Tóm tắt Luận văn Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi cục thuế thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Tăng cường đôn đốc thu nộp thuế

Một là, tăng cường rà soát, xác định số thuế nợ đọng của từng

DN, phân loại theo tình trạng nợ thuế và nguyên nhân nợ đọng.

Hai là, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý khoản nợ khó

thu phối hợp với ngân hàng để áp dụng biện pháp thu nợ.

Ba là, tăng cường đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế để kịp thời thu

vào NSNN các khoản nợ có khả năng thu.

Bốn là, đối với các trường hợp cố tình chây ỳ, không nộp thuế

(Nợ từ 100 triệu đồng trở lên) phải được công khai trên phương tiện

đại chúng và đề nghị các cơ quan chức năng có liên quan hỗ trợ thu nợ

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 367 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi cục thuế thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không gian: trên địa bàn thành phố Huế + Phạm vi thời gian: từ năm 2016 đến năm 2019 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để nhìn nhận, phân tích, đánh giá các vấn đề nghiên cứu, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý thuế GTGT. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp + Phương pháp thống kê mô tả + Phương pháp phân tích so sánh 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn tổng hợp, làm rõ hơn một số vấn đề có tính lý luận về thuế và quản lý thuế GTGT đối với các DNVVN 4 - Ý nghĩa thực tiễn: + Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế thành phố Huế + Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế thành phố Huế + Đưa ra những giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế thành phố Huế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế Chương 2: Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Huế Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Huế 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC THUẾ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Thuế giá trị gia tăng 1.1.1.1. Khái niệm Theo Luật thuế GTGT Việt Nam năm 2008: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu thu hàng hóa, dịch vụ” 1.1.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng Thứ nhất, Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thứ hai, Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thứ ba, Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Thứ tư, Thuế GTGT có tính luỹ thoái so với thu nhập. Thứ năm, Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng chịu thuế là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. 1.1.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng Một là, Thuế GTGT không làm tăng giá cả hàng hóa. Hai là, Thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu Ba là, Thuế GTGT huy động một phần thu nhập của người tiêu dùng vào NSNN Bốn là, Thuế VAT tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. 6 Năm là, Thuế GTGT sẽ khuyến khích đầu tư trong nước, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, đổi mới công nghệ hiện đại. Sáu là, Thuế GTGT sẽ góp phần khuyến khích xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh hàng hoá xuất khẩu, giải quyết nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Bảy là, Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hóa có hóa đơn chứng từ. 1.1.1.4. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng Theo Luật Thuế GTGT được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008. Tiếp đến là các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT, lần gần nhất Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế. 1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.2.1. Khái niệm Như vậy, có thể nếu khái quát khái niệm DNVVN là doanh nghiệp có quy mô được giới hạn bởi các tiêu thức lao động, vốn hoặc giá trị tài sản hoặc doanh thu tùy theo quy định của mỗi quốc gia. 1.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Thứ nhất, DNVVN có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm lực tài chính nhỏ. Thứ hai, loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh phong phú. Thứ ba, chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và năng lực cạnh tranh hạn chế. 7 Thứ tư, hoạt động của DNVVN phụ thuộc vào biến động của môi trường kinh doanh. Thứ năm, bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao những năng lực quản trị chưa cao. 1.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế 1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Như vậy, khái niệm quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế sẽ được hiểu là hoạt động của nhà nước mà Chi cục thuế là đại diện thông qua hệ thống bộ máy, chính sách pháp luật và các quá trình thu, nộp thuế GTGT vào NSNN nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. 1.2.1.2. Đặc điểm quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi Cục thuế Thứ nhất, quản lý thuế GTGT đối với DNVVN là quản lý bằng pháp luật. Thứ hai, quản lý thuế GTGT đối với các DNVVN được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính. Thứ ba, quản lý thuế GTGT đối với các DNVVN là hoạt động mang tính chất kỹ thuật, chặt chẽ. 1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế Thứ nhất, đảm bảo số thu thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế. 8 Thứ hai, chống thất thu thuế. Thứ ba, tăng cường sự tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Và để quản lý tốt việc thu thuế GTGT đối với DNVVN thì Chi cục thuế phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau: Một là, Chi cục thuế ở cấp huyện tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Hai là, việc quản lý thuế GTGT được thực hiện theo quy định của Luâ Quản lý thuế, luật thuế GTGT và các quyết định, thông tư liên quan. Ba là, viêc quản lý thuế GTGT phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NNT. 1.2.3. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế 1.2.3.1. Tuyên truyền và hỗ trợ NNT Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT là một chức năng quan trọng nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của NNT nói riêng và cộng đồng xã hội nói chung, giảm bớt các sai phạm không cố ý của NNT, nâng cao hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng trong nền kinh tế thị trường. 1.2.3.2. Đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế Đăng ký thuế là việc NNT kê khai những thông tin của NNT theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với nhà nước theo các quy định của pháp luật. Đăng ký thuế là nội dung đầu tiên của quy trình quản lý thuế. 9 1.2.3.3. Xử lý hoàn thuế Đối tượng được hoàn thuế phải lập hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan thuế. Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế sẽ ra quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế. 1.2.3.4. Kiểm tra, thanh tra thuế Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội. 1.2.3.5. Quản lý thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế Quản lý thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế là công việc đòi hỏi khá nhiều nguồn lực của cơ quan thuế. Đây là hoạt động của cơ quan quản lý thuế nhằm đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời số tiền thuế cho NSNN. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế 1.2.4.1. Yếu tố chủ quan Một là, năng lực chuyên môn và trình độ phẩm chất cán bộ quản lý thuế. Hai là, hệ thống thông tin ngành thuế. Ba là, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các đội chức năng trong cơ quan thuế. 1.2.4.2. Yếu tố khách quan Một là, hệ thống chính sách pháp luật thuế. Hai là, ý thức tuân thủ pháp luật của người dân. Ba là, sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan. 10 1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số địa phương và bài học cho Chi cục thuế thành phố Huế 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 1.3.1.1. Chi cục thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh 1.3.1.2. Chi cục thuế huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội 1.3.2. Bài học cho Chi cục thuế thành phố Huế Thứ nhất, tăng cường quản lý công tác đăng ký, kê khai thuế. Thứ hai, hoàn thiện công tác tuyên truyền - hỗ trợ doanh nghiệp. Thứ ba, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra. Thứ tư, tăng cường quản lý tình hình sử dụng hóa đơn, kiểm tra, xác minh hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể: Thứ năm, kế hoạch hóa công tác quản lý nợ. Thứ sáu, nâng cao chất lượng cán bộ thuế. Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã khái quát chung cơ sở lý luận về thuế GTGT, DNVVN, công tác quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế. Theo đó, nội dung chương 1 đã chỉ ra những nội dung quan trọng về vai trò và tầm quan trọng của thuế GTGT đối với NSNN. Về nội dung, công tác quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế gồm 5 nội dung chính: (1.2.3.1) Tuyên truyền và hỗ trợ NNT; (1.2.3.2) Đăng ký thuế; kê khai và nộp thuế; (1.2.3.3) Xử lý hoàn thuế; (1.2.3.4) Kiểm tra, thanh tra thuế; (1.2.3.5) Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Và đây là cơ sở để tác giả phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế thành phố Huế ở chương 2. 11 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ 2.1. Khái quát về Chi cục thuế thành phố Huế 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục thuế thành phố Huế Chi cục thuế thành phố Huế là tổ chức trực thuộc Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, có chức năng tổ chức thực hiện quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của NSNN (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chi cục thuế thành phố Huế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thành phố Huế - Lãnh đạo Chi cục Thuế thành phố Huế bao gồm Chi cục trưởng và 03 Phó Chi cục trưởng. - Đội Kiểm tra nội bộ. - Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ. - Đội lệ phí trước bạ và thu khác. - Đội Kiểm tra thuế số 1 và số 2. - Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. - Đội Tổng hợp - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế và Tin học. - Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT và ấn chỉ. - Đội thuế liên phường. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Huế 12 2.2.1. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế Thành phố Huế trong những năm gần đây đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra diện mạo mới cả về kinh tế, chính trị và xã hội. Số lượng DNVVN trên địa bàn thành phố tăng nhanh và chất lượng doanh nghiệp cũng được nâng lên. Doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng trên địa bàn thành phố Huế phát triển và hoạt động đa lĩnh vực, đa ngành nghề, từ sản xuất, xây dựng, chế biến, dịch vụ thương mại, du lịch, vận tải, đồng thời bao gồm cả kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề như kết hợp cả kinh doanh thương mại và dịch vụ. Với số lượng doanh nghiệp lớn như vậy đã góp phần rất lớn trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, đóng góp không nhỏ nguồn thu ngân sách cho thành phố. 2.2.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Huế 2.2.2.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp Những năm qua, công tác tuyên truyền của Chi cục tập trung vào việc tuyên truyền kịp thời Luật quản lý thuế; những nội dung mới, những sửa đổi bổ sung của Luật thuế GTGT và các thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi, giảm thuế, giãn thuế, tạm hoàn thuế. Chi cục thuế thành phố Huế đã coi trọng với các hoạt động thường xuyên là cung cấp văn bản, tờ rơi; phổ biến pháp luật trên sóng phát thanh, truyền hình, báo, tạp chí. Đồng thời, chi cục cũng phổ biến trên trang thông tin điện tử của ngành thuế (internet) để hỗ 13 trợ tra cứu văn bản pháp quy về chính sách chế độ thuế; thông tin tham khảo về định danh, mã số thuế của doanh nghiệp. 2.2.2.2. Công tác quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế - Quản lý đăng ký thuế: Hàng tháng, Đội kê khai kế toán thuế thường xuyên phối hợp với Sở kế hoạch đầu tư, với các bộ phận kiểm tra thuế tiến hành rà soát, đối chiếu đối tượng nộp thuế để đảm bảo số đối tượng nộp thuế đã được cấp mã số thuế khớp đúng với số đối tượng nộp thuế thực tế đơn vị đang theo dõi, quản lý. - Quản lý kê khai thuế, nộp thuế: Quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế thành phố Huế được thực hiện thông qua quy trình kê khai, nộp thuế theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng Cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế. 2.2.2.3. Công tác quản lý hoàn thuế Tại Chi cục thành phố Huế, những năm qua các trường hợp hoàn thuế GTGT chủ yếu là hoàn thuế thông thường, hoàn thuế hoạt động xuất khẩu và dự án đầu tư mở rộng, các trường hợp hoàn thuế GTGT khác là không phát sinh. Theo quy trình hoàn thuế tại thông tư số 99/2016/TT- BTC ngày 29 tháng 6 năm 2016, phân loại hồ sơ hoàn thuế có 2 trường hợp: Hồ sơ hoàn thuộc diện kiểm tra trước hoàn sau và hồ sơ hoàn trước kiểm tra sau. 2.2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế giá trị gia tăng - Kiểm tra hồ sơ khai thuế(HSKT) tại chi cục thuế: Căn cứ vào HSKT, quy định của pháp luật, cán bộ Đội Kiểm tra chi cục thuế tiến hành kiểm tra phân tích các chỉ tiêu trên tờ khai nhằm phát hiện những sai sót và dấu hiệu bất thường để kịp thời yêu cầu DNVVN 14 giải trình bổ sung, giải trình bổ sung về những số liệu chưa rõ ràng hoặc kiến nghị kiểm tra tại trụ sở NNT. - Kiểm tra tại trụ sở NNT: Hàng năm, đội kiểm tra sẽ lập kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng trên địa bàn thành phố rồi gửi lên Cục thuế. Việc thực hiện kế hoạch kiểm tra sẽ tập trung vào những DN có dấu hiệu rủi ro cao về thuế, những DN âm thuế kéo dài, DN có số thuế phát sinh phải nộp thấp so với quy mô kinh doanh, DN có số lỗ liên tục từ 3 năm trở lên, DN nhiều năm chưa kiểm tra. 2.2.2.5. Công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế giá trị gia tăng Trong giai đoạn từ năm 2016- 2019 thực hiện các quy định về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có sự chuyển biến tích cực: - Quản lý nợ và cưỡng chế nợ được thực hiện theo quy trình quản lý nợ thuế heo Quyết định số 2379/QĐ-TCT ngày 22/12/2014 của Tổng cục trưởng Tổng Cục thuế và quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 ban hành quy trình quản lý thu nợ thuế. - Đội quản lý nợ Chi cục đã xây dựng chương trình kế hoạch hành động cụ thể, kết hợp với các đội khác trong đơn vị thực hiện nhiều biện pháp đẩy mạnh việc thu hồi nợ thuế đồng thời với việc rà soát đối chiếu xử lý thu hồi tiền thuế nợ theo quy định trên ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS). - Đối với các khoản nợ trên 30 ngày thực hiện thông báo tiền thuế nợ và phạt chậm nộp (Thông báo 07/QLN để đôn đốc thu tiền thuế nợ). - Đối với các khoản nợ trên 90 ngày thực hiện đôn đốc bằng các biện pháp gọi điện thoại, gửi thư điện tử, cưỡng chế bằng biện pháp trích tài khoản và cưỡng chế bằng việc đình chỉ sử dụng hóa đơn. 15 - Tập trung đôn đốc thu nợ đối với các DNVVN có số thuế nợ lớn, nợ kéo dài; áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ đối với NNT cố tình dây dưa nợ đọng thuế - Các biện pháp cưỡng chế bao gồm: (1) phạt vi phạm hành chính (chủ yếu là bằng tiền); (2) phạt nộp chậm do không thanh toán đúng hạn; (3) trích từ tài khoản tiền gửi của NNT bị cưỡng chế tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác; và (4) thu hồi giấy phép kinh doanh. Các biện pháp này được áp dụng trình tự, theo từng biện pháp một. Biện pháp đầu không thực hiện được hoặc chưa đủ thì mới áp dụng biện pháp tiếp theo. 2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Huế 2.3.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, Chi cục thuế TP. Huế luôn thực hiện tốt công tác quản lý thuế nói chung và thuế GTGT đối với DNVVN trên địa bàn, đóng góp vào nguồn thu ngân sách, luôn hoàn thành dự toán được giao. Thứ hai, tuyên truyền hỗ trợ NNT. Công tác tuyên truyền chính sách thuế GTGT của cơ quan thuế rất kịp thời và đã có tác động lớn tới các DNVVN trên địa bàn. Thứ ba, thực hiện các quy định về quản lý kê khai và nộp thuế: đã đạt được hiệu quả khá cao. Thứ tư, thực hiện quy định về kiểm tra thuế. Thứ năm, quy định quản lý nợ thuế: ngay từ đầu năm, Chi cục đã xây dựng chương trình công tác, giao chỉ tiêu thu nợ theo chỉ đạo của Cục thuế, gắn kết quả thu nợ với trách nhiệm của cá nhân trong việc xét phân loại cán bộ. 16 Thứ sáu, thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT và trình độ chuyên môn cán bộ thuế được nâng lên. Chi cục cũng đã tăng cường cơ sở vật chất, đặc biệt áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế GTGT 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Một là, công tác tuyên truyền, hỗ trợ DN trong thời gian qua đã được nâng cao, song chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế mới. Hai là,công tác kê khai thuế GTGT chưa chủ động nắm bắt và phân loại nhóm đối tượng thường xuyên kê khai sai, chậm nộp. Ba là, công tác kiểm tra thuế về cơ bản khá tốt, tuy nhiên, nguồn lực dành cho công tác kiểm tra còn chưa đáp ứng về số lượng và chất lượng so với yêu cầu quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp. Bốn là, chức năng quản lý nợ trong mô hình quản lý thuế chưa phát huy hết hiệu quả. Năm là, còn nhiều hiện tượng tiêu cực khác cũng gây thêm khó khăn cho doanh nghiệp. Sáu là, kết quả thực hiện công tác quản lý nợ thuế còn chưa chặt chẽ, phân tán do đó không kiểm soát được số thuế chính xác; phân loại các khoản nợ chưa kịp thời. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế - Nguyên nhân khách quan + Thủ tục thành lập doanh nghiệp thông thoáng, cơ chế phát hành, quản lý, tự in hóa đơn đã tạo điều kiện xuất hiện nhiều “doanh nghiệp ma” để thực hiện hành vi mua bán hóa đơn gây nên rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý thuế GTGT đạt hiệu quả. 17 + Chính sách thuế thường xuyên thay đổi. + DN chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ và quyền lợi từ khoản tiền thuế mà mình đóng góp; chưa hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê khai và nộp thuế; chưa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình. + Sự phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng còn chưa kịp thời. Trong công tác quản lý thuế nói chung, việc phối hợp hoạt động giữa các ngành chức năng đóng một vai trò quan trọng. - Nguyên nhân chủ quan: + Về cơ cấu tổ chức bộ máy. + Năng lực chuyên môn và trách nhiệm của một số cán bộ công chức còn hạn chế. + Việc chuyển sang sử dụng hệ thống quản lý thuế tập trung đã đi vào ổn định, tuy nhiên do là hệ thống mới nên một số chức năng chưa được nâng cấp. + Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý chưa đáp ứng yêu cầu của DN. Tiểu kết chương 2 Chương 2 đã trình bày tổng quan về Chi cục thuế thành phố Huế với tư cách pháp nhân, mô hình tổ chức của Chi cục; thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các DNVVN theo các nội dung chủ yếu là: thực trạng việc thực thi các quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế, kiểm tra thuế, hoàn thuế GTGT; quản lý nợ và cưỡng chế nợ, tuyên truyền và hỗ trợ NNT. Tác giả đã chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT đối với các DNVVN. Do đó cần phải có đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT và tác giả sẽ đề xuất ở chương 3. 18 Chương 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ 3.1. Định hướng nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Huế 3.1.1. Định hướng chung Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Huế đã xác định đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng Công nghiệp - Xây dựng – Dịch vụ, tập trung đầu tư vào ngành có lợi thế so sánh. Thực hiện chính sách ưu đãi và tạo mọi điều kiện thuận lợi, huy động tối đa nội lực, đồng thời thu hút nguồn vốn đầu tư khai thác hiệu quả các tiềm năng thu Ngân sách. 3.1.2. Định hướng cụ thể Hoàn thiện khung pháp lý về thuế GTGT đáp ứng nhu cầu thực tiễn sự phát triển kinh tế của đất nước và quá trình hội nhập kinh tế. Đảm bảo chính sách thuế GTGT đơn giản, rõ ràng, minh bạch góp phần thúc đẩy cải cách hành chính. Tạo môi trường bình đẳng, công bằng và hấp dẫn thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của DNVVN. Đảm bảo nguồn thu cho NSNN trong cân đối thu chi Ngân sách địa bàn thành phố Huế. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, người nộp thuế rõ được nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc nộp thuế cho NSNN. 19 Nâng cao năng lực quản lý thuế của công chức ngành thuế về nghiệp vụ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp. 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Huế 3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế Công tác giải đáp vướng mắc, hướng dẫn cho doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và giúp họ hiểu và thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế. - Cung cấp dịch vụ thuế gồm nhiều nội dung - Xây dựng trang thông tin điện tử (Website) của Chi Cục Thuế. 3.2.2. Đẩy mạnh công tác quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý đăng ký, kê khai thuế Khi thực hiện quyết toán thuế GTGT của doanh nghiệp, cần phải tăng cường kiểm tra các hóa đơn chứng từ mua vào bán ra, tính hợp pháp của hóa đơn, xem đã kê khai đúng các mặt hàng mua vào hay chưa, các mặt hàng mua vào có hợp lệ có đúng theo quy định. Cần kiểm tra tổng thể và chi tiết báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán để phát hiện các khoản thu nhập khác ngoài thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Yêu cầu doanh nghiệp tìm hiểu kỹ doanh thu của mình thuộc diện phải chịu mức thuế suất GTGT nào, các khoản giảm trừ doanh thu trên tờ khai đã chính xác chưa. Quyết toán thuế là khâu quan trọng, có vai trò xác định đúng số thuế doanh nghiệp nhất là thuế GTGT phải nộp vào ngân sách và giúp cơ quan quản lý xác định được số thuế thu được vào ngân sách. 20 3.2.3. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp - Đối với công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế (HSKT) tại trụ sở cơ quan thuế. + Cán bộ được phân công làm công tác kiểm tra HSKT phải nắm chắc chuyên môn, nghiệp vụ, có kỹ năng kinh nghiệm trong công tác kiểm tra HSKT. + Giám sát chặt chẽ việc thiết lập hồ sơ quản lý DN + Tiến hành kiểm tra 100% HSKT phát sinh trong kỳ để phát hiện kịp thời các hành vi kê khai sai, không khai đầy đủ nghĩa vụ thuế, phát hiện các DN ngoài địa bàn không kê khai nộp thuế vãng lai. Kiểm tra nếu phát hiện các HSKT có dấu hiệu sai phạm thì thực hiện việc kiểm tra chuyên sâu đối với các HSKT này. - Đối với kiểm tra tại trụ sở DN + Hoàn thiện phần mềm thanh tra- kiểm tra thuế áp dụng ở cấp Chi cục + Triển khai xây dựng thực hiện các kỹ năng kiểm tra thuế. + Sử dụng kỹ thuật phân tích rủi ro và phân loại doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch kiểm tra theo kế hoạch phù hợp. + Nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác kiểm tra. + Tập trung triển khai công tác “chống các hành vi vi phạm về hóa đơn” + Việc sử dụng hóa đơn đặt in, tự in đã thúc đẩy cac doanh nghiệp nêu cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng về hoạt động kinh doanh của mình. 21 + Thực hiện công tác đôn đốc DN nộp tiền thuế truy thu và phạt kịp thời vào NSNN (đảm bảo 80% số kết luận truy thu sau kiểm tra). Các đoàn kiểm tra phải nhập đầy đủ thông tin một cuộc kiểm tra vào chương trình TTR để quản lý và có dữ liệu để báo cáo, khai thác xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm. + Kiểm soát chặt chẽ hoạt động xây dựng vãng lai trên địa bàn thành phố để đôn đốc kê khai và thu nộp thuế. 3.2.4. Tăng cường đôn đốc thu nộp thuế Một là, tăng cường rà soát, xác định số thuế nợ đọng của từng DN, phân loại theo tình trạng nợ thuế và nguyên nhân nợ đọng. Hai là, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý khoản nợ khó thu phối hợp với ngân hàng để áp dụng biện pháp thu n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_thue_gia_tri_gia_tang_doi_voi_cac_d.pdf
Tài liệu liên quan