Cần tranh thủ sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền và sự lãnh đạo của BHXH Việt Nam. Chủ
động phối hợp với các sở, ban ngành và các đoàn thể trên
địa bàn tỉnh, nhất là các cơ quan quản lý nhà nước về
chính sách BHXH bắt buộc để có kế hoạch tham mưu
cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện
Đẩy mạnh ứng dụng các chương trình phần mềm
vào quản lý nghiệp vụ, tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện BHXH bắt buộc ở các đơn vị sử
dụng lao động. Tăng cường công tác cải cách thủ tục
hành chính nhằm phục vụ tốt hơn nữa cho người lao
động. Có kế hoạch sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá kết
quả thực hiện, đồng thời đề ra những giải pháp thích hợp
đề nghị các đơn vị chấp hành tốt chính sách BHXH bắt
buộc cho người lao động
Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ đổi
mới và hội nhập của đất nước mỗi cán bộ công chức phải
tự rèn luyện phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ,
có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực đủ tâm,
đủ tầm, giỏi về chuyên môn, vững về chính trị để đồng
hành cùng doanh nghiệp và người lao động, tất cả vì
quyền lợi của người lao động
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý thu báo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa việc
thực hiện các chế độ, chính sách BHXH.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển BHXH Việt
Nam nói chung và BHXH tỉnh Đắk Lắk nói riêng đã có
sự phát triển nhất định đã tăng nhanh về số đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc và số đơn vị sử dụng lao động,
tổ chức chi trả các chế độ BHXH bắt buộc cho người lao
động được kịp thời, chính xác và góp phần ổn định đời
sống của người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp từ đó góp phần ổn định, an
toàn và an sinh xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất
nước và của địa phương.
4
Tuy đạt được nhiều thành tựu đáng kể nhưng trên
thực tế hoạt động quản lý thu BHXH buộc còn bộc lộ
nhiều tồn tại và hạn chế như: Diện bao phủ BHXH bắt
buộc còn thấp, mới đạt được khoảng 12% lực lượng lao
động (Báo cáo tình hình lao động tham gia đóng BHXH
của Sở LĐTB và xã hội tỉnh Đắk Lắk năm 2017) quản lý
nhà nước về BHXH bắt buộc chưa đáp ứng yêu cầu; việc
tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH bắt buộc
còn nhiều thiếu sót; tình trạng doanh nghiệp nợ, trốn
đóng BHXH bắt buộc diễn ra phổ biến, số đơn vị sử dụng
lao động, số lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc còn
nhiều; tỷ lệ tăng về mức lương, tiền công tham gia
BHXH bắt buộc diễn ra khá phức tạp; có nhiều doanh
nghiệp thành lập, sử dụng lao động nhưng trốn đóng hoặc
trích chuyển khoản đóng của người lao động kéo dài thời
gian làm ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của người
lao động; việc tăng trưởng nguồn thu BHXH bắt buộc
còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, nhằm mở
rộng đối tượng tham gia và tăng trưởng nguồn thu BHXH
bắt buộc, phát triển bền vững quỹ BHXH, rất cần có
những giải pháp thiết thực, hiệu quả. Đồng thời xuất phát
từ thực trạng quản lý thu tại BHXH tỉnh Đắk Lắk. Từ
những vấn đề trên tôi chọn đề tài “Quản lý thu Bảo hiểm
xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận
văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
5
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn
về BHXH bắt buộc và quản lý thu BHXH bắt buộc hiện
nay?
- Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
tỉnh Đắk Lắk hiện nay như thế nào? Còn có những tồn tại
gì và nguyên nhân nào dẫn đến những tồn tại nêu trên?
- BHXH tỉnh Đắk Lắk cần thực hiện những giải
pháp nào để có thể hoàn thiện công tác quản lý của mình?
Các nghiên cứu liên quan
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH
bắt buộc đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk
lắk.
- Đánh giá thực trạng thực quản lý thu hiện nay,
những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác
quản lý thu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- BHXH tỉnh Đắk Lắk cần thực hiện những giải
pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý thu trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
6
- Các vấn đề lý luận cơ bản về BHXH, thu
BHXH và quản lý thu BHXH bắt buộc.
- Quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các đơn
vị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Quản lý thu BHXH là một
vấn đề lớn và phức tạp trong khi đó thời gian nghiên cứu
có hạn. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này tác giả chỉ
tập trung nghiên cứu về quản lý thu BHXH bắt buộc như:
các vấn đề thu, nộp BHXH bắt buộc của người lao động,
người sử dụng lao động, đối tượng nộp BHXH bắt buộc,
phương thức thu, quy trình tổ chức quản lý thu BHXH,
nguyên nhân trốn đóng BHXH và những biện pháp chống
thất thu BHXH bắt buộc.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành
nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Phạm vi về thời gian: Đề tài thực hiện dựa vào
thu thập tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu
trong giai đoạn từ 2015- 2018. Từ đó đưa ra giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng các
nguyên lý chung của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước,
7
đồng thời có sự kế thừa, chọn lọc kết quả các công trình
nghiên cứu trước đây.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thông tin
- Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu sơ cấp
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập, được kiểm tra lại và sang
lọc xử lý theo phần mềm Microsoft Excel.
5.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
5.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
5.2.3.2. Phương pháp thống kê so sánh
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài có thể sẽ góp phần hệ thống hóa và sáng tỏ
thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH bắt
buộc và quản lý thu BHXH bắt buộc hiện nay trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk
6.2. Ý nghĩa Thực tiễn
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có giá trị cho
công tác thu BHXH bắt buộc đối với các cơ quan BHXH
trên cả nước và có thể vận dụng hoạch định và tổ chức
thực hiện, góp phần thực hiện tốt BHXH trên địa bàn
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kiến nghị thì luận
văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học Quản lý thu BHXH bắt buộc
8
Chương 2: Đánh giá thực trạng Quản lý thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Định hướng và giải pháp Quản lý thu
BHXH bắt buộc
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Bảo hiểm xã hội và thu BHXH bắt buộc
1.1.1. BHXH
a. Khái niệm: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng vào quỹ BHXH
b. Ý nghĩa:
- Đối với người lao động:
- Đối với người sử dụng lao động
- Đối với xã hội :
1.1.2. BHXH bắc buộc và Thu BHXH bắc buộc
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa BHXH bắt
buộc
a. Khái niệm
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH số
58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 BHXH bắt buộc được
định nghĩa:“BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội
do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và người SDLĐ phải tham
gia”.
b. Đặc điểm của BHXH bắt buộc
Thứ nhất, BHXH là hoạt động chia sẻ rủi ro của
cộng đồng theo nguyễn tắc “số đông bù số ít” và nguyên
tắc “tiết kiệm chi tiêu”
10
Thứ hai, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập
của các thành viên trong xã hội
Thứ ba, BHXH là thực thi chính sách xã hội, đảm
bảo an toàn và hiệu quả xã hội, không nhằm mục đích
kinh doanh
Thứ tư, BHXH phải theo nguyên tắc có đóng có
hưởng, quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, đảm bảo sự
công bằng và bền vững của hệ thống BHXH.
Thứ năm, BHXH thực hiện phân phối trên cơ sở
mức đóng góp vào quỹ BHXH, tỷ lệ đóng góp và nức
hưởng trợ cấp có mối quan hệ chặt chẽ với tiền lương thu
nhập của người được hưởng bảo hiểm
c. Ý nghĩa của BHXH bắt buộc
- Đối với người lao động:
BHXH bắt buộc là một trong những chính sách an
sinh - xã hội của Nhà nước góp phần ổn định cuộc sống
cho người lao động khi gặp rủi ro, khắc phục những khó
khăn thông qua các khoản trợ cấp được chi trả bằng
nguồn quỹ BHXH.
- Đối với người sử dụng lao động:
Trường hợp người lao động không may bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nguồn thu
nhập bị giảm sút thì cơ quan BHXH sẽ thay đơn vị SDLĐ
trả mộ khoản tiền trợ cấp trong khoảng thời gian người
lao động tạm thời không đi làm. Như vậy, BHXH bắt
buộc đã góp phần làm giảm gánh nặng cho đơn vị SDLĐ
khi người lao động không đi làm giúp người lao động có
điều kiện nhanh chóng quay trở lại làm việc
11
- Đối với xã hội:
BHXH bắt buộc là một trong những chính sách
kinh tế - xã hội của Nhà nước, hoạt động của BHXH đem
lại sự an toàn và hiệu quả cho xã hội, đặc biệt trong việc
phục hồi năng lực làm việc, khả năng sáng tạo của sức
lao động. Hệ thống BHXH phát triển sẽ hỗ trợ cho thị
trường lao động phát triển, giảm gánh nặng ngân sách
Nhà nước trong việc hỗ trợ người cao tuổi không có thu
nhập từ lương
1.1.2.2. Thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
a. Khái niệm thu BHXH bắt buộc
Như vậy, khái niệm chung nhất về thu BHXH bắt
buộc: :“ Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước sử dụng
các biện pháp, các hình thức, phương pháp thu BHXH
nhằm mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời BHXH
của các đối tượng tham gia”
b. Nguyên tắc thu BHXH bắt buộc
- Thứ nhất: Thu đúng, đủ, kịp thời
- Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
- Thứ ba: An toàn, hiệu quả
c. Các nguồn thu BHXH bắt buộc
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật BHXH số
58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 thì: “Quỹ BHXH là quỹ
tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình
thành từ đóng góp của NLĐ, người SDLĐ và có sự hỗ trợ
của Nhà nước”.
12
Theo quy định tại Điều 82 Luật BHXH số
58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 các nguồn thu hình
thành quỹ BHXH:
- Người SDLĐ đóng.
- NLĐ đóng.
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
- Hỗ trợ của Nhà nước.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
1.2. Quản lý thu BHXH bắt buộc
1.2.1. Khái niệm
Quản lý thu BHXH bắt buộc là sự tác động có tổ
chức của chủ thể quản lý để điều hành các hoạt động thu
BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bởi các biện pháp
hành chính, thu đủ, thu kịp thời và không để thất thu tiền
đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH.
1.2.2. Yêu cầu quản lý thu BHXH bắt buộc
Một là, quản lý thu BHXH phải bảo đảm tính minh bạch.
Hai là, quản lý thu BHXH bắt buộc phải đạt được
tính thuận tiện.
Ba là, quản lý thu BHXH bắt buộc hoàn thiện phải
đảm bảo được tính hiệu quả. Mục tiêu này thể hiện ở chỗ:
Số người tham gia BHXH bắt buộc tăng lên hàng năm;
Kiểm soát được gian lận về thu BHXH bắt buộc (số tuyệt
đối, số tương đối) mức độ hài lòng của xã hội về chính
sách thu và quá trình thực hiện thu. Đây là mục tiêu quan
trọng đặc biệt của việc hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc
Bốn là, quản lý thu BHXH bắt buộc phải đạt được
tính chặt chẽ.
13
Năm là, quản lý thu BHXH bắt buộc hoàn thiện
phải bảo đảm tính kiểm soát được.
Sáu là, quản lý thu BHXH bắt buộc hoàn thiện phải
đạt được tính trôi chảy trong vận hành.
1.2.3. Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc
1.2.3.1. Thực hiện chính sách, pháp luật về thu
BHXH bắt buộc
Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trong thời
gian qua ở Đắk Lắk luôn tuân thủ theo các văn bản quy
phạm pháp luật bao gồm các văn bản do Quốc hội, Chính
phủ ban hành như luật, nghị định, thông tư, quyết định;
văn bản của BHXH Việt Nam về lĩnh vực Thu BHXH bắt
buộc.
* Văn bản do Quốc hội, Chính phủ ban hành
* Văn bản do BHXH Việt Nam ban hành
1.2.3.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý thu
BHXH bắt buộc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nước
thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện các chế
độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức
thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng
các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định
của pháp luật.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản
lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ trung ương
đến địa phương
14
1.2.3.3. Quản lý đối tượng thu, quỹ tiền lương và
tiền thu BHXH bắt buộc
a. Quản lý đối tượng thu
b. Quản lý mức lương làm căn cứ đóng BHXH
c. Quản lý tiền thu BHXH bắt buộc
1.2.3.4. Quản lý công nợ về BHXH bắt buộc
Theo điều 40 Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày
9/9/2015 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam quy định
về Quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; Căn cứ vào kết
quả đóng BHXH bắt buộc của tháng trước, cán bộ quản lý
thu tiến hành quản lý nợ theo quy trình sau:
- Bước 1: Phân loại nợ
Nợ BHXH được phân loại thành:
+ Nợ chậm đóng: thời gian nợ dưới 1 tháng
+ Nợ đọng: thời gian nợ từ 3 tháng trởn lên và
không bao gồm các trường hợp nợ khó thu
+ Nợ khó thu gồm 4 trường hợp:
- Bước 2: Thu thập hồ sơ xác định nợ
- Bước 3: Tổ chức thu nợ tại BHXH huyện,
BHXH tỉnh
- Bước 4: Đánh giá báo cáo tình hình nợ, thu nợ
Hàng quý, Phòng Khai thác và thu nợ lập báo cáo
đánh giá tình hình thu nợ của BHXH gửi BHXH cấp trên
1.2.3.5. Quy trình thu BHXH bắt buộc
Quy trình thu BHXH hiện nay được thực hiện theo
Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám
đốc BHXH Việt Nam ban hành quy trình thu BHXH.
15
1.2.3.6. Thanh tra, kiểm tra thu BHXH bắt buộc
Bắt đầu từ năm 2016 khi Luật BHXH số
58/2014/QH13 giao chức năng thanh tra chuyên ngành
cho cơ quan BHXH, chủ động xây dựng, phê duyệt và tổ
chức thực hiện các kế hoạch thanh tra chuyên ngành về
đóng BHXH, BHYT, BHTN tại các đơn vị sử dụng lao
động trên địa bàn trên cơ sở phê duyệt định hướng
chương trình thanh tra của BHXH Việt Nam và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát thu BHXH
được thực hiện bởi các cơ quan quản lý nhà nước về
BHXH và cơ quan BHXH. Các cơ quan quản lý nhà nước
về BHXH bao gồm: Chính phủ, Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài Chính, Ủy ban nhân dân các cấp và
các Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về BHXH.
1.2.4. Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá công tác
quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc
1.2.4.1. Tỷ lệ đơn vị và lao động tham gia BHXH
bắt buộc
1.2.4.2. Tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc
1.2.4.3. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc
1.2.4.4. Tỷ lệ đơn vị được thanh tra, kiểm tra
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc
1.3.1. Nhân tố chủ quan
- Cơ sở vật chất kỹ thuật cho quản lý thu BHXH
16
- Năng lực tổ chức, quản lý, điều hành của cán bộ
công chức, viên chức quản lý thu BHXH
- Trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ của cán
bộ BHXH
- Công tác tuyên truyền về các quy định thu BHXH
- Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong
quản lý thu BHXH
1.3.2. Nhân tố khách quan
- Hệ thống thể chế, chính sách của nhà nước liên
quan đến BHXH và quản lý thu BHXH
- Mức độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
- Trình độ nhận thức và ý thức trách nhiệm của NLĐ
- Trình độ nhận thức và ý thức trách nhiệm của
người SDLĐ
1.4. Kinh nghiệm và bài học tham khảo về thu BHXH
bắt buộc ở một số địa phƣơng
1.4.1. Thu BHXH bắc buộc tại tỉnh Đắk Nông
1.4.2. Thu BHXH bắt buộc tại tỉnh Gia Lai
1.4.3. Bài học tham khảo về quản lý thu BHXH
bắt buộc ở địa phương
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền với
những nội dung mới của luật BHXH, tiếp cận cơ sở để
kịp thời xử lý những vướng mắc phát sinh. Tiếp tục phân
cấp cho BHXH các huyện, thị, thành phố quản lý các đơn
vị đóng trên địa bàn, tạo mọi điều kiện thuận lợi chó đơn
17
vị sử dụng lao động thực hiện tốt chính sách BHXH bắt
buộc cho người lao động
Cần tranh thủ sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền và sự lãnh đạo của BHXH Việt Nam. Chủ
động phối hợp với các sở, ban ngành và các đoàn thể trên
địa bàn tỉnh, nhất là các cơ quan quản lý nhà nước về
chính sách BHXH bắt buộc để có kế hoạch tham mưu
cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện
Đẩy mạnh ứng dụng các chương trình phần mềm
vào quản lý nghiệp vụ, tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện BHXH bắt buộc ở các đơn vị sử
dụng lao động. Tăng cường công tác cải cách thủ tục
hành chính nhằm phục vụ tốt hơn nữa cho người lao
động. Có kế hoạch sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá kết
quả thực hiện, đồng thời đề ra những giải pháp thích hợp
đề nghị các đơn vị chấp hành tốt chính sách BHXH bắt
buộc cho người lao động
Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ đổi
mới và hội nhập của đất nước mỗi cán bộ công chức phải
tự rèn luyện phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ,
có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực đủ tâm,
đủ tầm, giỏi về chuyên môn, vững về chính trị để đồng
hành cùng doanh nghiệp và người lao động, tất cả vì
quyền lợi của người lao động
18
CHƢƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH
BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát các điều kiện về kinh tế xã hội trên địa
bàn tác động đến công tác thu BHXH bắt buộc
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên tỉnh Đắk
Lắk
2.1.1.1. Vị trí địa lý
2.1.1.2. Ðịa hình
2.1.1.3. Khí hậu
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội
2.2. Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015 - 2018
2.2.1. Thực hiện chính sách, pháp luật về thu
BHXH bắt buộc
Việc thực hiện chính sách, pháp luật về thu BHXH
bắt buộc trong thời gian qua ở BHXH Đắk Lắk triển khai
và thực hiện theo các quy định của các văn bản quy phạm
pháp luật bao gồm Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết
định; văn bản của BHXH Việt Nam về lĩnh vực Thu
BHXH bắt buộc. Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của
BHXH Việt Nam về thu BHXH bắt buộc, cơ quan
BHXH Đắk Lắk tiến hành triển khai hướng dẫn, tập huấn
cho BHXH các huyện, Thị xã, thành phố và các đơn vị
SDLĐ, NLĐ kịp thời
19
2.2.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý thu
BHXH bắt buộc
Trong những năm gần đây, trình độ, năng lực đội
ngũ cán bộ, công chức quản lý thu BHXH tỉnh Đắk Lắk
đã được nâng lên rõ rệt để phù hợp với khối lượng công
việc của cơ quan nhưng trong tương lai khi tăng số đối
tượng tham gia BHXH và số tiền thu BHXH sẽ gây nhiều
khó khăn cho cán bộ làm công tác quản lý thu nếu không
nỗ lực hoàn thiện năng lực và trình độ bản thân. Song,
thực tế đội ngũ cán bộ, công chức BHXH tỉnh Đắk Lắk
vẫn còn hạn chế về nhiều mặt: thiếu kinh nghiệm thực tế;
năng lực công tác, chuyên môn, nghiệp vụ hạn chế; chưa
được trang bị đầy đủ về kỹ năng sống,
2.2.3. Quản lý đối tượng thu, quỹ tiền lương và
tiền thu BHXH bắt buộc
2.2.3.1. Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của các
khối
2.2.3.2. Tình hình khai thác đối tượng mới tham
gia BHXH
2.2.4. Quản lý công nợ về BHXH bắt buộc
a. Tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc
b. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc
2.2.5. Quy trình thu BHXH bắt buộc
Hiện nay, quy trình thu BHXH bắt buộc đang được
cơ quan BHXH tỉnh Đắk Lắk thực hiện theo hướng dẫn
của BHXH Việt Nam. Các bước trong quy trình thu
BHXH bắt buộc được thực hiện thống nhất từ trung ương
20
tới địa phương, đảm bảo cho quá trình thu được thông
suốt, hiệu quả, không để thất thoát tiền thu.
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra thu BHXH bắt buộc
Thanh tra, kiểm tra là nhiệm vụ không thể thiếu
trong quá trình quản lý thu BHXH bắt buộc. Thực tế
những năm gần đây, trong bối cảnh chung tình hình kinh
tế suy giảm, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh gặp rất
nhiều khó khăn, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
luôn trong tình trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh cầm
chừng hạn chế thua lỗ, lao động thiếu việc làm ngày càng
tăng, thậm chí một bộ phận doanh nghiệp chờ giải thể, sát
nhập dẫn đến nợ đọng BHXH kéo dài. Do đó, người lao
động đến tuổi nghỉ hưu, nghỉ hưởng các chế độ gặp rất
nhiều khó khăn, doanh nghiệp không có khả năng thanh
toán. Bên cạnh đó, đối với những doanh nghiệp làm ăn có
lãi nhưng lợi dụng kẻ hở của pháp luật, trốn tránh trách
nhiệm không tham gia hoặc không tham gia đầy đủ, tham
gia cho số ít lao động gián tiếp, cán bộ làm công tác văn
phòng, cán bộ chủ chốt ở đơn vị.
2.2.7. Tình hình về thu BHXH bắt buộc được
điều tra
2.2.7.1. Tìm hiểu của người lao động về các quy
định về thu BHXH bắt buộc
2.2.7.2. Công tác cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thu BHXH
21
2.2.7.3. Hình thức tuyên truyền trong lĩnh vực thu
BHXH
2.2.7.4. Nhận thức của người lao động
2.2.7.5. Trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ
của cán bộ BHXH
2.2.7.6. Về chất lượng phục vụ của ngành BHXH
2.3. Kết quả, hạn chế và các nhân tố ảnh hƣởng đến
quản lý thu tại BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Đắk
Lắk
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Công tác thu BHXH qua các năm
- Tình trạng trốn đóng và nợ đọng tiền thu BHXH
- Công tác quản lý thu BHXH được kiện toàn và
thống nhất trong toàn tỉnh
- Năng lực cán bộ công chức làm công tác thu
BHXH bắt buộc
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
- Số đơn vị tham gia BHXH còn hạn chế: Theo số
liệu của cơ quan Thuế, tính đến hết năm 2018 vẫn còn
54.198 doanh nghiệp với 72.782 lao động có quyết toán
thuế nhưng chưa tham gia BHXH chiếm khoảng 42,19%
tổng số lao động thuộc diện tham gia BHXH, nguyên
nhân do việc quản lý, theo dõi đầu mối tổ chức trả thu
nhập của cơ quan Thuế và đầu mối đóng BHXH do cơ
quan BHXH quản lý còn có khác biệt, chưa tương đồng
22
dẫn đến chênh lệch về số đơn vị và số lao động khi đối
chiếu.
Số đơn vị thuộc diện tham gia BHXH lớn, nhưng
trên thực tế đăng ký tham gia đóng BHXH rất ít nguyên
nhân do các biện pháp chế tài (xử phạt) chưa đủ mạnh để
các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH cho
NLĐ kịp thời và đầy đủ theo Luật định.
- Số lao động tham gia đóng BHXH còn thấp: So
với số lao động thực tế trên địa bàn tỉnh thì tỷ lệ số lao
động tham gia BHXH còn rất nhỏ, Số người tham gia
BHXH năm 2018 là 99.741 người chiếm 57,81% so với
số người thuộc diện tham gia, nguyên nhân do các đơn vị
này có quy mô hoạt động nhỏ, lĩnh vực hoạt động chủ
yếu là thương mại dịch vụ, hoạt động theo mùa vụ, hợp
đồng lao động theo mùa vụ, công việc không ổn định nên
số lao động thuộc diện tham gia BHXH ít khoảng từ 02
đến 04 lao động một doanh nghiệp, lao động chủ yếu là
người trong gia đình, dòng họ, nhiều lao động là người
đang hưởng chế độ hưu trí.
Một số doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
nhưng không hoạt động, không có trụ sở, địa chỉ rõ ràng,
chưa thực sự hợp tác với cơ quan BHXH để thực hiện
chính sách BHXH kịp thời đúng quy định cho người lao
động nên việc phát triển đối tượng tham gia còn hạn chế.
- Tình trạng nợ đọng, chậm đóng BHXH: Việc bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ tại một số đơn vị
chưa được quan tâm đúng mức, NLĐ không dám đấu
23
tranh bảo vệ quyền lợi cho chính mình vì sợ mất việc
làmMột số doanh nghiệp sau khi đăng ký tham gia
BHXH (để được đấu thầu công việc) không thực hiện
việc chuyển tiền đóng BHXH hoặc chỉ đóng trong một
thời gian ngắn sau đó không tiếp tục thực hiện dẫn đến số
tiền nợ BHXH cao, thời gian nợ kéo dài, khả năng thu
hồi khó.
- Công tác phối hợp quản lý thu BHXH còn thiếu
đồng bộ: Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành,
các cấp có liên quan với cơ quan BHXH trong quản lý
thu BHXH nên chưa nắm chắc được tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng lao động của các
đơn vị.
- Nhận thức của chủ SDLĐ và NLĐ về các quy
định về thu, chính sách BHXH còn hạn chế, ở một số đơn
vị chưa được quan tâm đúng mức.
2.3.2.2. Nguyên nhân
+ Nguyên nhân khách quan
+ Nguyên nhân chủ quan
2.3.3. Nhân tố chủ quan
- Cơ sở vật chất kỹ thuật cho quản lý thu BHXH
- Năng lực tổ chức, quản lý, điều hành của cán
bộ công chức, viên chức quản lý thu BHXH
- Trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ của cán
bộ BHXH
- Công tác tuyên truyền về các quy định thu BHXH
24
- Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong
quản lý thu BHXH
2.3.4. Nhân tố khách quan
- Hệ thống thể chế, chính sách của nhà nước liên
quan đến BHXH và quản lý thu BHXH
- Mức độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
- Trình độ nhận thức và ý thức trách nhiệm của NLĐ
- Trình độ nhận thức và ý thức trách nhiệm của
người SDLĐ
25
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
3.1. Định hƣớng
Một là, xây dựng chuẩn ASXH phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2021 – 2030
và tiếp cận các chuẩn mực quốc tế;
Hai là, tiếp tục phát triển và hoàn thiện hệ thống
ASXH đa tầng, linh hoạt và có khả năng hỗ trợ, chia sẻ
lẫn nhau;
Ba là, phát triển và hoàn thiện hệ thống ASXH
trong mối quan hệ gắn kết chặt chẽ, cân bằng với phát
triển và hoàn thiện hệ thống chăm sóc xã hội đáp ứng nhu
cầu cung cấp dịch vụ ngày càng tăng của người dân;
Bốn là, cơ cấu lại nguồn lực bảo đảm ASXH theo
hướng;
Năm là, đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo,
quản lý lĩnh vực ASXH;
Chính phủ chủ trương phát triển hệ thống BHXH
trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Trình độ phát triển của hệ thống
BHXH được quyết định bởi mức độ phát triển của nền
kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển thì mức độ hoàn thiện
BHXH yêu cầu phải càng cao. Vì vậy, muốn công tác
quản lý thu BHXH được hoàn thiện sao cho sát với yêu
cầu thực tế thì cần phải dựa vào những quan điểm chủ
yếu sau:
26
- BHXH hoạt động theo nguyên tắc số đông bù số
ít, nghĩa là phải có số đông người tham g
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_thu_bao_hiem_xa_hoi_tren_dia_ban_ti.pdf