Đối với loại đối tượng thứ nhất, yêu cầu đặt ra là các đối tượng
này ngoài việc phải thực hiện khai đầy đủ, kịp thời việc đăng ký kinh
doanh và đăng ký nộp thuế thì quan trọng nhất là trong đăng ký thuế
với cơ quan thuế, đối tượng phải kê khai rõ ràng và trung thực về quy
mô, ngành nghề.
Đối với loại đối tượng thứ hai, yêu cầu đặt ra là cơ quan thuế
phải luôn luôn nắm bắt được các thông tin về đối tượng như sự thay
đổi địa điểm, quy mô, ngành nghề, tình hình chấp hành nghĩa vụ
thuế, nhắc nhở, đôn đốc các nghĩa vụ của họ để tránh những trường
hợp gian lận, sai sót có thể xảy ra.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 371 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Ý nghĩa về mặt lý luận: luận văn nghiên cứu hệ thống lý luận
cơ bản để làm rõ công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp
tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
+ Luận văn đã phân tích và đánh giá để từ đó xác định những
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý thuế
TNDN đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế
TNDN đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Kết quả nghiên cứu luận văn có thể được sử dụng phục vụ các
nhà quản lý của địa phương và ngành thuế trong hoạt động thực tiễn
quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế; có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, học tập trong lĩnh
vực quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là loại thuế trực thu được tính trên lợi nhuận của
các cơ sở kinh doanh trong kì tính thuế. Lợi nhuận để làm căn cứ của
tính thuế là phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý,
hợp lệ, bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ
hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động khác.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế trực thu thường đánh luỹ tiến do việc đánh thuế
có tính đến khả năng của người nộp, tuy nhiên thuế TNDN thường
không sử dụng thuế suất luỹ tiến mà sử dụng thuế suất đơn nhất (flat
tax rate).
Thứ hai, thuế TNDN đánh vào thu nhập của mỗi tổ chức, pháp
nhân kinh doanh và thường được coi như là một loại thuế đánh vào
vốn (tư bản).
Thứ ba, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
người nộp thuế do bản chất thuế TNDN đánh vào lợi nhuận của hoạt
động kinh doanh và các khoản thu nhập khác của hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
Thứ tư, các chính sách khuyến khích, ưu đãi thuế vì các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội hoặc tham gia giải quyết các vấn đề xã
hội thường được lồng ghép, thiết kế trong quy định pháp luật về thuế
TNDN.
6
1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế TNDN có vai trò quan trọng trong khuyến khích
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo ngành và lãnh thổ thông qua các quy định về ưu đãi thuế,
các yếu tố kỹ thuật trong tính thuế, quản lý thuế.
Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng và hiệu quả trong
việc bảo đảm nguồn thu cho NSNN đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của
chính phủ. Tại các nước đang phát triển, thuế TNDN thường là một
trong những nguồn thu lớn, ổn định của ngân sách quốc gia.
Thứ ba, thuế TNDN thu trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi
đã trừ đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế.
1.1.3. Những yếu tố cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.3.1. Đối tượng nộp thuế
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam;
- Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
- Ðơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
1.1.3.2. Phương pháp tính thuế
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính
thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân
với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.3.3. Căn cứ tính thuế
7
- Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu
nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết
chuyển từ các năm trước theo quy định.
- Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
- Để tính được thu nhập chịu thuế, trước hết doanh nghiệp cần
tính được doanh thu, chi phí được trừ và các khoản thu nhập khác.
- Theo pháp luật hiện hành có nhiều mức thuế suất áp dụng khác
nhau.
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh của nhà nước lên các doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ thuế, nhằm đạt được các mục tiêu quản lý thuế TNDN đối
với doanh nghiệp một cách có hiệu lực và hiệu quả.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp
Quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vai trò quan
trọng trong việc đưa chính sách, pháp luật vào cuộc sống kinh doanh
và phát huy tác dụng của các chính sách đó.
Thông qua công tác quản lý thuế TNDN, góp phần tích cực
trong việc tạo môi trường kinh tế, pháp lý và tạo sự bình đẳng giữa
các chủ thể kinh doanh.
Công tác quản lý thuế TNDN góp phần quan trọng phát huy mặt
tốt của nền kinh tế thị trường và hạn chế mặt trái của nó.
Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vai trò giáo dục ý
thức và trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước.
8
1.2.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp
1.2.3.1. Tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp
Tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp là khâu đầu của công tác quản
lý thuế TNDN. Tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp có tác dụng không
chỉ đối với doanh nghiệp, nhằm ngăn ngừa giảm dần các sai phạm,
việc làm này còn thuận lợi ngay cả cho Cục Thuế trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ của mình. Tuyên truyền hỗ trợ cho doanh nghiệp
sẽ tạo ra mối quan hệ thân thiện giữa Cục Thuế và doanh nghiệp.
1.2.3.2. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế
- Đăng ký thuế: các doanh nghiệp mới thành lập trước khi tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh phải đăng ký mã số thuế và
khi tạm ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh thì phải thông báo tạm ngừng
hoặc đóng cửa mã số thuế.
- Khai thuế là việc doanh nghiệp tự xác định số thuế phải nộp
phát sinh trong kỳ kê khai thuế theo đúng nhiệm vụ, quyền hạn của
Luật quản lý thuế, các Luật thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật.
- Ấn định thuế: về nguyên tắc, doanh nghiệp phải tự xác định số
thuế phải nộp, kê khai và nộp số thuế kê khai vào NSNN theo đúng
thời hạn.
- Nộp thuế: doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng
thời hạn vào NSNN.
1.2.3.3. Quản lý miễn thuế, giảm thuế
Cục Thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp
thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được qui định tại các văn bản pháp
luật về thuế. Doanh nghiệp tự xác định số thuế TNDN được miễn,
giảm hoặc không phải nộp thuế và khai báo với cơ quan thuế trong
hồ sơ khai thuế.
9
1.2.3.4. Quản lý thông tin doanh nghiệp
Hệ thống thông tin về doanh nghiệp là tất cả các thông tin tài
liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, bao gồm các
thông tin định danh, thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, kê
khai, nộp thuế, tình hình tuân thủ pháp luật thuế, giải quyết khiếu nại
tố cáo về thuế và các thông tin khác do doanh nghiệp tự nguyện cung
cấp hoặc cung cấp theo yêu cầu bắt buộc của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
1.2.3.5. Quản lý nợ thuế
Một là, việc quản lý nợ đọng thuế là một khâu trong hệ thống
quản lý thuế.
Hai là, đôn đốc doanh nghiệp nộp các khoản thuế còn nợ thuế
vào ngân sách theo quy định của pháp luật.
Ba là, quản lý nợ đọng thuế và kết quả đem lại từ việc đôn đốc
nợ và cưỡng chế nợ thuế là một phần thước đo để đánh giá và nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý thuế nói chung và thuế TNDN nói
riêng của ngành thuế. Số thuế nợ đọng không kiểm soát được sẽ dẫn
đến khả năng phát sinh các khoản thuế không có khả năng thu hồi.
1.2.3.6. Thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng là
một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình chức
năng. Bên cạnh việc việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp
thuế, Cục Thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm
bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn
ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
Thanh tra, kiểm tra là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện
ngăn ngừa vi phạm, giúp doanh nghiệp nhận thấy luôn có một hệ
thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi
phạm của họ.
10
1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố khách quan
Thứ nhất, tình hình kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu có
ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung và quản lý
thuế TNDN nói riêng.
Thứ hai, đặc điểm của nền kinh tế cũng tác động đến hiệu quả
công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp.
Thứ ba, chính sách, pháp luật của quốc gia có ảnh hưởng đến
hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói
riêng.
Thứ tư, sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan với Cục Thuế có
ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung và quản lý
thuế TNDN nói riêng.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, quy trình quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp là
nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế
TNDN.
Thứ hai, hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ là yếu tố thứ hai
ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh
nghiệp.
Thứ ba, trình độ, nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế là yếu tố thứ
ba ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN.
1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp của một số địa phƣơng trong nƣớc
1.4.1. Cục thuế thành phố Đà Nẵng
Cục Thuế Đà Nẵng đã bám sát và thực hiện nghiêm túc chỉ đạo
của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế, triển khai đồng bộ nhiều nhiệm
11
vụ trọng tâm và các giải pháp quản lý thuế nói chung và thuế TNDN
đối với doanh nghiệp nói riêng
1.4.2. Cục thuế tỉnh Quảng Trị
Thực hiện Nghị quyết số 35 và Nghị quyết số 02 của Chính phủ
về việc hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm
2021, Cục Thuế Quảng Trị đã bám sát sự chỉ đạo của Bộ Tài chính,
Tổng cục Thuế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi
cho người dân và doanh nghiệp.
1.4.3. Bài học rút ra cho Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thuế TNDN đối với doanh
nghiệp của một số địa phương trong nước, cho thấy dù mô hình tổ
chức và cách thức hoạt động khác nhau nhưng đều có những điểm
chung là tìm ra các phương pháp để thực hiện quản lý thuế TNDN
một cách hiện đại, chuyên nghiệp mà vẫn đảm bảo chống thất thu cho
NSNN và tạo sự công bằng, bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế cho mọi đối tượng nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng.
12
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Giới thiệu tổng quan về Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập theo Quyết định
số 314 TC/QĐ-TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
từ đó đến nay, Ngành Thuế tỉnh đã liên tục phấn đấu, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ công tác thuế được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và
Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế giao.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có 13 phòng chức năng
thuộc cơ quan Cục Thuế và 9 Chi cục Thuế Huyện, Thị xã và Thành
phố Huế.
2.1.2.2. Đội ngũ cán bộ công chức
Trong giai đoạn từ 2016 - 2019, đội ngũ cán bộ công chức của
Cục Thuế Thừa Thiên Huế tương đối ổn định, tăng giảm không đáng
kể; được phân bổ hợp lý và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị. Nguyên nhân của việc tăng giảm là do tuyển dụng mới, nghỉ
hưu theo quy định và chuyển công tác khác. Trong đó, năm 2019 số
cán bộ có trình độ Đại học và trên đại học 110 người, chiếm tỷ lệ
73%; cao đẳng, trung cấp 35 người, chiếm tỷ lệ 23%; số còn lại chưa
qua đào tạo, bao gồm: Lái xe, tạp vụ, bảo vệ, 5 người, chiếm tỷ lệ
4% .
13
2.2. Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1. Khái quát về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế
Số lượng doanh nghiệp Cục Thuế Thừa Thiên Huế quản lý giai
đoạn 2016- 2019 tăng lên qua các năm, ngoài doanh nghiệp nhà nước
vẫn ổn định so với năm 2016 thì các loại hình doanh nghiệp khác đều
tăng với tốc độ tương đối cao, trong đó loại hình doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là có tốc độ tăng tương đồng đều. Và phần lớn các doanh
nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động ở thành phố Huế.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều doanh nghiệp đăng ký nhưng thực
chất không kinh doanh hoặc kinh doanh không liên tục.
2.2.2. Tình hình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tại Cục Thuế
2.2.2.1. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp
Trong 4 năm 2016-2019, cơ quan thuế các cấp đã tổ chức 52 đợt
tập huấn chính sách thuế cho 3.134 doanh nghiệp; thực hiện 104 hội
nghị đối thoại với 5.563 doanh nghiệp trên địa bàn. Thông qua các
Hội nghị tập huấn, đối thoại, cơ quan thuế cũng đã tổ chức 19 cuộc
khảo sát, thăm dò sự hài lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng
phục vụ của cơ quan thuế, đồng thời khảo sát lấy ý kiến về nhu cầu
hỗ trợ thuế của doanh nghiệp để không ngừng đổi mới, đa dạng hóa
các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với
nhà nước.
2.2.2.2. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế
- Quản lý đăng ký thuế:
Như vậy, với số lượng doanh nghiệp thành lập mới ngày càng
tăng cao so với năm trước, cụ thể năm 2017 tăng 9% và năm 2019
14
tăng 50%. Điều này không những góp phần tăng số thu NSNN cho
Cục Thuế Thừa Thiên Huế mà còn phần nào giải quyết được số
lượng lớn việc làm cho người lao động trên địa bàn cũng những góp
phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiến Huế. Đi đôi với đó
cũng là thách thức lớn trong việc quản lý thuế TNDN với số lượng
doanh nghiệp ngày càng lớn mà số lượng công chức thì ngày càng
thiếu hụt.
- Quản lý kê khai thuế:
Công tác quản lý kê khai, nộp thuế TNDN đã được Cục thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện theo Luật Quản lý thuế và theo thông
tư số 156/2013/TT-BTC ban hành ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính, tính thuế theo Quyết định 879/QĐ-TCT ngày 15 tháng năm
2015 của Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình quản lý khai
thuế, nộp thuế và kế toán thuế.
Tuy nhiên so sánh với số doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai thuế
TNDN có thể thấy số lượng doanh nghiệp phải nộp thuế TNDN thấp
hơn. Nguyên nhân do một số doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế
TNDN nhưng không phát sinh thu nhập chịu thuế, được miễn giảm
thuế hoặc báo lỗ, do vậy không phát sinh số thuế TNDN phải nộp.
- Quản lý nộp thuế: Nhìn chung doanh nghiệp đã có trách
nhiệm nộp số tiền thuế TNDN theo kê khai vào NSNN, tuy nhiên vẫn
còn tình trạng nhiều doanh nghiệp chây ì và nợ đọng thuế.
Từ tháng 6 năm 2015, Cục thuế tỉnh thực hiện chủ trương đồng
bộ việc nộp thuế Điện tử, hoặc qua Internet - Banking. Đến tháng 12
năm 2019, 100% doanh nghiệp đăng ký nộp thuế điện tử và 97%
doanh nghiệp thực hiện việc nộp thuế điện tử.
2.2.2.3. Quản lý miễn thuế, giảm thuế
Trong giai đoạn vừa qua, công tác quản lý miễn, giảm thuế
TNDN hiện tại được Cục thuế tỉnh Thừa Thiên thực hiện theo Luật
15
Quản lý thuế và theo Quy trình miễn thuế, giảm thuế, ban hành kèm
theo Quyết định số 749/QĐ-TCT ngày 20 tháng 04 năm 2015 của
Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế.
2.2.2.4. Quản lý thông tin doanh nghiệp
Để phục vụ cho công tác quản lý thuế nói chung và thuế TNDN
đối với doanh nghiệp nói riêng, trong những năm qua Cục Thuế Thừa
Thiên Huế đã phối hợp với Cục công nghệ thông tin - Tổng cục Thuế
tổ chức xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và hệ thống ứng dụng để
phục vụ việc thu thập, xử lý thông tin người nộp thuế. Các dịch vụ
điện tử như khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện
tử đã mang lại rất nhiều lợi ích cho người nộp thuế; tạo bước đột
phá trong cải cách thủ tục hành chính, mang lại hiệu ứng rất tích cực
đối với người dân và xã hội. Đây cũng là nguyên nhân chính, cốt lõi
giúp chỉ số nộp thuế TNDN của các doanh nghiệp tăng trong những
năm qua.
2.2.2.5. Quản lý nợ thuế
Hàng tháng, Phòng quản lý nợ thuế của Cục Thuế tiến hành rà
soát, phân công cho từng cán bộ các khoản nợ mới phát sinh. Các cán
bộ sau khi được phân công quản lý các khoản nợ mới phát sinh thực
hiện phân loại, theo dõi đôn đốc thu nợ, đối chiếu để xác định chính
xác cụ thể nợ đọng của từng doanh nghiệp. Các khoản nợ thuế đã
được phân theo địa bàn giao cho từng cán bộ chịu trách nhiệm quản
lý; gắn trách nhiệm thủ trưởng cơ quan thuế, bộ phận quản lý nợ, cán
bộ thuế đối với các khoản nợ thuế có khả năng thu; xử phạt đối với
các khoản nợ thuế quá hạn.
2.2.2.6. Thanh tra, kiểm tra thuế
Nhìn chung công tác thanh, kiểm tra tại Cục thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế trong những năm qua đã đạt được những kết quả khả
quan, góp phần tăng thu NSNN và tạo tiền đề nâng cao ý thức, trách
16
nhiệm của người nộp thuế nói chung và doanh nghiệp nói riêng trong
việc thực hiện pháp luật thuế, phát huy được quyền hạn, chức năng
của cơ quan thuế trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Tuy nhiên
do lực lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra còn quá mỏng
(chiếm trên 18% tổng số cán bộ công chức) so với yêu cầu quản lý
thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
2.3.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, quản lý thuế TNDN theo mô hình chức năng đã tạo
được những chuyển biến tích cực đối với các doanh nghiệp trong
công tác quản lý thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng.
Thứ hai, công tác tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp nộp thuế
TNDN, trong những năm qua, do có sự chỉ đạo sát sao, thống nhất
nên công tác tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp đã được đẩy mạnh,
triển khai thông suốt, sâu rộng từ Cục Thuế đến các doanh nghiệp.
Thứ ba, công tác kiểm tra thuế TNDN đã được thực hiện theo
Luật quản lý thuế đã làm tăng vai trò của công tác kiểm tra nhằm
đảm bảo sự nghiêm minh của luật thuế.
Thứ tư, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế TNDN, Cục
Thuế đã thực hiện kiểm tra rà soát, xác định số thuế nợ đọng của từng
đối tượng nợ thuế, tiến hành phân loại theo tình trạng nợ thuế như: nợ
khó thu, nợ chờ xử lý, nợ có khả năng thu.
Thứ năm, từng bước hiện đại hóa ngành thuế, đưa công tác tin
học vào quản lý thuế, đặc biệt là ngành thuế đã triển khai ứng dụng
quản lý thuế tập trung TMS, đây là nhân tố không thể thiếu trong
quản lý hiện đại.
17
2.3.2. Tồn tại và hạn chế
Thứ nhất, kết quả thu thuế TNDN chưa khai thác hết nguồn thu,
chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thứ hai, công tác quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế:
công tác xử lý dữ liệu trong quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán
thuế tại Cục Thuế Thừa Thiên Huế thời gian vừa qua đã được hiện
đại hóa, đạt được một số hiệu quả nhất định.
Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Bên cạnh
những kết quả đạt được như phát hiện, ngăn chặn và xử lý nhiều hành
vi vi phạm pháp luật thuế của một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp,
góp phần đẩy lùi những hành vi gian lận, trốn thuế, tạo môi trường
kinh doanh bình đẳng cho doanh nghiệp, công tác này vẫn bộc lộ
những hạn chế nhất định.
Thứ tư, công tác quản lý nợ. Việc hạch toán, theo dõi số thu nộp
của doanh nghiệp trên ứng dụng phần mềm quản lý thuế đôi khi
không chính xác gây khó khăn cho việc xác định nợ, phân loại nợ và
đôn đốc thu nợ.
Thứ năm, Công tác tuyên truyền hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ
công về thuế cho doanh nghiệp được triển khai rộng rãi nhưng chưa
thường xuyên, liên tục.
Thứ sáu, công tác phối kết hợp với các sở ban ngành liên quan.
Quản lý thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng chịu tác động của
rất nhiều yếu tố.
Thứ bảy, tổ chức bộ máy quản lý thuế theo mô hình chức năng
chưa hoàn toàn thích ứng trong điều kiện trình độ hiểu biết pháp luật
thuế và tính tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người dân
nói chung và doanh nghiệp nói riêng còn thấp.
Thứ tám, chưa phân nhóm đối tượng doanh nghiệp để quản lý.
18
Cuối cùng, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng còn ở mức thấp.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Ý thức chấp hành của doanh nghiệp chưa cao, chưa tự giác.
- Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức năng
để thực hiện tuyên truyền và tổ chức thu thuế còn hạn chế và chưa
thật sự đồng bộ.
- Cơ chế chính sách cũng thường xuyên thay đổi, sự ổn định và
tính nhất quán không cao.
- Một số ngân hàng thương mại chưa tích cực phối hợp với cơ
quan thuế trong việc trích tiền từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp
để nộp nợ thuế, mặc dù trách nhiệm này được qui định rõ trong Luật
quản lý thuế.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, do số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra còn hạn chế,
năng lực chuyên môn nghiệp vụ không đồng đều.
Hai là, hệ thống quy trình nghiệp vụ còn đồ sộ, phức tạp, các
thao tác chủ yếu thủ công.
Ba là, cơ cấu tổ chức hiện tại chưa phát huy hết những lợi ích
của mô hình tổ chức mới và còn những hạn chế.
Bốn là, các chức năng của cơ quan quản lý thuế như: thanh tra,
kiểm tra, thu nợ và cưỡng chế còn nhiều hạn chế, hiệu lực, hiệu quả
chưa cao do thiếu cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế.
19
Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế
Thứ nhất, quản lý thu thuế TNDN phải gắn với cải cách hệ
thống thuế và quản lý thuế nói chung.
Thứ hai, quản lý thuế TNDN trên địa bàn phải đáp ứng được
hiệu quả tối đa, tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
phát triển.
Thứ ba, đổi mới quản lý thuế TNDN theo hướng hiện đại.
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế
3.2.1. Hoàn thiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cho doanh nghiệp về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Mục tiêu của công tác tuyên truyền là trên cơ sở xây dựng mạng
lưới thông tin, tuyên truyền thuế sâu, rộng trên các phương tiện hiện
đại và miễn phí nhằm phục vụ đối tượng nộp thuế và các tầng lớp
nhân dân thuận tiện nhất, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp tuân thủ
nộp thuế một cách tự nguyện. Mục tiêu đặt ra là làm cho mỗi cán bộ
thuế đều là những tuyên truyền viên thuế giỏi. Nội dung đổi mới
tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế bao gồm đổi mới cả nội dung và
hình thức.
3.2.2. Tăng cường công tác đăng ký thuế, kê khai thuế
Quản lý thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng từ khâu đăng
ký thuế đến kê khai thuế là vấn đề quan trọng quyết định đến số thu
20
của NSNN và thể hiện ý thức chấp hành pháp luật thuế của doanh
nghiệp cũng như hiệu quả quản lý thuế của cơ quan thuế. Các biện
pháp cụ thể trong nội dung công tác này cần phải thực hiện là:
- Cải cách thủ tục hành chính thuế.
- Quản lý chặt chẽ công tác kê khai thuế.
- Bố trí nhân lực cho công tác kiểm tra quyết toán thuế tại cơ
quan thuế hợp lý.
- Phối hợp bộ phận tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế để nâng
cao chất lượng tờ khai thuế, giảm thiểu việc điều chỉnh, bổ sung hồ
sơ.
3.2.3. Tăng cường quản lý thông tin hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
Đối với loại đối tượng thứ nhất, yêu cầu đặt ra là các đối tượng
này ngoài việc phải thực hiện khai đầy đủ, kịp thời việc đăng ký kinh
doanh và đăng ký nộp thuế thì quan trọng nhất là trong đăng ký thuế
với cơ quan thuế, đối tượng phải kê khai rõ ràng và trung thực về quy
mô, ngành nghề.
Đối với loại đối tượng thứ hai, yêu cầu đặt ra là cơ quan thuế
phải luôn luôn nắm bắt được các thông tin về đối tượng như sự thay
đổi địa điểm, quy mô, ngành nghề, tình hình chấp hành nghĩa vụ
thuế, nhắc nhở, đôn đốc các nghĩa vụ của họ để tránh những trường
hợp gian lận, sai sót có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_doi_voi.pdf