bảo hoạt động cũng như sự phát triển của đơn vị; + Thực hiện chính sách tự chủ tài chính đồng nghĩa với việc nhà nước sẽ giảm ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên cho nhà trường điều này gây nên khó khăn cho nhà trường trong việc đảm bảo nguồn tài chính để duy trì hoạt động và phát triển; + Cấp ngân sách nhà nước theo dự toán không đúng tiến độ dẫn tới khó khăn cho công tác đào tạo và duy trì hoạt động phát triển của đơn vị. - Nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu khác: + Việc ban hành nghị định 74/2013/NĐ-CP quy định miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân mặc dù học phí có tăng nhưng tỷ lệ lạm phát cùng với lương tối thiểu đã tăng 18 nhiều lần mà học phí không tăng tương ứng còn bị khống chế bởi mức trần do đó gây khó khăn cho nhà trường trong việc chi cho hoạt động thường xuyên và nâng cao chất lượng đào tạo; + Nguồn thu học phí vẫn là nguồn thu chính chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng nguồn thu của đơn vị, điều này tiềm ẩn rủi ro về tài chính trong tương lai do phụ thuộc vào khả năng tuyển sinh, sự cạnh tranh của các cơ sở giáo dục đại học khác và nhu cầu của người học; + Nguồn thu từ học phí của trường chưa được khai thác hiệu quả, do trường chưa phát huy hết tiềm lực của mình thông qua việc mở rộng các loại hình đào tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, các lớp đào tạo ngắn hạn theo hợp đồng với các công ty, doanh nghiệp; + Quy định thời gian nộp học phí muộn đến cuối học kì, trước kì thi gây thiếu hụt tạm thời nguồn tiền để thanh toán, làm thất thoát nguồn thu học phí đối với một số ít sinh viên đăng kí học nhưng bỏ thi; + Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, hợp tác và nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn chiếm tỷ trọng thấp. Các nguồn thu khác từ hoạt động hợp tác đào tạo quốc tế còn ít cho thấy trường chưa khai thác hết tiềm lực hiện có cả về khả năng của đội ngũ cán bộ giảng dạy cũng như tận dụng các trang thiết bị hiện có; + Quy mô sinh viên hệ chính quy tăng không đáng kể kèm theo tuyển sinh khó khăn; bên cạnh đó quy mô sinh viên hệ vừa học vừa làm có xu hướng giảm mạnh ảnh hưởng đến nguồn thu của nhà trường; + Việc khai thác nguồn tài trợ và thu khác như dịch vụ đào tạo còn nhiều bất cập, chưa có kế hoạch định hướng cũng như chưa khai thác các nguồn này cho giáo dục và đào tạo mà chủ yếu lấy thu bù chi; + Các Trung tâm, Viện được thành lập nhằm cung cấp các dịch vụ đào tạo và chuyển giao công nghệ tạo nguồn thu cho nhà trường. Tuy nhiên, thực tế các Trung tâm, Viện ít có hoạt động phát sinh, chưa phát huy được vai trò của mình, chưa khai thác được nhu cầu của xã hội. 2.3.2.4. Về công tác chi và mức chi - Đội ngũ hành chính quá đông đã làm cho các khoản chi về lương, phụ cấp và các khoản chi khác theo lương bị đội lên đáng kể. Tỷ lệ giảng viên so với cán bộ hành chính là 2:1 và chưa thay đổi 19 qua các năm. Cơ cấu nhóm chi thanh toán cá nhân gồm các khoản lương, phụ cấp lương, bảo hiểm, học bổng còn chiếm tỷ trọng lớn do vậy nguồn kinh phí chi cho hoạt động chuyên môn và đầu tư cơ sở vật chất còn hạn chế. - Tỉ lệ sinh viên được miễn, giảm học phí cao nhưng kinh phí được cấp bù thấp. Trong lúc đó chi học bổng cho sinh viên chiếm tỉ lệ cao (8% tổng thu học phí). - Việc phân bổ các nội dung chi một số chỗ chưa hợp lý, chưa đáp ứng được mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, chủ yếu chi theo sự vụ. Chính sách chi và cơ cấu chi chưa cân đối hợp lý giữa các ngành đào tạo, giữa chi thường xuyên và chi mua sắm trang thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất. - Chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học vẫn chưa mang lại hiệu quả. Các đề tài dự án nghiên cứu khoa học đã và đang được triển khai chưa phát huy được vai trò của mình và thực hiện chủ yếu để đảm bảo định mức giờ nghiên cứu khoa học và tăng thêm thu nhập. Chưa xây dựng được cơ chế quản lý tài chính của dự án, đề tài NCKH cá nhân lấy tư cách pháp nhân của Trường để thực hiện một cách minh bạch, công bằng. - Việc sử dụng kinh phí còn chưa thật tiết kiệm như: điện, điện thoại, văn phòng phẩm. - Cơ chế áp dụng trong quản lý các khoản chi là dần giao quyền tự chủ cho trường nhưng hầu hết vẫn theo định mức chế độ do Nhà nước quy định. Những định mức này đã trở nên lạc hậu và không còn phù hợp với thực tế. Tóm tắt chương 2 20 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ 3.1. Định hướng chung về công tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế 3.1.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế 3.1.1.1. Điểm mạnh (Strengths) 3.1.1.2. Điểm yếu (Weaknesses) 3.1.1.3. Cơ hội (Opportunities) 3.1.1.4. Thách thức (Threats) 3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 3.1.3. Dự báo tình hình thu chi tài chính tại Trường Đại học Kinh tế giai đoạn 2019-2020 Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng bình quân của các chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2015-2018 cũng như tình hình thực tế tại đơn vị có thế dự báo tình hình tài chính của Trường Đại học Kinh tế giai đoạn 2019-2020 ở Bảng 2.11. Bảng 3.1 Dự báo tình hình thu chi tài chính tại Trường Đại học Kinh tế giai đoạn 2019-2020 ĐVT: triệu đồng Nội dung 2019 2020 Tổng thu 85.761 88.730 Kinh phí NSNN cấp 9.998 8.621 -NSNN cấp chi thường xuyên 9.855 8.495 -NSNN cấp chi không thường xuyên 143 126 Thu hoạt động sự nghiệp 74.766 79.072 Thu khác 996 1.038 Tổng chi 78.150 78.882 Chi thường xuyên 75.815 76.211 Chi không thường xuyên 2.335 2.671 Chênh lệch thu chi 7.611 9.848 ( Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên tốc độ tăng trưởng bình quân các chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2015-1018) 21 3.1.4. Phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế 3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính Một là, rà soát, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và hệ thống quản lý theo hướng tăng cường tính chuyên nghiệp của bộ phận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_tai_chinh_tai_truong_dai_hoc_kinh_t.pdf
Tài liệu liên quan