Phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính trong đơn vị sự
nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của
thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ nhất, tăng chi NSNN cho y tế, NSNN bảo đảm đầu tư cho
hoạt động y tế dự phòng, y tế cơ sở, khám chữa các bệnh phong, lao,
tâm thần và đối với các bệnh viện tuyến huyện ở các địa bàn vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít
người, chuyển từ cơ chế ngân sách hỗ trợ các bệnh viện sang cơ
chế hỗ trợ trực tiếp cho người dân thông qua BHYT.
Thứ hai, Hoàn thiện cơ chế khuyến khích, thu hút các bác sĩ về
làm tại các bệnh viện tuyến dưới một cách hiệu quả, như: tạo điều kiện
về chính sách đặc thù về thu nhập, cơ hội thăngtiến
Thứ ba, tăng cường công tác quản lý nhà nước, xây dựng và thực
hiện cơ chế kiểm soát chéo giữa người bệnh và bệnh viện.
Thứ tư, gắn trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị trong việc
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm để quản lý, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực, cả về tài chính lẫn nhân sự của đơn vị.
Thứ năm, xây dựng cơ chế khuyến khích các đơn vị chuyển sang
hoạt động theo loại hình tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên. Ngoài ra, cần phải có chiến lược nhằm cân bằng lại khả năng
thực hiện tự chủ giữa các đơn vị
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đối tượng
thu do Nhà nước quy định. Trường hợp Nhà nước quy định khung thu
thì đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp
của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt
động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm
cho các đối tượng chính sách - xã hội theo quy định của Nhà nước.
- Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt
hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy
định. Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định giá thì chi phí được xác định trên cơ sở dự toán chi phí
6
được cơ quan tài chính cùng cấp có thẩm định chấp thuận. - Đối với
những hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng cho các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết,
đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cho phù hợp, bảo đảm
đủ bù đắp chi phí, có tích lũy.
1.2. Quản lý tài chính tại bệnh viện công lập theo cơ chế tự chủ
1.2.1. Khái niệm Quản lý tài chính bệnh viện theo cơ chế tự chủ
Quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam được định nghĩa là
việc quản lý toàn bộ các nguồn vốn (vốn do ngân sách của chính phủ
cấp, vốn viện trợ, vốn vay và các nguồn vốn khác), tài sản, vật tư của
bệnh viện để phục vụ nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh, đào tạo và
nghiên cứu khoa học.
1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính tại bệnh viện công lập theo cơ chế
tự chủ
- Duy trì cán cân thu chi; Bệnh viện phải cải thiện chất lượng
thông qua một số chỉ tiêu chuyên môn như: tỉ lệ tử vong, ; Nhân viên
hài lòng với bệnh viện: đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện,
cải thiện phương tiện làm việc, xây dựng văn hóa Bệnh viện; Bệnh viện
phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa ; Công bằng y tế:
chất lượng phục vụ như nhau cho toàn bộ các đối tượng; Với bệnh nhân:
chất lượng chăm sóc và công bằng y tế; Với nhân viên: được hài lòng do
đời sống được cải thiện; Yêu cầu của Ban giám đốc: hoàn thành trách
nhiệm thực hiện cán cân thu chi; Y tế Nhà nước : phát triển bệnh viện.
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính tại bệnh viện công lập theo cơ chế
tự chủ
1.2.3.1. Quản lý các nguồn thu của bệnh viện công lập
Các nguồn tài chính hình thành ngân sách của bệnh viện và được
quản lý thống nhất theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp bao gồm:
Ngân sách nhà nước cấp hàng năm; thu viện phí và bảo hiểm y tế, nguồn
viện trợ và các nguồn thu khác.
1.2.3.2. Quản lý các khoản chi của bệnh viện công lập
7
Các khoản chi trong bệnh viện: Trong bệnh viện các khoản chi
được chia thành hai loại: các khoản chi hoạt động thường xuyên và các
khoản chi hoạt động không thường xuyên.
1.2.3.3. Quản lý việc trích lập các quỹ và phân phối tài chính
Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP
thì Mức trích lập các Quỹ do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo Quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và các quy định tại Điều này. Sau khi trích
lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp vẫn còn dư thì bổ sung vào các
quỹ còn lại.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
Là quá trình giám sát, đo lường, đánh giá việc thực hiện và kết
quả thực hiện các hoạt động tài chính, từ đó đưa ra các biện pháp điều
chỉnh (nếu cần thiết) nhằm đảm bảo để hoạch tài chính của bệnh viện
được thực hiện đứng như dự kiến
1.2.5. Các công cụ quản lý tài chính bệnh viện công lập
1.2.5.1. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước
Bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính tại
các bệnh viện. Các văn bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực
pháp lý cho các hoạt động tài chính tại các bệnh viện.
1.2.5.2. Công tác kế hoạch
Công cụ này đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính tại
đơn vị, nó đảm bảo cho các khoản thu chi tài chính của bệnh viện được
đảm bảo.
1.2.5.3. Quy chế chi tiêu nội bộ
Công cụ này đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý tài chính,
nó đảm bảo các khoản thu chi tài chính của bệnh viện được thực hiện
theo quy định.
1.2.5.4. Hạch toán, kế toán
Hạch toán kế toán là một phần không thể thiếu của quản lý tài
chính. Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử
8
dụng thông tin của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán,
phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá
trình và kết quả hoạt động sử dụng kinh phí của đơn vị phải chính xác
và kịp thời.
1.2.5.5. Hệ thống thanh tra, kiểm tra
Công cụ này cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tượng tiêu
cực về tài chính trong hoạt động thu chi tài chính của các bệnh viện.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại bệnh viện công
lập
1.3.1. Các yếu tố khách quan
Thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng về đổi mới cơ chế quản
lý và phương thức cung ứng dịch vụ công hướng tới mục tiêu chất
lượng, công bằng và hiệu quả trong cung cấp dịch vụ công phù hợp với
lộ trình cải cách hành chính
Nhà nước và điều kiện thực tế của Việt Nam. Trong thời gian qua,
Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy
định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các ĐVSN và sửa đổi, bổ
sung ở Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định về cơ chế
tự chủ của ĐVSNCL. Cơ chế tự chủ tài chính đã từng bước giảm thiểu
sự can thiệp của các cơ quan quản lý Nhà nước, tạo điều kiện cho đơn vị
chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực
hiện nhiệm vụ được giao, chủ động phân bổ nguồn tài chính của đơn vị
theo nhu cầu chi tiêu đối với từng lĩnh vực trên tinh thần tiết kiệm, thiết
thực và hiệu quả; khuyến khích các đơn vị mở rộng hoạt động dịch vụ,
tăng nguồn thu; tiết kiệm chi, tăng thu nhập cho người lao động.
1.3.1.1. Môi trường chính trị
Dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào thì các tổ chức, cá nhân nào
cũng đều chịu ảnh hưởng bởi các quan điểm, thể chế chính trị, hệ thống
quản lý vĩ mô của các tổ chức xã hội, quần chúng và các tổ chức khác.
1.3.1.2. Môi trường kinh tế xã hội
9
Thực trạng của nền kinh tế, xã hội và xu hướng trong tương lai có
ảnh hưởng vô cùng lớn đến các hoạt động tiếp sau này của các ĐVSN
nói chung và ĐVSNCT nói riêng.
1.3.1.3. Cơ chế quản lý tài chính
Cơ chế quản lý tài chính là tổng thể các phương pháp, công cụ và
hình thức tác động lên một hệ thống để liên kết phối hợp hành động giữa
các bộ phận thành viên trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu cuối
cùng của quản lý.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Tính chất hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền
kinh tế
Tính chất hoạt động của ĐVSNCT là đảm nhiệm vai trò cung cấp
một số loại hình hoạt động công ích có tính chất thiết yếu cho cộng đồng
đồng thời thực hiện các chính sách thúc đẩy văn hóa xã hội nhằm thu
hút tối đa nguồn lực cho xã hội dưới sự giám sát và quản lý của Nhà
nước. Vì thế, hoạt động của các ĐVSNCT có ảnh hưởng rất lớn đối với
toàn xã hội. Thời gian qua, các ĐVSNCT đã đóng góp nhiều cho sự ổn
định và phát triển của nền kinh tế xã hội của đất nước.
1.3.2.2. Công tác quản lý thu - chi tại bệnh viện
Tổ chức quản lý thu - chi tại các ĐVSNCT tốt mới có thể tạo
thêm được nhiều nguồn thu và tăng thêm doanh thu trong những nguồn
thu đã có. Đồng thời, sử dụng hợp lý các khoản chi trong điều kiện
nguồn thu cho phép.
1.3.2.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của đơn vị
Trong quá trình thực hiện cơ chế TCTC ngoài những mặt tích cực
vẫn còn tồn tại những sai sót khó tránh khỏi làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện cơ chế TCTC như phạm vi chế độ, chính sách, quản lý thu chi
tài chính, hạch toán nhầm lẫn, sai sót nghiệp vụVì vậy công tác kiểm
tra, kiểm soát tại đơn vị là điều rất cấp thiết.
1.3.2.4. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
Khoa học công nghệ là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả
10
hoạt động của đơn vị. Ngày nay những tiến bộ nhanh chóng của khoa
học công nghệ, đặc biệt là việc áp dụng công nghệ cao và hiện đại trong
lĩnh vực khám chữa bệnh.
1.3.2.5. Tổ chức bộ máy, năng lực đội ngũ cán bộ, nhân viên trong
đơn vị
Công tác tổ chức bộ máy, năng lực đội ngũ cán bộ, nhân viên
trong đơn vị hết sức quan trọng. Với bộ máy gọn nhẹ, tổ chức tốt bộ
máy hoạt động, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, các
bộ phận, bố trí lao động hợp lý,tinh giản những lao động thừa hoặc làm
việc không hiệu quả,đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực, nhanh nhẹn
được bố trí phù hợp với trình độ, năng lực sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của đơn vị, thực hiện tăng thu tiết kiệm chi.
1.3.2.6. Văn hóa bệnh viện, mối quan hệ giữa bệnh viện và khách
hàng
Văn hoá bệnh viện, đặc biệt là mối quan hệ giữa bệnh viện với
khách hàng trong cơ chế mới, mối quan hệ giữa bệnh viện và bệnh nhân
là mối quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng sử dụng các
dịch vụ đó. Mối quan hệ đó trước hết phụ thuộc vào năng lực chuyên
môn và thái độ phục vụ của đội ngũ y bác sĩ, nhân viên bệnh viện.
1.4. Kinh nghiệm về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại bệnh
viện công lập và giá trị rút ra đối với các bệnh viện công lập tại TP.
Hồ Chí Minh
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính ở một số nƣớc Đông Nam Á
Bệnh viện Tabanan Indonesia: Thực hiện mô hình bệnh viện tự
chủ và hình thức tư nhân cùng hoạt động trên cùng một bệnh viện
(Private wing), đó là hợp tác với các nhà đầu tư quốc tế Singaparore để
mua sắm máy móc trang thiết bị kỹ thuật cao, tháng 9/2002; Hợp tác với
Nhật bản cung cấp dịch vụ giường/phòng nghỉ theo yêu cầu, tháng
10/2004. Tất các các hình thức phối hợp công tư trên đều theo hình thức
ký biên bản ghi nhớ.
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số Bệnh viện ở Việt Nam
11
Bệnh viện Bạch Mai: Từ 01/07/2007 đến nay Bệnh viện đã giao
quyền tự chủ tài chính đến tất cả các đơn vị có thu. Kết quả đạt được,
giảm chi phí thất thoát chi phí thuốc, máu, dịch truyền, vật tư tiêu
haoxuồng mức thấp nhất, các đơn vị hạch toán đầy đủ, đúng chi phí
đã sử dụng. Tiết kiệm chi phí hành chính, văn phòng phẩm, tiêu hao
nguyên nhiên liệu, điện, nước.. Bước đầu có tích lũy, năm 2005 bệnh
viện bị thiếu nguồn là 15 tỷ VND (theo kết quả kiểm toán Nhà nước
năm 2005). Sau 6 năm thực hiện tự chủ tài chính bệnh viện đã bù đắp
được nguồn thiếu hụt và trích lập quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp (năm
2011 hơn 29 tỷ VND; Năm 2012 hơn 34 tỷ VND), phục vụ nâng cấp
máy móc trang thiết bị y tế theo hướng chuyên sâu, phù hợp với tốc độ
phát triển khoa học kỹ thuật.
Bệnh viện Phụ sản- Nhi Đà Nẵng: Nhằm tăng thêm nguồn thu,
Bệnh viện đã mở rộng khu khám bệnh, mở rộng thêm khu xét nghiệm.
Về công tác quản lý tài chính: triển khai hạch toán kế toán trực tiếp trên
máy, nhằm tiết kiệm được thời gian, tiết kiệm được lao động, mang tính
chuyên môn hoá cao đồng thời áp dụng được phần mềm vào công tác
quản lý tài sản theo tiêu chuẩn ISO. Cải tiến quy trình quản lý thu viện
phí, áp dụng công nghệ thông tin vào công tác thu chi, nhằm đáp ứng
kịp thời chính xác cho việc tổng hợp báo cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho
bệnh nhân trong việc thanh quyết toán viện phí. Cụ thể là triển khai việc
thu viện phí tại từng khoa phòng nhằm giảm phiền hà đi lại cho bệnh
nhân và người nhà, Bệnh viện cũng tiết kiệm được điện sử dụng cho
cầu thang máy để bệnh nhân đi lại, tiết kiệm được chi phí bảo trì bảo
dưỡng, chi phí sữa chữa cầu thang máy. Xây dựng kế hoạch thu chi phù
hợp với kế hoạch khám chữa bệnh của Bệnh viện, thực hiện thu đúng
thu đủ, chống thất thu, tạo được kết dư quỹ ngày một tăng.
1.4.3. Giá trị kinh nghiệm rút ra đối với các bệnh viện tại TP. Hồ
Chí Minh
Thứ nhất, về phương pháp phân bổ kinh phí NSNN.
Cần đổi mới phương pháp phân bổ kinh phí NSNN cho các đơn vị
12
sự nghiệp theo kết quả đầu ra; giao ngân sách gắn với nhiệm vụ và sản
phẩm cuối cùng. Nhà nước giao ngân sách gắn với các hệ thống định
mức kinh tế kỹ thuật từng lĩnh vực, có sự phân biệt giữa cơ sở hoạt động
có chất lượng hiệu quả với cơ sở kém chất lượng, không hiệu quả. Nhà
nước thực hiện cơ chế đặt hàng đối các đơn vị.
Thứ hai, Các đơn vị cần tiếp tục đổi mới toàn diện.
Trong đó cốt lõi là: Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ mang tính
chi tiết, đảm bảo tính công khai, dân chủ và công bằng; Xây dựng được
hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của từng người lao động.
Trong đó, chú trọng giải pháp chi trả thu nhập theo hiệu quả công việc,
khuyến khích, hấp dẫn, thu hút người có năng lực, có trình độ.
Thứ ba, quy định trách nhiệm giải trình về tài chính giữa các cấp
trong đơn vị.
Phân cấp quản lý tài chính cho các đơn vị trực thuộc, mở rộng cơ
chế khoán, nhất là đối với chi hoạt động thường xuyên để các đơn vị chủ
động nhiệm vụ được giao và nâng cao ý thức tiết kiệm, quản lý và sử
dụng tài sản, thiết bị có hiệu quả.
Thứ tư, tổ chức hoạt động kiểm tra giám sát nội bộ và công khai
tài chính.
Kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính là một biện pháp đảm bảo
cho các quy định về kế toán và các kỷ luật tài chính được chấp hành
nghiêm chỉnh, các số hiệu được ghi chép chính xác, trung thực và có hệ
thống. Để thực hiện giải pháp này thì từng đơn vị phải căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của mình, xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch và tiến hành
kiểm tra giám sát.
Thứ năm, nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác quản lý tài
chính. Năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính sẽ quyết
định chất lượng, hiệu quả công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý
tài chính. Vì vậy nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính
là yêu cầu cấp thiết đối với các đơn vị SNGDCL trên địa bán tỉnh.
13
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI CÁC BỆNH
VIỆN CÔNG LẬP CỦA TP. HỒ CHÍ MINH
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội tại TP. Hồ Chí Minh tác động đến
quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ
tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của TP. Hồ Chí Minh
Tình hình phát triển kinh tế:
Năm 2019, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 1.347.369
tỉ đồng, tăng 8,32%, cao hơn so với năm 2018 (8,3%). Tỷ trọng quy mô
kinh tế thành phố so với quy mô kinh tế cả nước (5,55 triệu tỉ đồng) là
23,97%, cao hơn năm 2017 và năm 2016 (23,4%), cao nhất từ trước đến
nay.
Văn hóa - xã hội:
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội được triển khai đảm bảo kế hoạch
đề ra. Các hoạt động văn hóa, lễ hội được tổ chức chu đáo, trang trọng,
thu hút đông đảo người nhân tham gia. Tình hình quốc phòng - an ninh
được đảm bảo, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Trong năm 2019,
phạm pháp hình sự tiếp tục được kéo giảm 8,25% so cùng kỳ và là năm
thứ 5 liên tiếp kéo giảm phạm pháp hình sự; tỷ lệ điều tra khám phá án
được nâng lên 76,98% số vụ xảy ra.
2.1.2. Tác động của tình hình kinh tế - xã hội đến quản lý tài chính
trong ĐVSNCL theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của
TP. Hồ Chí Minh
Thứ nhất,với ngân sách của thành phố hiện còn hạn hẹp, là đầu
tàu kinh tế, vì vậy để có nguồn vốn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác, việc
tự chủ tài chính đối với các bệnh viện ở TP. Hồ Chí Minh là một yêu
cầu tất yếu, khách quan.
Thứ hai, trong bối cảnh việc xã hội hóa dịch vụ y tế ngày càng mở
rộng, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hoạt động khám chữa bệnh
14
tại các thành phố lớn, đặc biệt là TP. Hồ Chí Minh, việc cần phải thay
đổi cung cách phục vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ mà sự thay đổi
quan trọng đến từ quan điểm xem người bệnh như khách hàng, vì vậy,
đây cũng làm một sức ép cần phải tiến tới tự chủ trong quản lý bệnh
viện, đặc biệt là tự chủ tài chính.
Thứ ba, với mặt bằng thu nhập chung hiện nay của đội ngũ y, bác
sĩ của thàn h phố còn thấp, việc áp lực cần có cơ chế tự chủ tài chính để
khuyến khích sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn kinh phí để tăng
thu nhập cho cán bộ, trích lập các quỹ.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ
Chí Minh
2.2.1. Quy mô chi ngân sách và thực hiện cơ chế tự chủ tại các bệnh
viện công lập của TP. Hồ Chí Minh
2.2.1.1. Quy mô chi NSNN cho bệnh viện công lập của Thành Phố Hồ
Chí Minh
Đối với quy mô chi ngân sách cho hệ thống bệnh viện công lập
của thành phố. Nguồn NSNN cấp cho các bệnh viện công bao gồm: kinh
phí đảm bảo cho hoạt động thường xuyên để thực hiện chức năng nhiệm
vụ (với BV tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và BV do NSNN
đảm bảo toàn bộ); kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ; kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên
chức; kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí thực
hiện chính sách tinh giản biên chế và thực hiện nhiệm vụ đột xuất được
cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đặt hàng; vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ; vốn đối ứng thực hiện dự án.
2.2.1.2. Đối với tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ
Về thực hiện tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ tại các ĐVSN y tế
công lập của thành phố Hồ Chí Minh, hàng năm các đơn vị đã tự chủ
trong xây dựng kế hoạch: kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao
15
và kế hoạch do đơn vị tự xác định để cung cấp các dịch vụ y tế cho xã
hội trình các cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan quản lý chuyên ngành để
phê duyệt, theo dõi và giám sát.
2.2.1.3. Về thực hiện tự chủ trong tổ chức bộ máy và nhân sự
* Về tổ chức bộ máy
Trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ, việc sắp xếp, tổ chức lại
bộ máy theo hướng tinh gọn, giản lược và hiệu quả là nội dung không
kém phần quan trọng. Bởi chỉ khi có được sự bố trí, sắp xếp và tổ chức
bộ máy một cách hiệu quả, mọi hoạt động trong đơn vị mới được vận
hành một cách “trơn tru” nhất.
*Về tổ chức bộ máy tại các đơn vị sự nghiệp y tế của thành phố
Hầu hết các đơn vị đã rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, xây dựng
lại Điều lệ tổ chức, hoạt động cho đơn vị mình trình Sở Y tế phê duyệt,
sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ có khả năng triển khai và phù hợp với
năng lực của đơn vị. Trên cơ sở đó, tổ chức lại, sáp nhập, chia tách, giải
thể các khoa, phòng, đơn vị trực thuộc hoạt động không hiệu quả hoặc
chưa phù họp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để thành lập các tổ
chức mới hoạt động có hiệu quả hơn, phù hợp với quy hoạch, với điều lệ
và phương án phát triển của đơn vị, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
* Về nhân sự
Với cơ chế tự chủ về nhân sự, việc cho phép các đơn vị tự bảo
đảm chi phí hoạt động được tự quyết định số lượng người làm việc đã
tạo điều kiện cho các đơn vị quyết định và tuyển dụng được nguồn nhân
lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nhân lực để phục vụ cho các hoạt
động với chất lượng ngày càng được nângcao.
2.2.2. Thực trạng quản lý tài chính trong ĐVSNCL theo cơ chế tự
chủ tại các bệnh viện công lập của thành phố Hồ Chí Minh
2.2.2.1. Quản lý nguồn thu
Nguồn thu của các ĐVSN y tế bao gồm:
- Nguồn thu từ hoạt động cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công,
bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung
16
cấp các dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chiphí;
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí phần được để lại chi
thường xuyên phục vụ công tác thu phí, lệ phí theo quy định;
- Nguồn thu từ các hoạt động khác(nếu có),gồm :tiền lãi được
chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; lãi tiền gửi ngân hàng; nguồn
thu khác theo quy định của pháp luật.
2.2.2.2. Quản lý nhiệm vụ chi
Trong cơ cấu chi phí hoạt động của các bệnh viện, chi phí con
người chiếm khoảng 30%. Khi thực hiện tự chủ, các đơn vị đã xây dựng
vị trívi ệc làm và xác định rõ vị trí nào cần lao động dài h ạn và chú trọng
về chuyên môn sâu, vị trí nào nên thuê, mướn. Bởi vậy, nhiều vị trí trong
các bệnh viện đã được thay thế từ hình thức lao động hợp đồng trong
bệnh viện, chuyển sang hình thức thuê, ký hợp đồng với các công ty cung
cấp dịch vụ với điều kiện nhận lao động cũ của bệnh viện trực tiếp làm
vị trí đó. Điển hình liên quan đến công tác vệ sinh, môi trường của bệnh
viện. Thay vì tuyển nhiều hộ lý, các bệnh viện ký hợp đồng với các công
ty vệ sinh và tuyển chính những hộ lý này làm việc. Vì chịu sự quản lý và
giám sát của công ty nên chất lượng, thái độ phục vụ và hiệu quả làm việc
của các lao động này được nâng cao một cách rõ rệt. Xét góc độ chi phí
của các bệnh viện, việc ký hợp đồng với các công ty trên cơ sở đấu thầu
cạnh tranh đã giúp tiết kiệm chi phí.
2.2.2.3. Quản lý trích lập các quỹ và phân phối kết quả tài chính
Một trong những mục tiêu hướng đến của cơ chế tự chủ, đó là
nâng cao thu nhập của cán bộ, nhân viên trong các đơn vị sự nghiệp công
lập. Trên thực tế, nếu được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
“đúng” với khả năng “hấp thụ” của đơn vị thì mục tiêu này mới có thể
đạt được, số liệu thu nhập bình quân của cán bộ, nhân viên của các bệnh
viện khối thành phố tại TP. Hồ ChíMinh có thể minh chứng cho nhận
định này.
2.2.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
Thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý tài chính trong đơn vị sự
17
nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của thành
phố thời gian qua chủ yếu tập trung vào việc quản lý, sử dụng tài chính,
nội dung thanh tra tập trung vào việc chấp hành quy định pháp luật trong
việc thu, chi tài chính, cụ thể là việc tiếp nhận, sử dụng, quản lý nguồn
kinh phí hoạt động và mua sắm trang thiết bị y tế, thuốc, và việc trích
lập, sử dụng các quỹ và phân phối kết quả tài chính trong năm, qua kết quả
thanh tra, cơ quan thanh tra của thành phố và thanh tra chuyên ngành cũng
đã chỉ ra nhiều điểm cần chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện, thậm chí xử lý vi
phạm liên quan đến các sai phạm về liên doanh liên kết, mua sắm, tài
chính, hoạt động đấu thầu, của một số Bệnh viện công lập trên địa bàn
thành phố.
2.3. Đánh giá chung về quản lý tài chính trong ĐVSNCL theo cơ chế
tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, cơ chế tự chủ tài chính đã phát huy tính năng động,
sáng tạo và khuyến khích các bệnh viện huy động các nguồn vốn ngoài
ngân sách để đầu tư, mua sắm trang thiết bị phát triển hoạt động khám
chữa bệnh.
Thứ hai, cơ chế tự chủ tài chính tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển hoạt động liên doanh liên kết.
Thứ ba, cơ chế tự chủ tài chính giúp các BVCL đa dạng và quản
lý chặt chẽ nguồn thu để có nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của đơn
vị mình. Kể từ khi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP được triển khai áp
dụng tại các đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu sự nghiệp của các
BVCL đã tăng mạnh.
Thứ tư, cơ chế tự chủ tài chính cũng đã khuyến khích sử dụng có
hiệu quả, tiết kiệm các nguồn kinh phí để tăng thu nhập cho cán bộ, trích
lập các quỹ. Thứ năm, cơ chế tự chủ tài chính cho phép các BVCL được
quyền quyết định trong mua sắm và sử dụng tài sản vật tư.
18
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Một số hạn chế
Thứ nhất, định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên giao tự
chủ còn thấp, chưa tính đến hoạt động đặc thù về mô hình bệnh tật và
đặc điểm địa bàn.
Thứ hai, chính sách viện phí, giá dịch vụ khám chữa bệnh còn
chậm đổi mới, chưa thực hiện tính đúng và thu đủ chi phí nên mức thu
thấp, dẫn đến bao cấp tràn lan, không công bằng.
Thứ ba, cơ chế huy động nguồn lực từ hoạt động xã hội hóa, liên
doanh, liên kết còn nhiều khó khăn và vướng mắc.
Thứ tư, nhiều định mức chi chưa được quy định hoặc lạc hậu,
không còn phù hợp với thực tế, gây khó khăn cho các đơn vị sử dụng
ngân sách.
Thứ năm, trình độ quản lý tài chính của một số cơ sở y tế còn
chưa đáp ứng yêu cầu.
Thứ sáu, viện phí một số bệnh viện công lập còn chưa tương xứng
với chất lượng dịch vụ gây bức xúc trong nhân dân. Đầu tư trang thiết bị
kỹ thuật cao chưa tương xứng với năng lực, trình độ chuyên môn, còn
có tình trạng lạm dụng các dịch vụ, kỹ thuật từ các trang thiết bị xã hội
hoá.
Thứ bảy, thiếu cơ chế để khuyến khích các bệnh viện chuyển sang
hoạt động theo loại hình tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên, dành ngân sách cho các đơn vị có khó khăn hơn.
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
a) Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, việc giao quyền tự chủ cùng với tự chịu trách nhiệm
chưa thực sự gắn với mức độ phù hợp và khả năng hấp thụ của các bệnh
viện. Điều này dẫn tới những bệnh viện được nâng mức độ tự chủ cao
hơn gặp phải nhiều khó khăn.
Thứ hai, Hệ thống pháp luật còn nhiều nội dung thiếu đồng bộ;
một số văn bản quy phạm pháp luật đã quá cũ, không phù hợp với hoạt
19
động hiện tại của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập thực hiện tự chủ về
kinh phí hoạtđộng.
Thứ ba, việc chưa tính đủ cơ cấu giá dịch vụ y tế gây khó khăn về
nguồn thu và đảm bảo an toàn tài chính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_tai_chinh_trong_don_vi_su_nghiep_co.pdf