Tóm tắt Luận văn Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại thành phố Đà Nẵng - Lê Thị Minh Phương

Kết quả thẩm định tổng mức đầu tư trong 5 năm 2012-2016 đã

cắt giảm 6,24% so với tổng mức đầu tư do chủ đầu tư đề nghị (3.908

tỷ đồng/62.644 tỷ đồng). Năm 2012, cắt giảm 0.61% so với tổng mức

đầu tư đề nghị, tiết kiệm được khoảng 449 tỷ đồng từ NSNN; đến năm

2016, tỷ lệ cắt giảm là 3.02% với khoảng 2.437 tỷ đồng NSNN tiết

kiệm được. Sở dĩ việc cắt giảm các dự án cũng như tổng mức đầu tư là

do các dự án chưa cân đối được nguồn vốn để đầu tư, hay do các dự13

án đó chưa thực sự cần thiết đầu tư, trong quá trình thẩm định đã phát

hiện ra những dự án hạng mục chưa đầy đủ các tiêu chí đầu tư (giải

pháp đảm bảo môi trường hay đảm bảo công nghệ.) .Tỷ lệ cắt giảm

qua các năm có xu hướng tăng lên, cho thấy việc thẩm định, phê duyệt

các dự án đầu tư từ nguồn NSNN ngày càng khắt khe, kỹ lưỡng hơn,

nhằm tiết kiệm, đảm bảo an toàn nguồn vốn, hạn chế tình trạng lãng

phí nguồn vốn.

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 436 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại thành phố Đà Nẵng - Lê Thị Minh Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện các công trình dự án để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế.[17] b. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN.  Theo cấp ngân sách  Theo tính chất kết hợp nguồn vốn - Vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm nguồn ngân sách tập trung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư. - Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.  Theo nguồn vốn, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được chia thành vốn có nguồn gốc trong nước và vốn có nguồn gốc nước ngoài. c. Đặc điểm vốn đầu tư XDCB từ NSNN + Nguốn vốn NSNN đầu tư cho XDCB thường được đánh giá là không có khả năng thu hồi trực tiếp, với số lượng lớn, có tác dụng chung cho sự phát triển kinh tế - xã hội, các thành phần kinh tế khác không có khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tư. + Nguồn vốn NSNN đầu tư cho XDCB gắn với hoạt động NSNN nói chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển + Vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với quy trình đầu tư và dự án, chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuân bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. + Vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. + Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn bên trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. + Chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao gồm cả các cơ quan nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước, nhưng 6 trong đó đối tượng sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nước. 1.1.2. Khái niệm quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động XDCB của con người; do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện; nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu vốn Nhà nước trong các dự án đầu tư; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN. [17] 1.1.3. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN Cấp phát đúng đối tượng Thực hiện đúng quy trình, trình tự đầu tư và xây dựng Đúng mục đích, đúng kế hoạch Theo khối lượng hoàn thành và dự toán được duyệt Thực hiện giám đốc bằng tiền trong tất cả các dự án và giai đoạn thực hiện đầu tư 1.1.4. Vai trò của quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN - Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế theo hướng tích cực. - Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư XDCB có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. - Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần phát triển con người và giải quyết vấn đề xã hội. 7 - Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tạo tiền đề và điều kiện để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư khác. - Quản lý vốn XDCB từ NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực tiếp tác động điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN 1.2.1. Lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN Căn cứ vào chỉ thị hàng năm của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội và dự toán NSNN năm sau, Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển năm sau và phối hợp với Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra. UBND cấp trên chỉ đạo và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị, ban ngành trực thuộc và UBND cấp dưới lập dự toán NSNN. Sau khi lập dự toán xong, UBND cấp tỉnh lập, tổng hợp dự toán NSNĐP năm sau gửi Bộ Tài chính, Bộ KH-ĐT xem xét, thẩm tra dự toán. Bộ Tài chính chủ trì, tổng hợp và lập dự toán thu, chi NSNN, phương án phân bổ NSTW năm sau báo cáo Chính phủ để trình UBTVQH. Trên cơ sở ý kiến thẩm tra của các cơ quan của Quốc hội, Bộ Tài chính chủ trì hoàn thiện các báo cáo về thu, chi NSNN. Sau khi Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTW, Thủ tướng Chính phủ giao dự toán NSNN cho các đơn vị, các cơ quan. Căn cứ đó, HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán NSĐP, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau, HĐND cấp dưới quyết định dự toán NSĐP, phân bổ dự toán năm sau ngân sách cấp mình. Sau khi HĐND quyết định dự toán ngân sách, UBND cùng cấp giao dự toán NSNN năm sau cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình, cấp dưới đồng thời báo cáo với UBND và cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp, UBND cấp 8 tỉnh báo cáo Bộ Tài chính về dự toán ngân sách đã được HĐND cấp tỉnh quyết định. 1.2.2. Thẩm định, lựa chọn dự án đầu tƣ Thẩm định dự án đầu tư là quá trình một cơ quan chức năng tổ chức xem xét một cách khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung của một dự án đầu tư để đánh giá xem dự án đầu tư có tính khả thi hay không, nghĩa là có đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra và có đạt được mục tiêu đó một cách có hiệu quả hay không; từ đó ra quyết đầu tư và cấp giấy phép đầu tư. [2] Thẩm định dự án đầu tư là một giai đoạn rất quan trọng, có tính chất quyết định đến việc trả lời câu hỏi: dự án có được chấp nhận để đầu tư hay không. Thẩm định dự án đầu tư là đưa ra một cái nhìn tổng quát về tất cả các khía cạnh của một dự án đầu tư và xây dựng nền móng cho việc thực hiện dự án sau khi dự án đó được phê chuẩn và cũng tạo cơ sở để đánh giá dự án sau khi dự án hoàn thành. 1.2.3. Quản lý công tác đấu thầu Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hoàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để kí kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. [19] Theo quy định Luật Đấu thầu 2013 có 8 hình thức và 4 phương thức lựa chọn nhà thầu 1.2.4. Kiểm soát việc thanh, quyết toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN Việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách là nhân tố quan trọng trong việc giảm thất thoát, tiêu cực trong đầu tư XDCB, góp phần nâng cao chất lượng công trình xây dựng. 9 Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ ngân sách là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kện cần và đủ theo quy định của nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành. [27] Quyết toán vốn đầu tƣ Quyết toán niên độ NSNN: Quyết toán niên độ vốn đầu tư NSNN là việc xác định, tổng hợp toàn bộ số thực chi trong năm ngân sách vào cuối năm ngân sách, thời gian tổng hợp số liệu từ 01/01 năm thực hiện cho đến hết 31/1 năm sau. Quyết toán công trình, dự án hoàn thành: Quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành là việc xác định chi phí hợp pháp (chi phí đưa vào công trình (hình thành tài sản), chi phí không vào công trình (duyệt bỏ do bất khả kháng) trong quá trình đầu tư để đưa vào khai thác sử dụng. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN Các cơ quan Thanh tra nhà nước, Thanh tra chuyên ngành của các cơ quan trực tiếp quản lý vốn đầu tư từ NSNN (cơ quan Kế hoạch, Tài chính, Kho bạc nhà nước), Kiểm toán nhà nước định kỳ lập kế hoạch hoặc đột xuất thực hiện kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý vốn đầu tư, quản lý dự án của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án thực hiện theo dõi thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất quá trình đầu tư của dự án theo các quy định về quản lý đầu tư nhằm đảm bảo mục tiêu và hiệu quả của dự án. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN 10 LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN. 1.3.1. Nhân tố về cơ chế, chính sách của nhà nƣớc - Các chính sách về kinh tế - Thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật - Cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính: 1.3.2. Nhân tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phƣơng - Điều kiện tự nhiên: - Điều kiện kinh tế- xã hội: - Yếu tố khoa học - công nghệ: Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong cuộc sống ngày nay đã và đang thực sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. 1.3.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. - Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế sai phạm trong quản lý. Quy trình quản lý được thiết kế càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng thông tin tới cấp ra quyết định quản lý vốn đầu tư XDCB, giảm thiểu các yếu tố sai lệch thông tin. - Năng lực quản lý của người lãnh đạo - Trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nước: 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Tỉnh Phú Thọ 1.4.2. Tỉnh Hà Nam 1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho TP Đà Nẵng 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN TẠI TP ĐÀ NẴNG 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TP ĐÀ NẴNG 2.1.1. Điều kiện tự nhiên. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 2.1.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN Trong những năm qua, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn được thực hiện dựa trên các quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản và mô hình sẵn có về tổ chức bộ máy của các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn. 2.1.4. Tình hình đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn TP 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN TẠI TP ĐÀ NẴNG 2.2.1. Thực trạng công tác lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN Trên cơ sở định hướng mục tiêu và quan điểm cho từng năm việc bố trí tuân thủ trình tự, nguyên tắc, các bước lập, trình thẩm định, ra nghị quyết và quyết định của cơ quan chuyên môn và cơ quan quyền lực. Việc bố trí kế hoạch năm được xem xét trên cơ sở các ưu tiên: ưu tiên trả nợ, tiếp tục đầu tư các công trình chuyển tiếp phát huy hiệu quả, khởi công mới một số dự án, công trình cần thiết, nhất là các công trình XDCB phục vụ phát triển kinh tế, đặc biệt là công trình trọng điểm và quan trọng Bảng 2.3. Tình hình lập và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB của ngân sách thành phố giai đoạn 2012 - 2016 (Đơn vị tính: Triệu đồng) 12 Năm Vốn đầu tư XDCB Tổng số vốn Nguồn vốn XDCB nguồn thu xổ số kiến thiết Nguồn thu tiền sử dụng đất Nguồn khác Số vốn Tỉ trọng (%) Số vốn Tỉ trọng (%) Số vốn Tỉ trọng (%) Số vốn Tỉ trọng (%) 2012 5.717.000 100 100.570 1.76 1.712.000 29.95 3.994.943 68.30 2013 6.821.300 100 120.000 1.76 1.764.000 25.86 4.937.300 72.38 2014 5.155.911 100 99.585 1.93 1.674.349 32.47 3.390.860 65.59 2015 4.905.204 100 93.076 1.90 1.386.899 28.27 3.432.014 69.83 2016 5.930.262 100 130.000 2.19 1.800.000 30.35 4.000.462 67.46 Tổng 28.529.677 100 980.281 3.11 8.337.248 29.22 14.818.079 67.34 Nguồn: Sở Tài chính TP Đà Nẵng 2.2.2. Thực trạng công tác thẩm định, lựa chọn dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN Bảng 2.4. Kết quả thẩm định dự án đầu tư giai đoạn 2012 – 2016 CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Cộng Số dự án được cấp phép đầu tư 290 335 314 353 1.292 Số dự án được thẩm định 278 328 314 340 1.26 Tổng mức đầu tư trình thẩm định (tỷ đồng) 73.594 71.083 80.367 80.784 305.828 Tổng mức đầu tư sau thẩm định (tỷ đồng) 73.145 70.156 79.256 78.347 300.904 Tổng giá trị cắt giảm (tỷ đồng) 449 927 1.111 2.437 4.924 Tỷ lệ cắt giảm (%) 0.61 1.30 1.38 3.02 1.61 Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư TP Đà Nẵng Kết quả thẩm định tổng mức đầu tư trong 5 năm 2012-2016 đã cắt giảm 6,24% so với tổng mức đầu tư do chủ đầu tư đề nghị (3.908 tỷ đồng/62.644 tỷ đồng). Năm 2012, cắt giảm 0.61% so với tổng mức đầu tư đề nghị, tiết kiệm được khoảng 449 tỷ đồng từ NSNN; đến năm 2016, tỷ lệ cắt giảm là 3.02% với khoảng 2.437 tỷ đồng NSNN tiết kiệm được. Sở dĩ việc cắt giảm các dự án cũng như tổng mức đầu tư là do các dự án chưa cân đối được nguồn vốn để đầu tư, hay do các dự 13 án đó chưa thực sự cần thiết đầu tư, trong quá trình thẩm định đã phát hiện ra những dự án hạng mục chưa đầy đủ các tiêu chí đầu tư (giải pháp đảm bảo môi trường hay đảm bảo công nghệ..)..Tỷ lệ cắt giảm qua các năm có xu hướng tăng lên, cho thấy việc thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư từ nguồn NSNN ngày càng khắt khe, kỹ lưỡng hơn, nhằm tiết kiệm, đảm bảo an toàn nguồn vốn, hạn chế tình trạng lãng phí nguồn vốn. 2.2.3. Thực trạng công tác đấu thầu các dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN Bảng 2.5. Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2012-2016 đơn vị: Tỷ đồng Nội dung 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng số gói thầu (gói) 65 86 119 163 94 Tổng giá gói thầu 1.367 1.678 2.064 2.190 1.583 Tổng giá trúng thầu 1.345 1.644 2.021 2.123 1.551 Tiết kiệm trong đấu thầu 22 34 43 67 32 Tỷ lệ giảm giá (%) 1.61 2.03 2.08 3.05 2.02 Nguồn: Sở KH – ĐT TP Đà Nẵng Theo đó, trong giai đoạn 2017 - 2018, Đà Nẵng thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng 100% đối với các gói thầu mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung (tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung cấp thành phố) và các gói thầu mua sắm trang thiết bị y tế. Đối với các gói thầu mua sắm thường xuyên còn lại (gồm mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, thuốc, hóa chất và vật tư y tế), thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng tối thiểu 30% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh trong năm 2017 và tối thiểu 40% trong năm 2018; 15% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong năm 2017 và 30% trong năm 2018. Giai đoạn 2019 – 2025, trên cơ sở tình hình thực tế áp dụng công tác lựa chọn nhà thầu 14 qua mạng trên địa bàn thành phố, UBND thành phố Đà Nẵng sẽ ban hành lộ trình áp dụng phù hợp. 2.2.4. Thực trạng công tác thanh, quyết toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN Trong giai đoạn 2013 -2016, tỷ lệ giải ngân của dự án XDCB từ NSNN đến 31/12 hàng năm đạt trung bình 83.7%. Do áp dụng những biện pháp linh hoạt trong kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN nên tình hình giải ngân so với kế hoạch vốn của TP đã được cải thiên, hạn chế bớt tình trạng vốn chờ công trình. Việc phân giao kế hoạch và phân cấp quản lý vốn triệt để hơn, giúp việc triển khai thực hiện kế hoạch được sớm, tuân thủ thời gian và chất lượng quản lý vốn đầu tư đã thể hiện trong công tác giải ngân được nhanh chóng, kịp thời. Bảng 2.7. Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Đà Nẵng (Đơn vị tính: tỷ đồng) Nguồn vốn Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Kế hoạch Giải ngân Tỷ lệ % Kế hoạch Giải ngân Tỷ lệ % Kế hoạch Giải ngân Tỷ lệ % Kế hoạch Giải ngân Tỷ lệ % TỔNG SỐ 6.964 5.996 86.1 6.663 5.512 82.7 7.352 6.109 83.1 6.873 5.72 83.2 Ngân sách Trung ương 1.625 1.61 99.1 1.328 1.21 91.1 1.633 1.093 67 1.515 1.273 84 Ngân sách thành phố 5.34 4.387 82.2 5.335 4.303 80.6 5.719 5.015 87.7 5.358 4.447 83 Nguồn: Báo cáo quyết toán các năm của KBNN Đà Nẵng Bảng 2.8. Kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành giai đoạn 2013-2016 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Số dự án Tổng giá trị đề nghị quyết toán Tổng giá trị quyết toán được duyệt Tổng số cắt giảm so với đề nghị Tỷ lệ cắt giảm 2013 726 3.561.386 3.540.732 20.654 0.58% 2014 671 7.781.684 7.738.446 43.238 0.56% 2015 605 8.194.685 8.129.308 65.377 0.80% 2016 616 8.036.439 7.994.852 41.587 0.52% Tổng cộng 2.618 27.574.194 27.403.338 170.856 0.62% 15 Nguồn: Sở Tài chính TP Đà Nẵng Từ số liệu trong Bảng 2.7, từ năm 2013 đến năm 2016 Sở Tài chính Đà Nẵng đã thẩm tra, trình phê duyệt quyết toán 2618 dự án hoàn thành với tổng giá trị quyết toán là: 27.574.194 triệu đồng. Quá trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đã cắt giảm, loại bỏ những giá trị khối lượng không đúng của chủ đầu tư và đơn vị thi công góp phần giảm trừ thanh toán và tiết kiệm cho NSNN là: 170.856 triệu đồng., trung bình cả giai đoạn tiết kiệm được 0.62% so với giá trị đề nghị quyết toán ban đầu. 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN Bảng 2.10 dưới đây thể hiện kết quả thực hiện kiến nghị Kiểm toán giảm chi đầu tư xây dựng năm 2014 của các dự án trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Bảng 2.10. Kết quả thực hiện kiến nghị Kiểm toán giảm chi đầu tư xây dựng năm 2014 Năm Số dự án Tổng số giảm chi ĐTXDCB (đồng) Tỷ lệ thực hiện theo kiến nghị 2014 12 76.024.488.06 44.50% 2015 15 80.455.743.135 65.04% 2016 14 70.478.753.906 86.46% Nguồn: Kiểm toán Nhà nước KV III 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc - Công tác lập kế hoạch vốn đầu tư được TP thực hiện tuân thủ đầy đủ các quy định của nhà nước. - Công tác lập dự toán phù hợp với thiết kế và tổng mức đầu tư được duyệt, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức thẩm định, phê duyệt dự toán ngày càng được nâng lên. 16 - Công tác đấu thầu đã thực hiện cơ bản tuân thể theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn, việc phân chia các gói thầu, lựa chọn các hình thức đấu thầu, thẩm định và phê duyệt các loại hồ sơ trong đấu thầu theo đúng quy định. Năng lực chuyên môn của tổ chức và cá nhân tư vấn đấu thầu, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức thẩm định, phê duyệt trong đấu thầu ngày càng được nâng lên. - Công tác cấp phát thanh toán đã nhanh chóng và tiện lợi hơn, cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư được sửa đổi, bổ sung theo hướng tích cực và khắc phục được những tồn tại, vướng mắc. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư được tăng cường, việc tạm ứng vốn được nới lỏng và thu thu hồi dần trong các lần thanh toán nhằm đảm bảo thu hồi vốn tạm ứng đúng tiến độ. - Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán công trình đang từng bước nâng cao. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư và KBNN Đà Nẵng đã có sự phối hợp tốt. - Công tác thanh tra đã có nhiều tiến bộ, trình độ năng lực của cán bộ thanh tra được nâng lên, các kiến nghị sau thanh tra đã được giải quyết triệt để. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư được quan tâm hơn. 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại - Tổ chức bộ máy: Sự phối hợp vừa lỏng lẻo vừa chồng chéo giữa các bộ ngành trong quản lý đầu tư từ vốn Nhà nước dẫn đến tình trạng không hiệu quả, “xung đột” chính sách, đúng với Bộ này nhưng lại sai với Bộ kia; hoặc cùng một vấn đề nhưng hướng dẫn thực hiện khác nhau. - Thời gian giao kế hoạch vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương còn chậm trễ 17 - Chất lượng công tác lập, thẩm định dự toán chưa cao còn nhiều sai sót. Nhiều trường hợp phải điều chỉnh, bổ sung dự toán. - Công tác đấu thầu chưa phát huy được hiệu quả cao, tỷ lệ giảm thầu vẫn còn chưa cao. Vẫn còn hiện tượng thông thầy giữa các nhà thầu với nhau và có sự bắ tay giữa các chủ đầu tư và nhà thầu. - Việc quy định thời hạn cho phép chủ đầu tư gửi hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành đến KBNN chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm mà không có một biện pháp chế tài nào để buộc các chủ đầu tư phải dàn đều khối lượng thanh toán các tháng trong năm đã dẫn đến thực tế là phần lớn các dự án công trình của thành phố thường tập trung thi công đẩy nhanh tiến độ vào thời điểm cuối năm để chạy vốn. - Một số chủ đầu tư, ban quản lý dự án còn chậm trong việc nghiệm thu khối lượng hoàn thành cũng như trong thực hiện các thủ tục quyết toán. - Hiện nay, để kiểm tra giám sát trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản chúng ta có nhiều cơ quan như: Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Thanh tra ngành tài chính, thanh tra chuyên ngành, hệ thống giám sát của các công ty tư vấn, giám sát của ngành công an, giám sát cộng đồng, tuy đã làm được nhiều việc nhưng vẫn còn những bất cập lớn trong lĩnh vực này. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế a. Quy định của pháp luật về đầu tư và quản lý vốn đầu tư chưa thống nhất - Về tổng thể, hoạt động đầu tư ở nước ta trong thời gian qua được quản lý theo quy định của nhiều văn bản luật như: Luật NSNN, Luật đầu tư, Luật Xây dựng, Luật đấu thầu, Luật đất đai, Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,... Riêng hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN không nhằm mục đích kinh doanh được điều chỉnh bằng các Nghị quyết của Quốc hội, các văn bản hướng 18 dẫn thi hành các luật liên quan và các Nghị định của Chính phủ. Tuy nhiên, tổng kết đánh giá thực tế thời gian qua công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN bằng các luật liên quan, các Nghị định của Chính phủ đã bộc lộ vướng mắc chưa được giải quyết và chưa đáp ứng yêu cầu quản lý b. Các biện pháp chế tài chưa đủ mạnh c. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý - Công tác kế hoạch vốn đầu tư chưa gắn với quy hoạch xây dựng - Còn biểu hiện cơ chế "xin - cho" trong bố trí kế hoạch vốn đầu tư. - Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn - Chỉ tiêu vốn đầu tư hàng năm thường được UBND thành phố quyết định giao rất sớm ngay từ đầu năm; nhưng việc bổ sung, điều chỉnh lại diễn ra thường xuyên trong năm kế hoạch, nhất là vào thời điểm cuối năm. d. Tiến độ giải ngân vốn chậm e. Nguyên nhân về nguồn lực con người + Làm việc thiếu trách nhiệm. + Thiếu năng lực công tác. + Về phẩm chất đạo đức - Các yếu kém về nguồn lực con người và con người đã lợi dụng những sơ hở của luật pháp để mưu cầu lợi ích riêng của cá nhân CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN TẠI TP ĐÀ NẴNG 3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 19 3.1.1. Các dự báo Bảng 3.1. Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2017 – 2021 theo giá hiện hành STT Năm GTSX hiện hành (tỷ đồng) Tỷ lệ VĐT/ GTSX Vốn đầu tư (tỷ đồng) 1 2017 165,247 8.388 13,861 2 2018 189,869 8.388 15,926 3 2019 218,159 8.388 18,299 4 2020 250,665 8.388 21,026 5 2021 288,014 8.388 24,159 Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2017 - 2021 93,271 Nguồn: tính toán Như vậy nhu cầu vốn đầu tư từ NSNN của TP Đà Nẵng giai đoạn 2017 -2021 khoảng 93.271 tỷ đồng, tăng gần gấp 2 lần so với giai đoạn 2012 – 2016. Tuy nhiên cân đối với khả năng nguồn thu trên địa bàn, nguồn trợ cấp của ngân sách cấp trên cần giảm chi thường xuyên, tăng cường công tác thu, kiểm soát chi tiêu NSNN chặt chẽ qua hệ thống NSNN nhằm tăng cường tiết kiệm và tích lũy dành cho đầu tư XDCB. Xã hội hóa đầu tư trên nhiều lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa. nhằm giảm chi NSNN và huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư XDCB. 3.1.2. Chiến lƣợc phát triển KT-XH của TP Đà Nẵng 3.1.3. Yêu cầu quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN của TP Đà Nẵng 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN Lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB phải bám sát được mục tiêu, định hướng phát triển KT-XH theo từng thời kỳ, cần chú trọng đảm 20 bảo yêu cầu cân đối giữa kế hoạch khối lượng và kế hoạch vốn đầu tư, tránh tình trạng có công trình có khối lượng nhưng thiếu vốn, lại có công trình bố trí vốn nhưng không có khối lượng thanh toán. 3.2.2. Hoàn thiện công tác thẩm định, lựa chọn dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN. Xây dựng quy trình hợp lý và gắn trách nhiệm cá nhân, tiêu chuẩn hóa những tiêu chuẩn, quy phạm trong thiết kế Những vấn đề về khối lượng phát sinh do lỗi của những tổ chức, đơn vị vì không tính toán kỹ lưỡng trong quá trình lập, thẩm định phải được quy trách nhiệm và có những hình thức kỷ luật rất cụ thể. 3.2.3. Hoàn thiện công tác đấu thầu. - Nâng cao nghiệp vụ, tiến tới chuyên môn hoá công tác đấu thầu cho các đối tượng tham gia trong quá trình lựa chọn nhà thầu - Về quy trình thủ tục lựa chọn nhà thầu: Thực hiện việc đấu thầu rộng rãi đối với tất cả các gói thầu, hạn chế tối đa hình thức chỉ định thầu hoặc đấu thầu hạn chế. - Áp dụng cơ chế giảm giá ngay trong quá trình xác định giá gói thầu. - UBND thành phố cần thành lập trang thông tin đấu thầu tại địa phương. - UBND thành phố thành lập tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp trực thuộc cơ quan Nhà nước như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Tư pháp. - Cơ chế kiểm soát: + Ngăn chặn thông tin rò rỉ và thông thầu trong quá trình đấu thầu. + Xử lý nghiêm các tổ chức cá nhân vi phạm các hành vi bị cấm trong đấu thầu. 21 3.2.4. Hoàn thiện công tác thanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_von_dau_tu_xay_dung_co_ban_tu_ngan.pdf
Tài liệu liên quan