Về thực trạng phân bổ, tổ chức thực hiện vốn đầu tƣ từ
ngân sách nhà nƣớc cho các dự án ở tỉnh Sa La Văn
* Thẩm định và phê duyệt dự án, duyệt tổng dự toán
+ Quy trình thẩm định và phê duyệt dự án còn phức tạp, chưa có
sự phối hợp tốt giữa các đơn vị trong thực hiện công tác này.
+ Công tác quản lý, chỉ đạo chưa được thực hiện đến nơi đến
chốn, làm giảm chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt dự án và
nhất là dự toán cho công trình đầu tư.
+ Chưa cân đối tốt công tác phê duyệt dự toán và nguồn ngân
sách phân bổ đầu tư cho các hạn mục khác nhau.
+ Các công tác khảo sát, đánh giá điều kiện thực đầu tư chưa
được thực hiện tốt
* Về công tác đấu thầu và chỉ định thầu
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy trình về công
tác đầu thầu các công trình có nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước.
- Việc chỉ định thầu mang tính chủ quan, thiên kiến. Chưa đánh
giá đúng năng lực của các chủ đầu tư. Chủ yếu dựa vào các mối quen
biết chứ chưa tổ chức công khai, minh bạch.
- Tỉnh chưa có chính sách các chủ đầu tư có năng lực từ địa
phương khác. Vì thực tế tỉnh Sa La Văn có nhiều khu vực vùng sâu,
vùng xa, năng lực nhà thầu tham gia thực hiện các công trình còn hạn
chế.
* Về phân bổ vốn đầu tư12
- Dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước còn phân tán, quá trình giải
ngân vốn còn chậm, thủ rục rườm rà làm kéo dài tiến độ thực hiện dự
án do thiếu vốn. Đều này ảnh hưởng đến chất lượn chung của dự án.
- Chưa thực hiện tốt công tác quản lý và giám sát vốn đầu tư sau
khi phân bổ. Nên chưa đánh giá được chất lượng và hiệu quả công
trình như dự kiến so với quá trình sử dụng vốn.
- Phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thường thực hiện
chậm hơn nhiều so với tiến độ thi công.
* Về công tác chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư trong quản lý các dự án đầu tư từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sa La Văn còn gây thất thoát, lãng
phí vốn đầu tư. Các nhà quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước thường
bỏ qua giai đoạn điều tra xã hội học, môi trường, các công trình hạ
tầng
* Về công tác quản lý thực hiện đầu tư
+ Chủ đầu tư, ban quản lý dự án, tư vấn (khảo sát, thiết kế, giám
sát), nhà thầu, năng lực còn yếu kém.
+ Tham nhũng, tiêu cực trong các giai đoạn đầu tư, đấu thầu,
tuyển chọn tư vấn nhà thầu, nhà cung ứng.
+ Kế hoạch bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước còn phân tán,
dàn trải, bố trí vốn cho cả công trình không đủ thủ tục đầu tư.
+ Khâu khảo sát, thiết kế, lựa chọn thiết bị, công nghệ trong các
dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước còn hạn chế.
+ Một số dự án đầu tư được triển khai thực hiện chưa tuân thủ
trình tự, thủ tục trong đầu tư từ ngân sách nhà nước, không đảm bảo
được về nguồn vốn vẫn quyết định đầu tư, bố trí kế hoạch vốn đầu tư
khi chưa có quyết định đầu tư.13
+ Nợ đọng trong đầu tư tại các dự án còn lớn.
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý vốn đầu tư ngân sách Nhà nước ở tỉnh Sa La Văn – nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công cụ tác động vào
quá trình phân bổ và sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước cho đầu tư
nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất
định.
1.1.2 Ý nghĩa của quản lý vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc
Quản lý tốt vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước sẽ đảm bảo thúc
đẩy đầu tư của chính quyền địa phương, kích thích nhu cầu tiêu dùng
và đầu tư của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Điều đó
sẽ góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế địa phương đã được
đặt ra trong từng thời kỳ.
4
1.1.3 Phân loại vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc
- Căn cứ vào nguồn ngân sách nhà nước: gồm thuế, phí, lệ phí,
nguồn vốn viện trợ.
- Căn cứ vào chủ thể quản lý, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước:
gồm ngân sách trung ương và ngân sách từ địa phương.
1.1.4 Đặc điểm của quản lý vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc
cấp tỉnh
Một là, vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh luôn
gắn liền với quyền lực của ngân sách cấp tỉnh.
Hai là, vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh liên quan
chặt chẽ với mức đóng thuế của dân địa phương và đầu tư của hộ gia
đình và doanh nghiệp.
Ba là, vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh
thường được sử dụng vì lợi ích cả cộng đồng, lợi ích của địa phương,
lợi ích quốc gia.
Bốn là, vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh được
sử dụng vào chương trình, dự án lớn có quy mô lớn và quan trọng
của địa phương, của quốc gia.
1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP TỈNH
1.2.1 Quy hoạch, lập kế hoạch vốn đầu tƣ
Quy hoạch mạng lưới đầu tư được triển khai thực hiện trên cơ sở
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
phát triển ngành, vùng, lĩnh vực. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
chương trình đầu tư phát triển trong từng giai đoạn phải đảm bảo phù
hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy
hoạch phát triển ngành, vùng, lĩnh vực. Việc triển khai các dự án
5
trong quy hoạch nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát kinh tế - xã hội của tỉnh, phát triển ngành,
vùng, lĩnh vực.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của cấp
nào do cấp đó quyết định. Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ lập
dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn (Ban Quản lý
đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
này). Kế hoạch được trình uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thông
qua.
1.2.2 Phân bổ vốn đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh
Quy trình phân bổ vốn đầu tư dựa trên các bước như sau:
- Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, duyệt tổng dự toán có sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Tổ chức đấu thầu và chỉ định thầu đối với các dự án có sử dụng
ngân sách nhà nước
- Phân bổ vốn đầu từ cho các dự án đã được phê duyệt theo như
dự toán.
- Triển khai thực hiện các dự án
- Quản lý công tác sử dụng vốn trong quá trình thực hiện công
đầu tư.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thông qua việc kiểm tra,
giám sát, chất lượng công trình đầu tư và công tác thanh quyết toán
sau khi thực hiện dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước.
1.2.3 Kiểm tra, thanh gia, giám sát đánh giá vốn đầu tƣ ngân
sách nhà nƣớc
Kiểm tra là một nội dung quan trọng của quản lý vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước. Các hoạt động đầu tư từ nguồn vốn
6
ngân sách nhà nước phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan
chức năng nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý. Có thể thanh tra,
kiểm tra từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu tư. Công
tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tư căn cứ vào các quy định
của pháp luật về thanh tra và kiểm tra.
1.2.4 Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc
Ở cấp tỉnh, cơ quan quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước là uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, Sở Xây dựng, thanh tra tỉnh là các cơ quan chức năng
thuộc uỷ ban nhân dân tỉnh, thực hiện các chức năng của uỷ ban nhân
dân tỉnh về quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp
tỉnh.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH
Các nhân tố chủ quan: Năng lực quản lý của người lãnh đạo và
trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý
vốn từ ngân sách nhà nước; Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; Ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
Các nhân tố khách quan: Điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên, dân
số của tỉnh; Cơ chế, chính sách và quy định của chính quyền cấp tỉnh
trong quản lý nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; Quy mô nguồn vốn
ngân sách
7
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở TỈNH SA LA VĂN
2.1 ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA TỈNH SA LA VĂN
Sa La Văn là một tỉnh nằm ở vùng Đông Nam của nước
CHDCND Lào. Sa La Văn là tỉnh có vị trí và điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho phát kinh tế - xã hội. Sau nhiều năm phấn đấu thực
hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ IX (2013 - 2017) và thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhịp độ tăng GDP
bình quân giai đoạn 2013 - 2017 đạt 9,6%/năm.
Nông – Lâm nghiệp vẫn là ngành kinh tế chính của Tỉnh. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây cơ cấu ngành Công nghiệp và dịch
vụ cũng tăng trưởng qua các năm.
2.2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH SA
LA VĂN
2.1.1 Cơ cấu vốn đầu tƣ trên toàn Tỉnh Sa La Văn
8
Hình 2.1: Cơ cấu vồn đầu tư từ ngân sách nhà nước trên toàn
tỉnh Sa La Văn giai đoạn 2015 - 2017
Từ sơ đồ trên cho thấy, nguồn vốn tập trung cho đầu tư từ ngân
sách nhà nước chủ yếu đến từ tư nhân và các doanh nghiệp ngoài nhà
nước, phần còn lại là từ nguồn vốn ngân sách và cuối cùng là từ các
nhà đầu tư nước ngoài. Có thể thấy vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
trong toàn Tỉnh. Việc quản lý nguồn vốn này hiệu quả có vai trò vô
cùng quan trọng.
2.2.2. Số lƣợng các dự án đầu tƣ có dùng ngân sách nhà nƣớc
Bảng 2.3: Số lƣợng các dự án có dùng ngân sách nhà nƣớc
trong giai đoạn 2015 – 2017
ĐVT: Tỷ kịp
TT Khoảng mục 2015 2016 2017 2016/
2015
2017/
2016
+/- % +/- %
1 Số lượng dự án 157 178 197 21 13,
4%
19 10,
7%
2 Số vốn đầu tư 198,
3
225,
2
234,3 26
,9
13,
6%
9,
1
4,0
%
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sa La Văn
Trong giai đoạn 2015 đến năm 2017 các dự án đầu tư từ ngân
sách nhà nước có sử dụng ngân sách nhà nước đều tăng lên. Năm
2015 Chính phủ Lào phê duyệt 157 dự án với số lượng vốn đầu tư là
198,3 tỷ kịp. Năm 2016 số dự án được phê duyết tăng lê 178 dự án
với tốc độ tăng là 13,4%. Số vốn đầu tư tăng thêm 26,9 tỷ kịp với tốc
độ tăng là 13,6%. Năm 2017 số lượng vốn đầu tư tăng thêm 9,1 tỷ
9
kịp trong khi dự án thêm thêm 19 dự án. Tốc độ tăng của dự án nhỏ
hơn tốc độ tăng của vốn đầu tư.
2.2.3 Mức độ đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc vào các ngành
Bảng 1: Cơ cấu vốn đầu tƣ vào các ngành trên địa bàn tỉnh Sa
La Văn
ĐVT: %
TT Lĩnh vực đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc 2015 2016 2017
1 Nông nghiệp và lâm nghiệp 1,9 1,3 1,9
2 Công nghiệp 4,0 4,2 4,4
3 Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc 48,3 43,0 40,5
4 Khoa học công nghệ 0,1 0,2 0,2
5 Kinh doanh tài sản và tư vấn 2,2 7,9 8,6
6 Quản lý nhà nước 1,6 2,6 2,6
7 Giáo dục và đào tạo 5,5 9,3 9,0
8 Y tế và cứu trợ xã hội 3,1 3,9 3,7
9 Văn hóa thể thao 3,4 3,8 3,5
10 Phục vụ cá nhân – cộng đồng 29,5 23,2 25,2
11 Các ngành khác 0,6 0,6 0,4
Nhìn chung, hoạt động đầu tư đã tập trung vào 10 chương trình
đầu tư trọng điểm của quốc gia. Với sự đầu tư lớn vào hạn mục cơ sở
hạ tầng – thông tin liên lạc từng bước làm thay đổi bộ mặt của tỉnh,
cơ sở hạ tầng được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, một số lĩnh vực quan trọng như khoa học công nghệ, y
tế, cứu trợ xã hội, hỗ trợ phát triển ngành nông, lâm nghiệp đang có
mức đầu tư rất thấp thể hiện sự bất hợp lý trong cơ cấu đầu tư tại
tỉnh. Vì thực tế, đây là những lĩnh vực tạo tiền đề, cũng như ảnh
10
hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống người dân cũng như sự phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Sa La Văn.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA TỈNH SA LA VĂN
2.3.1 Thực trạng về công tác quy hoạch, lập kế hoạch
a. Quy hoạch mạng lưới đầu tư
Quy hoạch mạng lưới đầu tư tại tỉnh còn một số hạn chế như sau:
- Công tác quy hoạch đầu tư có sử dụng vốn ngân sách nhà nước
tại tỉnh Sa La Văn hiện nay còn bộc lộ nhiều bấp cập do thiếu tầm
nhìn dài hạn.
- Công tác quy hoạch chưa được sát với thực tế do chưa thực hiện
tốt các công tác khảo sát, đo lường, phân tích các đặc điểm đặc thù
của môi trường địa phương trước khi quy hoạch.
- Công tác quy hoạch các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
chưa có sự tham gia, phối hợp tốt giữa các cơ quan, chính quyền, Bộ,
Ngành.
- Việc quy hoạch các dự án đầu tư còn tràn lan, có những dự án
còn ngoài kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
- Chưa gắn kết với các quy hoạch của kinh tế vùng miền.
b. Lập kết hoạch đầu tư
- Việc lập kế hoạch đầu tư chưa bao quát hết các trường hợp phát
sinh, sự cố đột xuất ngoài dự toán. Do vậy, khi phát sinh vấn đề chưa
được xử lý kịp thời, dẫn đến thất thoát vốn và bị động trong quá trình
khắc phục sự cố.
- Các điều khoản về trách nhiệm của các đơn vị liên quan chưa
được rõ ràng dẫn đến khó quy trách nhiệm nếu quá trình đầu tư gây
hậu quả nghiêm trọng.
11
- Cũng như quá trình quy hoạch, việc lập kế hoạch đầu tư hiên
nay chưa đáp ứng được quá trình phát triển của kinh tế - xã hội tại
tỉnh Sa La Văn.
2.3.2 Về thực trạng phân bổ, tổ chức thực hiện vốn đầu tƣ từ
ngân sách nhà nƣớc cho các dự án ở tỉnh Sa La Văn
* Thẩm định và phê duyệt dự án, duyệt tổng dự toán
+ Quy trình thẩm định và phê duyệt dự án còn phức tạp, chưa có
sự phối hợp tốt giữa các đơn vị trong thực hiện công tác này.
+ Công tác quản lý, chỉ đạo chưa được thực hiện đến nơi đến
chốn, làm giảm chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt dự án và
nhất là dự toán cho công trình đầu tư.
+ Chưa cân đối tốt công tác phê duyệt dự toán và nguồn ngân
sách phân bổ đầu tư cho các hạn mục khác nhau.
+ Các công tác khảo sát, đánh giá điều kiện thực đầu tư chưa
được thực hiện tốt
* Về công tác đấu thầu và chỉ định thầu
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy trình về công
tác đầu thầu các công trình có nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước.
- Việc chỉ định thầu mang tính chủ quan, thiên kiến. Chưa đánh
giá đúng năng lực của các chủ đầu tư. Chủ yếu dựa vào các mối quen
biết chứ chưa tổ chức công khai, minh bạch.
- Tỉnh chưa có chính sách các chủ đầu tư có năng lực từ địa
phương khác. Vì thực tế tỉnh Sa La Văn có nhiều khu vực vùng sâu,
vùng xa, năng lực nhà thầu tham gia thực hiện các công trình còn hạn
chế.
* Về phân bổ vốn đầu tư
12
- Dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước còn phân tán, quá trình giải
ngân vốn còn chậm, thủ rục rườm rà làm kéo dài tiến độ thực hiện dự
án do thiếu vốn. Đều này ảnh hưởng đến chất lượn chung của dự án.
- Chưa thực hiện tốt công tác quản lý và giám sát vốn đầu tư sau
khi phân bổ. Nên chưa đánh giá được chất lượng và hiệu quả công
trình như dự kiến so với quá trình sử dụng vốn.
- Phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thường thực hiện
chậm hơn nhiều so với tiến độ thi công.
* Về công tác chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư trong quản lý các dự án đầu tư từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sa La Văn còn gây thất thoát, lãng
phí vốn đầu tư. Các nhà quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước thường
bỏ qua giai đoạn điều tra xã hội học, môi trường, các công trình hạ
tầng
* Về công tác quản lý thực hiện đầu tư
+ Chủ đầu tư, ban quản lý dự án, tư vấn (khảo sát, thiết kế, giám
sát), nhà thầu, năng lực còn yếu kém.
+ Tham nhũng, tiêu cực trong các giai đoạn đầu tư, đấu thầu,
tuyển chọn tư vấn nhà thầu, nhà cung ứng.
+ Kế hoạch bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước còn phân tán,
dàn trải, bố trí vốn cho cả công trình không đủ thủ tục đầu tư.
+ Khâu khảo sát, thiết kế, lựa chọn thiết bị, công nghệ trong các
dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước còn hạn chế.
+ Một số dự án đầu tư được triển khai thực hiện chưa tuân thủ
trình tự, thủ tục trong đầu tư từ ngân sách nhà nước, không đảm bảo
được về nguồn vốn vẫn quyết định đầu tư, bố trí kế hoạch vốn đầu tư
khi chưa có quyết định đầu tư.
13
+ Nợ đọng trong đầu tư tại các dự án còn lớn.
2.3.3 Thực trạng kiểm tra thực hiện kế hoạch vốn đầu tƣ từ
ngân sách nhà nƣớc ở tỉnh Sa La Văn
Công tác giám sát nội bộ trong quản lý các dự án đầu tư từ ngân
sách nhà nước tại tỉnh Sa La Văn hiệu quả còn thấp. Số lượng các vụ
tham nhũng gây thất thoát, lãng phí được phát hiện thông qua giám
sát nội bộ hoặc giám sát của đại diện chủ sở hữu hoặc giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước là rất ít; Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán đối với các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Sa La Văn chưa thường xuyên, liên tục; Công tác giám sát, đánh giá
đầu tư từ ngân sách nhà nước tại Sa La Vănvẫn chưa được coi trọng.
2.3.4 Tổ chức bộ máy quản lý đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách
nhà nƣớc cấp tỉnh
Có nhiều cơ quan ban ngành tham qua vào quản lý đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa
các cơ quan này trong quá trình quản lý vẫn chưa chặc chẽ, chưa
phân cấp rõ trách nhiệm của từng cơ quan, bộ phận trong quá trình
quản lý đầu tư. Đội ngũ công chức thực hiện các nghiệp vụ ở một số
khâu quản lý đầu từ từ nguồn vốn ngân sách còn yếu kém.
2.4 KHẢO SÁT CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC
Đánh giá về chất lượng quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước, tác
giả đã tiến hành điều tra, phỏng vấn 40 khách thể nghiên cứu là các
cán bộ trực tiếp thực hiện các hoạt động liên quan đến quản lý đầu tư
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sa La Văn.
14
Thông qua bảng tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát có thể thấy,
chất lượng quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sa
La Văn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập.
TT Chỉ tiêu đánh giá Mẫu Mean
1 Chất lượng thiết lập cơ chế chính sách và các quy
định pháp luật
40 3.50
2 Chất lượng hoạch định đầu tư 40 3.60
3 Chất lượng công tác quy hoạch 40 4.15
4 Chất lượng công tác thẩm định và phê duyệt dự
án, duyệt tổng dự toán
40 3.70
5 Chất lượng công tác đấu thầu và chỉ định thầu 40 4.05
6 Chất lượng vốn đầu tư 40 3.60
7 Chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư 40 3.90
8 Chất lượng công tác quản lý thực hiện đầu tư 40 3.35
9 Chất lượng công tác kiểm tra giám sát quá trình
thực hiện đầu tư
40 3.60
10 Chất lượng công tác nghiệm thu và thanh quyết
toán công trình
40 3.90
11 Chất lượng công tác đánh giá hiệu quả sử dụng
công trình
40 3.90
Valid N (listwise) 40
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA TỈNH SA LA
VĂN
2.5.1 Những thành công của quản lý vốn đầu tƣ từ ngân sách
nhà nƣớc ở tỉnh Sa La Văn
Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong năm qua đã đạt
được một số kết quả chủ yếu sau đây:
15
Một là, quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã đáp ứng
được một số yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh, nâng cao hiệu quả
vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư.
Hai là, công tác kế hoạch kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh đã từng
bước đi vào nề nếp và đạt được những kết quả quan trọng, góp phần
vào việc định hướng phát triển tổng thể, dài hạn đối với các ngành và
các địa phương, làm căn cứ cho việc xây dựng các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
Ba là, quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
đã chấp hành theo hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước.
Bốn là, cơ quan chức năng của tỉnh Sa La Văn đã xây dựng được
các văn bản hướng dẫn thực hiện các cơ chế chính sách của Trung
ương phù hợp với điều kiện của địa phương.
Năm là, đã hình thành, xây dựng được tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước trong quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước khá đầy đủ
với những quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở.
Sáu là, hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất ở tỉnh được tăng cường, thể hiện ý chí quyết tâm của cơ quan
quản lý nhà nước địa phương và nhân dân.
2.5.2 Những hạn chế trong quản lý vốn đầu tƣ từ ngân sách
nhà nƣớc ở tỉnh Sa La Văn
Một là, các văn bản pháp luật về công quan quản lý vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước còn nhiều bất cập;
Hai là, chất lượng kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
chưa cao;
16
Ba là, quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước còn có nhiều sai
phạm, gây thất thoát lãng phí ngân sách nhà nước.
Bốn là, việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan thanh tra nhà
nước của tỉnh chưa thường xuyên, diện kiểm tra còn hẹp, chưa sâu,
chất lượng kiểm tra còn nhiều hạn chế.
Năm là, việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước còn một số hạn chế.
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên
- Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý đầu tư và
quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước chưa được thống nhất và hoàn
thiện.
- Trách nhiệm của hai chủ thể quan trọng trong đầu tư là người
quyết định đầu tư và chủ đầu tư không rõ.
- Quản lý việc đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sa
La Văn còn bất cập do chế tài thiếu, không đủ mạnh, không cụ thể.
- Tình trạng tham nhũng, tiêu cực trong các hoạt động đầu tư từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn vẫn còn xảy ra.
- Sự tham gia của Quốc hội, HĐND các cấp, xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp trong công tác giám sát, tư vấn thẩm định các dự án đầu tư từ
ngân sách nhà nước còn hạn chế.
- Trình độ năng lực của cán bộ các công ty tư vấn, thẩm định còn
kém, tình trạng chạy theo lợi nhuận, khoán trắng cho cấp dưới còn
xảy ra.
17
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở
TỈNH SA LA VĂN
3.1 CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1 Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Sa La Văn đến năm 2030
a. Quan điểm phát triển
b. Mục tiêu phát triển
3.1.2 Đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế của Sa La Văn đến năm 2030
3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH SA LA VĂN TRONG
GIAI ĐOẠN TỚI
3.2.1 Nâng cao chất lƣợng khâu quy hoạch và lập kế hoạch
đầu tƣ
a. Thiết lập các chính sách và quy định pháp luật về quản lý
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
Để nâng cao chất lượng khâu quy hoạch và lập kế hoạch đầu tư,
trước tiên phải hoàn thiện, thiết lập cơ chế chính sách và các quy
định pháp luật theo các hướng sau:
- Xây dựng mới, bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật liên quan
đến công tác quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
- Tập trung xây dựng các chế tài, đủ mạnh để xử lý, răn đe các
trường hợp vi phạm trong thực hiện đầu tư từ ngân sách nhà nước.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy định, quy chế phối hợp quản
lý nhà nước về đầu tư đối với các dự án đầu tư từ ngân sách nhà
18
nước với vốn đầu tư trong và ngoài nước. Xây dựng tiêu chuẩn về
khuyến khích, hạn chế và định hướng phân bố các dự án đầu tư từ
ngân sách nhà nước tại các địa phương.
b. Nâng cao chất lượng khâu quy hoạch
- Tập trung lập và hoàn thành các quy hoạch ngành, lãnh thổ, khu
vực và quy hoạch chi tiết trên địa bàn tỉnh Sa La Văn.
- Tạo khung khổ pháp lý đồng bộ cho công tác quy hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội, kiện toàn công tác lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
ở tất cả các ngành, các cấp.
- Thường xuyên kiểm tra các công thực hiện quy hoạch một cách có
hệ thống, đồng bộ để kip thời rà soát điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện
hệ thống quy hoạch để đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
địa phương theo từng giai đoạn.
- Công tác quy hoạch đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh
phải gắn với các chương trình phát triển mục tiêu quốc gia
- Công khai, minh bạch, tăng cường công tác giám sát, tham gia của
cộng đồng với quy hoạch.
c. Nâng cao chất lượng khâu hoạch định (lập kế hoạch) đầu tư
Kế hoạch đầu tư cần bám sát các nội dung trong quy hoạch về sử
dụng vốn ngân sách nhà nước nói chung và trong quá trình khảo sát
các đặc điểm, cũng như các nguồn lực để thực hiện đầu tư nói riêng.
Quá trình lập kế hoạch phải được căn cứ trên phân tích các yếu tố
môi trường bên trong và bên ngoài để đánh giá các thách thức cũng
như nguy cơ ảnh hưởng đến các công tác đầu tư. Ngoài ra còn phải
cân đối giữa nguồn vốn của tỉnh, các nguồn lực về con người, cơ sở
vật chất, năng lực của các nhà thầu, năng lực lãnh đạo, các cơ chế
chính sách của tỉnh.
19
3.2.2 Nâng cao chất lƣợng phân bổ vốn và thực hiện vốn đầu
tƣ từ ngân sách nhà nƣớc
a. Nâng cao khâu thẩm định và phê duyệt dự án, duyệt tổng dự
toán
Khâu thẩm định và phê duyệt dự án, duyệt tổng dự toán trong
quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Sa La Văn cần:
- Tổ chức thẩm định đảm bảo tính độc lập, về tổ chức, kinh tế với
cơ quan chủ đầu tư và bổ sung các qui định về chế độ trách nhiệm
của cơ quan thẩm định, phê duyệt dự toán đầu tư từ ngân sách nhà
nước.
- Tăng nguồn kinh phí khảo sát, điều tra, thẩm định, phê duyệt dự
án, duyệt tổng dự toán trong quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và các
quy định cụ thể từ phía ban quản lý dự án về nội dung thẩm định và
phê duyệt dự án, duyệt tổng dự toán trong quản lý đầu tư từ ngân
sách nhà nước nói chung và tại tỉnh Sa La Văn nói riêng.
b. Nâng cao chất lượng khâu đấu thầu và chỉ định thầu
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan đến công
tác đấu thầu và chỉ định thầu nói chung và công tác đấu thầu và chỉ
định thầu các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước nói riêng, tạo hành
lang pháp lý, cơ sở vững chắc để nâng cao chất lượng công tác tại
các địa phương, trong đó có địa bàn Sa La Văn.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn về các loại
chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu nói chung và các
nhà thầu cho các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước nói riêng.
- Có kế hoạch nâng cao tính chuyên nghiệp về đấu thầu, chỉ định
20
thầu trên địa bàn, theo dõi, phát hiện sai sót, tiêu cực một cách
thường xuyên.
c. Nâng cao chất lượng khâu quản lý vốn đầu tư
- Có kế hoạch nâng cao hiệu quả công tác quản lý và giám sát vốn
đầu tư, đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích và đạt hiệu
quả cao.
- Phân cấp quyết định và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước cần đi kèm với giám sát, kiểm soát chất lượng đầu tư từ ngân
sách nhà nước.
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình sử dụng vốn đầu tư,
có kế hoạch khắc phục tình trạng lãng phí vốn để điều chỉnh kip thời
khi có dấu hiệu tiêu cực xảy ra.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thực hiện quản lý vốn
đầu tư trên địa bàn.
d. Nâng cao chất lượng khâu chuẩn bị đầu tư
- Xây dựng và hoàn thiện các chủ trương đầu tư, đảm bảo quy
hoạch phù hợp.
- Nâng cao chất lượng báo cáo tiền khả thi, khắc phục tình trạng
báo cáo
tiền khả thi chất lượng thấp, tạo cơ sở để thực hiện nâng cao chất
lượng khâu chuẩn bị đầu tư hiệu quả.
- Giai đoạn điều tra xã hội học, môi trường, các công trình hạ
tầngcần có kế hoạch để đưa vào ứng dụng trong thực tiễn một cách
có chất lượng.
e. Nâng cao chất lượng khâu quản lý thực hiện đầu tư
- Nâng cao năng lực khảo sát, thiết kế, giám sát cho chủ đầu tư,
ban quản lý dự án, ban tư vấn và các nhà thầu.
21
- Có kế hoạch loại bỏ hoàn toàn hiện tượng tham nhũng, tiêu cực
trong các giai đoạn đầu tư, đấu thầu, tuyển chọn tư vấn nhà thầu, nhà
cung ứng.
- Xây dựng và hoàn thiện nội dung khảo sát, thiết kế, lựa chọn
thiết bị, công nghệ trong các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước tại
tỉnh Sa La Văn.
- Nghiên cứu bổ sung sửa đổi các cơ chế, chính sách liên quan đến
công tác đền bù, giải phóng mặt bằng theo cơ chế công khai, minh bạch
trên địa bàn.
- Bổ sung, sửa đổi về cấp chứng chỉ hành nghề với tổ chức tư vấn
đối với từng cấp công trình.
f. Nâng cao chất lượng khâu nghiệm thu và thanh quyết toán
công trình
- Nâng cao năng lực quản lý sử dụng, khai thác nhằm đáp ứng
khai thác, tăng hiệu quả khai thác.
- Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện nghiệm thu và thanh quyết
toán công trình về cả trình độ, kiến thức lẫn kỹ năng, nghiệp vụ.
- Xây dựng và hoàn thiện quy định bắt buộc là công tác thanh,
quyết toán chậm, nợ đọng kéo dài phải bắt buộc kèm theo kiểm toán
đối với nguồn vốn nhà nước trong đầu tư từ ngân sách nhà nước.
- Có kế hoạch nhằm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_von_dau_tu_ngan_sach_nha_nuoc_o_tin.pdf