Đề nghị Tổng cục Hải quan phối hợp với các cơ quan chuyên
môn tăng cường việc phổ biến thông tin về các cam kết quốc tế trong
các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
- Tổng cục Hải quan cần có kế hoạch, giải pháp đề xuất với
các cơ quan chức năng có thẩm quyền xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về người nộp nộp thuế để sử dụng chung cho các cơ quan quản
lý. Đồng thời quy định trách nhiệm cụ thể của các cơ quan chức năng
trong việc cập nhật, khai thác và sử dụng thông tin tiến tới điện tử
hóa việc trao đổi thông tin, hạn chế việc trao đổi thông bằng văn.
- Hiện nay, các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin còn
phân mảng theo từng lĩnh vực, đơn vị quản lý dẫn đến thiếu tính liên
kết, thiếu đồng bộ, gây khó khăn cho việc tự động hóa và hệ thống
công nghệ thông chưa theo kịp sự thay đổi về chế độ, chính sách,
quy trình thủ tục dẫn đến dễ có khoảng trống trong công tác quản lý.
Một số ứng dụng mức độ tự động hóa chưa cao, phải khai thác cùng
lúc nhiều hệ thống dẫn đến tăng áp lực công việc cho công chức hải
quan. Vì vậy, đề nghị Tổng cục Hải quan có kế hoạch xây dựng các
quy trình nghiệp vụ theo chuỗi để làm cơ sở tập trung toàn bộ các
ứng dụng công nghệ thông tin tạo sự liên kết, đồng bộ và tăng mức
tự động hóa của hệ thống
25 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu tại cục hải quan Gia Lai – Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhà nước đối với trị giá
tính thuế hàng hóa nhập khẩu
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với trị giá tính thuế
hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum.
Chương 3. Giải pháp nâng cao quản lý nhà nước đối với trị giá
tính thuế hàng hóa nhập khẩu.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát chung về trị giá tính thuế hàng hóa nhập
khẩu:
1.1.1.Một số khái niệm
Trị giá làm cơ sở tính thuế đối với hàng hóa khi nhập khẩu
được gọi là trị giá hải quan.
1.1.2. Phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng hóa nhập
khẩu
Tuân thủ GATT, có 01 phương pháp chuẩn và 05 phương
pháp thay thế:
1.1.2.1. Phương pháp chuẩn xác định trị giá tính thuế của
hàng hóa nhập khẩu
Trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu trước hết phải là giá
trị giao dịch của hàng hóa đó.
1.1.2.2. Phương pháp thay thế
Thứ nhất là phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập
khẩu giống hệt; Thứ hai là phương pháp trị giá giao dịch của hàng
hóa nhập khẩu tương tự; Thứ ba là phương pháp trị giá khấu trừ; Thứ
tư là phương pháp trị giá tính toán; Thứ năm là phương pháp suy
luận thích hợp.
1.1.3. Yếu tố ảnh hưởng trị giá tính thuế hàng hóa nhập
khẩu.
(1)Vấn đề chuyển đổi tiền tệ, bao gồm: Về công bố tỷ giá hổi
đoái; Về thời điểm chuyển đổi tiền tệ; (2) Vấn đề chi phí vận tải và
bốc xếp. (3) Giải phóng hàng theo bảo lãnh.
5
1.1.4. Ý nghĩa vai trò của việc quản lý trị giá tính thuế hàng
hóa nhập khẩu
1.1.4.1. Đáp ứng yêu cầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
Hiện nay Việt Nam đã ký kết 13 và đã đưa vào thực hiện 10
Hiệp định thương mại tự do (FTA), vì vậy việc xác định trị giá tính
thuế theo các điều khoản cam kết là điều bắt buộc.
1.1.4.2. Tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong cộng
đồng doanh nghiệp
Việc quản lý tốt trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu tạo sự bình
đẳng về giá giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước.
1.1.4.3. Hỗ trợ Doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh
Tuân thủ GATT doanh nghiệp có thể chủ động xác định các
khoản chi phí cấu thành trong giá, tự tính được số thuế phải nộp, xác
định trước giá bán nên chủ động phương án kinh doanh.
1.1.4.4. Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Các doanh nghiệp đã lợi dụng việc được khai báo trị giá
giao dịch để tìm cách khai báo thấp giá thực tế của hàng hóa, ảnh
hưởng tới nguồn thu ngân sách nhà nước.
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với trị giá tính thuế hàng hóa
nhập khẩu
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Quản lý nhà nước
1.2.1.2. Quản lý nhà nước về Hải quan
Quản lý nhà nước về hải quan là việc cơ quan hải quan sử dụng
quyền lực nhà nước để tổ chức thực hiện các quy định liên quan đến
hàng hóa xuất nhập khẩu.
6
1.2.1.3. Quản lý nhà nước đối với trị giá tính thuế hàng hóa
nhập khẩu
Quản lý nhà nước đối với trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu là
quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thi hành quy định của pháp luật về xác định trị giá tính
thuế.
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với trị giá tính thuế
hàng hóa nhập khẩu
- Ban hành chính sách, xây dựng hệ thống pháp luật, các biện
pháp quản lý trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
- Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực thực hiện quản lý trị giá
tính thuế hàng hóa nhập khẩu.
- Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật đối với việc quản lý
trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
1.3.Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với trị
giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu.
- Hệ thống pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật;
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước;
- Năng lực trình độ nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm của công
chức hải quan;
- Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về hải quan;
- Hội nhập quốc tế.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với trị giá tính thuế
hàng hóa nhập khẩu của một số nƣớc trên thế giới.
Kinh nghiệm từ Thái Lan; Indonexia; Singapore.
7
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN GIA LAI-KONTUM.
2.1. Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum với nhiệm vụ quản lý
trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu.
2.1.1. Một số nét cơ bản về Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum.
Là đơn vị hành chính trực thuộc Tổng cục Hải quan, có trụ sở
đóng tại thành phố Pleiku –tỉnh Gia Lai, thực hiện quản lý nhà nước
về hải quan trên địa bàn hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum.
2.1.2. Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum trong thực hiện
nhiệm vụ quản lý trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum thường xuyên giải quyết thủ
tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu từ Lào và Camphuchia theo
các Hiệp định thương mại song phương, công tác quản lý trị giá tính
thuế đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, còn bộc
lộ một số hạn chế như: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn thực hiện còn nhiều bất cập; Hệ thống tổ chức thực hiện còn
mỏng và phân tán về nguồn nhân lực; Còn thiếu chính sách xây
dựng, hoàn thiện đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực này; Việc điều
hành, hoạt động giữa các Chi cục trực thuộc Cục còn thiếu tập trung
thống nhất; lãnh đạo các cấp tại Chi cục còn chưa chú trọng công tác
quản lý trị giá. Thực trạng đó đòi hỏi phải có giải pháp nhằm hoàn
thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về việc
trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay.
8
2.2. Thực trạng quản lý trị giá tính thuế hàng hóa nhập
khẩu tại Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum.
2.2.1.Thực trạng hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với
giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu
2.2.1.1. Hệ thống văn bản
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 1991 là văn bản đầu tiên
ghi nhận định hướng quản lý trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu hướng tới thực hiện cam kết quốc tế, đã đánh dấu bước tiến
trong công tác quản lý trị giá tính thuế căn cứ vào giá hợp đồng mua
bán, tuy nhiên vẫn chưa bãi bỏ hoàn toàn việc sử dụng bảng giá tối
thiểu. Tiếp theo, Luật Hải quan số 10/2001/L/CTN ngày 12/07/2001,
được hướng dẫn bởi Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 1/07/2002
đã quy định việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu phù hợp với các cam kết quốc tế nhưng chỉ giới hạn cho một số
đối tượng và vẫn duy trì các nguyên tắc xác định trị giá theo bảng giá
tối thiểu cho các đối tượng còn lại. Bảng giá tối thiếu vẫn được áp
dụng đối với hầu hết các đối tượng hàng hóa nhập khẩu đến năm
2004 khi Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày 30/09/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ra
đời. Từ 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO, lúc
này việc thực hiện cam kết về xác định trị giá hải quan theo GATT là
yêu cầu bắt buộc. Từ năm 2014 đến nay, những quy định về quản lý
trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu tương đối hoàn thiện và đầy đủ
với những văn bản hiện đang có hiệu lực, đã thực sự giải quyết được
các vướng mắc, phát sinh trong thực tiễn.
9
2.2.1.2.Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan
Cơ sở dữ liệu giá tính thuế bao gồm phần mềm Hệ thống
thông tin dữ liệu giá hải quan (GTT02) và Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham khảo kèm theo.
2.2.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức quản lý trị giá
tính thuế hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan Gia Lai-Kon
Tum:
2.2.2.1.Tổ chức bộ máy
Đối với công tác quản lý giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu,
cơ cấu tổ chức quản lý được thực hiện theo ngành dọc. Tổng cục Hải
quan là cơ quan chỉ đạo nghiệp vụ toàn ngành, tại Cục Hải quan
Tỉnh, Thành phố công tác tham mưu do Phòng Thuế XNK hoặc
Phòng Nghiệp vụ thực hiện; trực tiếp kiểm tra giá hàng hóa nhập
khẩu là Chi cục Hải quan cửa khẩu. Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum
thuộc Cục Hải quan tỉnh có quy mô nhỏ, vì vậy công tác tham mưu
quản lý trị giá tính thuế thuộc Phòng Nghiệp vụ.
- Đối với Chi cục Hải quan:
Công tác quản lý trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu được thực
hiện tại các Chi cục hải quan gồm: Chi cục hải quan cửa khẩu quốc
tế Lệ Thanh; Chi cục hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y; Chi cục hải
quan Kon Tum. Tại các đơn vị Chi cục không có bộ phận giá riêng
mà thuộc Đội Nghiệp vụ, thực hiện kiêm nhiệm, không bố trí công
chức chuyên trách.
2.2.2.2. Đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý trị giá
tính thuế hàng hóa nhập khẩu
Tại Cục Hải quan Gia lai-Kon Tum, công chức làm công tác
quản lý trị giá tính thuế hầu hết là kiêm nhiệm trong nhiệm vụ quản
lý thuế, kiểm tra hồ sơ, chiếm số lượng ít so với biên chế (trung bình
10
chiếm 14%), cụ thể là 14 công chức trên tổng số 92 đến 96 biên chế
toàn Cục từ năm 2014 đến 2018.
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý trị giá tính thuế hàng hóa
nhập khẩu
2.2.3.1. Thực trạng số lượng khai báo trị giá khi làm thủ tục hải
quan:
Từ năm 2015, theo Luật Hải quan số 54/2014/QH13, thủ tục hải
thực hiện bằng phương thức điện tử. Từ thống kê cho thấy số lượng
hồ sơ làm thủ tục hải quan tại Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum giai
đoạn 2014 đến 2018 giảm về số lượng nhưng công tác kiểm tra hồ
sơ, kiểm tra trị giá tính thuế hàng nhập khẩu hàng năm không giảm.
2.2.3.2. Thực trạng khai báo trị giá tính thuế, nộp thuế khi
nhập khẩu hàng hóa:
Theo quy định người khai hải quan tự kê khai, tính số thuế
phải nộp theo từng lần phát sinh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Từ
thống kê số thu nộp hàng năm cho thấy tổng số thu thuế của Cục Hải
quan Gia Lai – Kon Tum giai đoạn 2014-2018 nguồn thu chủ yếu từ
sắc thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu.
2.2.3.3. Thực trạng kiểm tra trị giá khai báo trong thông quan:
Căn cứ vào kết quả phân luồng của Hệ thống công chức kiểm
tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hồ sơ phân
luồng vàng (mức 2), luồng đỏ (mức 3). Từ thống kê cho thấy tại Cục
Hải quan Gia Lai – Kon Tum giai đoạn 2014-2018 lượng hồ sơ hải
quan phân luồng vàng (kiểm tra hồ sơ) và luồng đỏ (kiểm tra hồ sơ
và kiểm tra thực tế hàng hóa) tăng mạnh. Với đặc trưng là mặt hàng
có giá trị lớn, khối lượng nhiều, giá cả biến đổi từng ngày nên việc
kiểm tra, quản lý trị giá tính thuế khai báo của doanh nghiệp nhập
khẩu khá khó khăn. Từ thống kê cho thấy trị giá tính thuế hàng hóa
11
nhập khẩu tại Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum 100% tờ khai hàng
hóa nhập khẩu được khai báo theo phương pháp trị giá giao dịch. Tỉ
lệ kiểm tra trị giá khai báo chiếm tỉ lệ tăng cao các năm. Mặc dù tỉ lệ
tờ khai phân luồng kiểm tra tăng, nhưng tỉ lệ nghi ngờ qua kiểm tra
trị giá tính thuế rất khiên tốn, hầu hết chấp nhận trị giá khai báo sau
kiểm tra, đồng nghĩa với việc kiểm soát về trị giá tính thuế trong khi
làm thủ tục hải quan khá mờ nhạt, chưa hiệu quả.
2.2.3.4. Thực trạng tổ chức tham vấn trị giá tính thuế:
Việc tổ chức tham vấn trị giá tính thuế được Cục trưởng Cục
hải quan Gia Lai-Kon Tum phân cấp cho các Chi cục trưởng Chi cục
hải quan. Thống kê cho thấy, việc kiểm tra và nghi ngờ trị giá tính
thuế và tổ chức tham vấn đối với hàng nhập khẩu tại các chi cục
không nhiều, số thuế truy thu tăng sau tham vấn không đáng kể, cho
thấy: hiệu quả tổ chức tham vấn, đấu tranh về giá đối với doanh
nghiệp chưa cao.
2.2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra trị giá tính thuế hàng
hóa nhập khẩu sau thông quan:
Tổng số doanh nghiệp được kiểm tra trong 5 năm từ 2014 đến
2018 là 75 doanh nghiệp trên tổng số 278 doanh nghiệp, chiếm tỉ lệ
27%. Số thu từ công tác kiểm tra sau thông quan trong giai đoạn đạt
5,3 tỷ đồng.
2.2.3.6. Thực trạng công tác xử lý vi phạm hành chính về hải
quan:
Với tổng số xử lý vi phạm hành chính là 666 vụ, thu 5,1 tỷ
đồng cho thấy: việc quản lý, kiểm tra kiểm soát trị giá tính thuế khai
báo trong thông quan chưa được chặt chẽ. Khi kiểm tra sau thông
quan phát hiện, doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính, tính
tiền thuế chậm nộp. Tuy nhiên, số lượng hồ sơ được tổ chức kiểm tra
12
sau không nhiều vì vậy việc thiếu kiểm soát chặt chẽ trị giá tính thuế
trong thông quan dẫn đến nguy cơ nhiều doanh nghiệp cố tình khai
trị giá thấp để giảm số tiền thuế phải nộp, ảnh hưởng tới thu nộp
ngân sách nhà nước.
2.3. Đánh giá công tác quản lý trị giá tính thuế hàng hóa
nhập khẩu tại Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum.
2.3.1. Về hệ thống văn bản
- Kết quả: Về cơ bản hệ thống văn bản hiện tại từ Luật, Nghị
định, Thông tư đến các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan
điều chỉnh công tác xác định giá trị tính thuế đã chuyển hóa được
đầy đủ nội dung các quy định của WTO.
-Tồn tại và nguyên nhân: Cho đến nay so với các chuẩn mực
quốc tế, văn bản pháp quy của Việt Nam mới chỉ đáp ứng các
nguyên tắc, phương pháp xác định giá trị tính thuế theo WTO. Các
văn bản hướng dẫn chưa theo kịp tình hình thực tế trong triển khai
thực hiện, trong quá trình thực hiện thường rất hay xảy ra tranh chấp,
khiếu nại. Theo quy định của Thông tư, việc xác định trị giá tính thuế
một mặt hàng căn cứ vào mặt hàng giống hệt hoặc tương tự nhập
khẩu trong vòng 60 ngày trước và ngày sau ngày xuất khẩu lô hàng
đang được xác định trị giá, tuy nhiên quy định này không phù hợp
mặt hàng thường xuyên có biến động về giá như mặt hàng gỗ nguyên
liệu, cao su nguyên liệu, đường ăn thường xuyên làm thủ tục tại
Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum.
2.3.2. Về cơ sở dữ liệu giá:
- Kết quả: Hiện hệ thống cơ sở dữ liệu giá tính thuế tương đối
đầy đủ, giúp công chức thực hiện tốt nghiệp vụ kiểm tra trị giá.
- Tồn tại và nguyên nhân: Từ năm 2014 đến nay hệ thống dữ
liệu giá GTT02 là hệ thống vệ tinh của hệ thống thông quan tự động
13
VNACCS/VCIS phục vụ việc kiểm tra mức giá tính thuế, làm cơ sở
cấp phép thông quan hàng hóa. Tuy nhiên hệ thống GTT02 còn liên
tục phát sinh nhiều vướng mắc; Hệ thống dữ liệu giá còn phụ thuộc
nhiều vào ý thức, trách nhiệm của công chức nhập dữ liệu nên khi
nhập không kịp thời, chính xác sẽ gây khó khăn cho việc kiểm tra trị
giá khai báo, việc tham vấn tại các cục hải quan địa phương hoặc tại
các Chi cục.
2.3.3. Về tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức quản lý trị giá
tính thuế hàng hóa nhập khẩu
- Kết quả: Tại Phòng nghiệp vụ và các Chi cục đã bố trí công
chức làm công tác giá, được cử tham gia đầy đủ các đợt tập huấn
nghiệp vụ giá do Tổng cục hải quan tổ chức.
-Tồn tại và nguyên nhân: Mặc dù đã có quan tâm đầu tư về số
lượng, chất lượng công chức tuy nhiên vẫn còn hạn chế như: chưa
xây dựng được một đội ngũ công chức làm công tác giá theo hướng
chuyên sâu. Tại các Chi cục hải quan chưa thành lập bộ phận giá
chuyên trách, hầu hết là kiêm nhiệm. Lãnh đạo các cấp chưa chú
trọng đến bố trí công chức chuyên trách.
2.3.4. Về công tác quản lý trị giá tính thuế hàng hóa nhập
khẩu
- Kết quả: Hàng nhập khẩu cơ bản được xác định trị giá theo
phương pháp trị giá giao dịch, do vậy rút ngắn thời gian thông quan,
tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, nâng cao trách nhiệm
khai báo của doanh nghiệp, tuân thủ thông lệ quốc tế.
- Tồn tại hạn chế: Kiểm tra hồ sơ tại các Chi cục còn mang tính
hình thức, chiếu lệ. Kiểm tra trị giá khai báo chưa được coi trọng.
Tham vấn tại Chi cục đạt hiệu quả thấp. Tỷ lệ bác bỏ tại các Chi cục
chỉ đạt từ 10% đến 12% trên tổng số các lô hàng tham vấn. Tại cấp
14
Cục việc kiểm tra trị giá chưa thường xuyên, nên hiệu quả không
cao. Việc kiểm tra hàng ngày trên hệ thống Thông tin nghiệp vụ còn
sơ xài. Tình trạng kiểm tra chiếu lệ, hình thức còn phổ biến; phụ
thuộc vào chỉ đạo của Tổng cục. Cục còn chưa chủ động thu thập,
cập nhật các nguồn thông tin hỗ trợ các Chi cục trong công tác kiểm
tra, tham vấn và xác định trị giá. Chưa thực hiện kiểm tra sau thông
quan chuyên đề về trị giá.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Sự chủ quan từ phía công chức hải quan như: Lãnh đạo cấp
Cục, Chi cục chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý trị giá;
Cấp Chi cục không có công chức chuyên trách giá; Công chức quản
lý trị giá tính thuế còn ngại va chạm với doanh nghiệp.
+ Ở cấp Cục chưa thực hiện tốt công tác giám sát nghiệp vụ do
Chi cục thực hiện.
+ Cơ quan Tổng cục thiếu kinh nghiệm thực tế trong chỉ đạo,
thiếu thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh các Cục Hải quan địa
phương, trong đó có Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum.
+ Một số công chức Hải quan chưa công tâm khi thừa hành
nhiệm vụ,
- Nguyên nhân khách quan: Đây là lĩnh vực phức tạp, đòi hỏi kỹ
thuật cao nhưng hiện còn thiếu chuyên gia; Một số khái niệm
thương mại chưa được làm rõ gây khó khăn trong thực hiện; Doanh
nghiệp lợi dụng yếu tố đa dạng của hàng hóa để che dấu, hạ thấp giá
trị khai báo, không cung cấp thông tin cho cơ quan Hải quan khi
tham vấn.
15
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ TRỊ GIÁ TÍNH
THUẾ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN GIA
LAI-KON TUM
3.1. Định hƣớng, mục tiêu tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc
đối với trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu.
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế ngoại thương, quản lý
nhà nước trong thời gian tới
Những định hướng của Đảng và Nhà nước là căn cứ cho việc
hoàn thiện pháp luật về chính sách, thủ tục hành chính của cơ quan
Hải quan và hoàn thiện công tác quản lý trị giá tính thuế tại Cục Hải
quan Gia Lai – Kon Tum theo hướng “Chuyên nghiệp - Minh bạch –
Hiệu quả”.
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế trên địa bàn quản lý
Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế địa bàn hai tỉnh Gia
Lai và kon Tum theo Nghị Quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia
Lai lần thứ XV (nhiệm kỳ 2015 - 2020) và Nghị quyết Đại hội Đại
biểu lần thứ XV Đảng Bộ tỉnh Kon Tum đặt ra các mục tiêu phát
triển kinh tế giai đoạn 2015-2020.
3.1.3. Mục tiêu, định hướng quản lý trị giá tính thuế hàng
hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum.
Tiếp tục đơn giản hoá các thủ tục hành chính; Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin; Bồi dưỡng, đào đạo cán bộ, công chức
Hải quan đáp ứng được yêu cầu quản lý Hải quan hiện đại. Trên cở
sở lý luận, thực tiễn, có thể xác định những mục tiêu trong việc tiếp
tục hoàn thiện quản lý nhà nước về trị giá tính thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu như sau:
16
3.1.3.1.Mục tiêu tổng quát
Tổ chức thực hiện tốt quản lý nhà nước về hải quan đối với trị giá
tính thuế hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung, trị giá hàng hóa nhập
khẩu nói riêng, đảm bảo thu nộp ngân sách nhà nước từ thuế đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới.
3.1.3.2.Mục tiêu cụ thể
(1) Kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức chuyên gia có kỹ năng cao về xác định trị giá tính thuế; (2) Xây
dựng, bổ sung cơ sở dữ liệu về trị giá tính thuế đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước về hải quan trên địa bàn quản lý; (3) Hoàn thiện cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ quản lý trị giá tính thuế; (4)
Khắc phục tình trạng xác định trị giá tính thuế chưa đúng giá trị thực
thanh toán; thu đúng, thu đủ cho ngân sách nhà nước.
3.2. Giải pháp nâng cao quản lý nhà nƣớc đối với trị giá
tính thuế hàng hóa nhập khẩu
3.2.1. Tổ chức thực hiện; kiến nghị hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật
Đối với các đơn vị cơ sở như Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum,
việc thường xuyên rà soát, phát hiện bất cập, chồng chéo kịp thời
kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quản
lý nhà nước về hải quan trong quá trình triển khai thực hiện là hết
sức cần thiết. Cụ thể đối với quản lý trị giá tính thuế hàng hóa nhập
khẩu, cần:
3.2.1.1. Hoàn thiện công tác kê khai trị giá tính thuế:
Để hoàn thiện công tác khai trị giá tính thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu tại Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum cần phải thực hiện:
- Chỉ đạo hệ thống văn bản liên quan; rà soát, cập nhật thường
xuyên để thực hiện thống nhất và hướng dẫn người khai hải quan.
17
Kịp thời phát hiện những bất cập để kiến nghị chỉnh sửa, bổ sung.
- Triển khai thực hiện định hướng của Tổng cục Hải quan về
xây dựng lực lượng chuyên gia về trị giá hải quan.
- Thống kê các mặt hàng thường xuyên làm thủ tục hải quan
có biến đổi thường xuyên về giá tính thuế để công chức tham khảo
trong quá trình kiểm tra trị giá tính thuế.
- Đổi mới phương thức tuyên truyền, hướng dẫn người nộp
thuế
- Phát triển quan hệ đối tác hải quan-doanh nghiệp, đặc biệt là
quan hệ đối tác giữa hải quan - với hiệp hội doanh nghiệp trên địa
bàn quản lý.
3.2.1.2. Tăng cường công tác kiểm tra trị giá tính thuế:
- Lãnh đạo Cục có đôn đốc và giao chỉ tiêu kiểm tra sau thông
quan chuyên đề về trị giá tính thuế cụ thể đối với từng Chi cục.
- Triển khai nghiêm túc yêu cầu của Tổng cục Hải quan về xử
lý trách nhiệm cán bộ, công chức các cấp để xảy ra sai sót trong thực
hiện kiểm tra trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Triển khai Tổ kiểm soát công tác kiểm tra về trị giá của Cục
Hải quan Gia Lai-Kon Tum được thành lập tại Quyết định số
250/QĐ-HQGLKT ngày 15/9/2016.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra đột xuất để đánh giá những rủi ro
về công tác kiểm tra, xác định trị giá tính thuế tại tất cả các Chi cục
Hải quan.
- Tăng cường công chức thực hiện kiểm tra mức giá trong
thành phần trực ban trực tuyến cấp Cục.
3.2.1.3. Tăng cường quản lý rủi ro, công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi hành chính
- Xây dựng kế hoạch thu thập thông tin với mục tiêu nâng cao
18
chất lượng thu thập thông tin về người nộp thuế.
- Bố trí công chức có trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp
đảm bảo việc kiểm tra hải quan, nâng tỷ lệ phát hiện qua kiểm tra hải
quan, đặc biệt là qua công tác kiểm tra thực tế hàng hóa, kiểm tra sau
thông quan và thanh tra.
- Tăng cường biên chế cho lực lượng thanh tra.
- Hàng năm khi xây dựng kế hoạch kiểm tra sau thông quan
Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum cần giao chỉ tiêu về số cuộc kiểm
tra, số thuế thu cho các đơn vị.
- Có kế hoạch kiểm tra sau thông quan trên cở sở áp dụng
quản lý rủi ro theo quy định của Luật Hải quan.
- Nâng cấp Hệ thống quản lý sau thông quan, Hệ thống quản
lý vi phạm.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra người nộp thuế theo các chuyên
đề.
- Bố trí công chức được đào tạo chuyên ngành Luật thực hiện
công tác tham mưu xử lý vi phạm hành chính.
3.2.2.Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác quản lý trị
giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu:
Để hoàn thiện công tác quản lý trị giá tính thuế trong thời gian
tới Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum cần thực hiện các giải pháp
- Rà soát Danh mục vị trí việc làm và Bản mô tả công việc của
từng vị trí việc làm tại các đơn vị thuộc và trực thuộc.
- Triển khai thực hiện Khung năng lực chuyên môn về lĩnh
vực Thuế xuất nhập khẩu đã được Tổng cục Hải quan ban hành.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
hàng năm theo hướng chuẩn hóa theo vị trí việc làm.
- Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch luân chuyển công chức
19
cần đảm bảo tính kế thừa, liên tục, hiệu quả hoạt động nghiệp vụ trị
giá.
- Có kế hoạch quy hoạch cán bộ lãnh đạo theo từng chức danh
cụ thể, dài hạn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu ngân hàng câu hỏi về nghiệp vụ hải
quan; định kỳ hàng năm tổ chức thi nghiệp vụ hải quan.
- Xây dựng quy chế làm việc của các đơn vị phải đề cao tính
chịu trách nhiệm cá nhân.
- Coi trọng công tác bồi dưỡng về lý luận chính trị, giáo dục
chính trị tư tưởng cho cán bộ, công chức.
- Thay đổi phương pháp đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ
theo hướng đánh giá trên cơ sở sản phẩm cụ thể.
3.2.3. Hiện đại hóa công tác quản lý trị giá tính thuế
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại trụ sở làm việc của
Chi cục Hải quan Kon Tum, Đội thủ tục-Chi cục Hải quan cửa khẩu
quốc tế Lệ Thanh;
- Có kế hoạch nâng cấp, quy hoạch, thiết kế lại hệ thống mạng
LAN theo chuẩn mới.
- Nâng cấp tốc độ của hai đường truyền kết nối với Tổng cục
Hải quan.
- Nâng cấp website của Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum
thành cổng thông tin điện tử, kiện toàn Ban biên tập.
- Triển khai mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin về quản lý
địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
quốc tế Bờ Y.
- Trang bị các kiến thức quản trị, kỹ năng sử dụng và khai thác
các ứng dụng cho cán bộ, công chức.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cơ chế một cửa quốc
20
gia và một cửa ASEAN trên địa bàn quản lý.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật cho cộng
đồng doanh nghiệp.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, tranh thủ sự ủng
hộ hợp tác của cộng đồng doanh nghiệp; Tăng cường tuyên truyền,
cảnh báo, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trong khai báo giá.
Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp khai
báo trị giá, hạn chế tình trạng khai báo tùy tiện của doanh nghiệp
bằng việc thực hiện những giải pháp sau:
- Cải thiện mối quan hệ đối tác giữa Hải quan và cộng đồng
doanh nghiệp.
- Cải tiến nội dung và hình thức tham vấn và đối thoại với
cộng đồng doanh nghiệp. Duy trì thường xuyên hoạt động hướng dẫn
thủ tục hải quan dưới nhiều hình thức đáp ứng như cầu được thông
tin đầy đủ của cộng đồng doanh nghiệp.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1: Đối với Tổng cục Hải quan:
- Có định hướng, chỉ đạo các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_tri_gia_tinh_thue_hang_hoa_nhap_kha.pdf