Công đoàn là thành viên của hệ thống chính trị, xã hội Việt
Nam, cơ sở xã hội chủ yếu của Đảng, người cộng tác đắc lực của
Nhà nước. Trên cơ sở quán triệt đầy đủ, sâu sắc vai trò của tổ chức
và xác định rõ công tác cán bộ, công chức là một trong những công
tác trọng tâm thường xuyên của tổ chức công đoàn, là một bộ phận
cán bộ, công chức quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng, để từ
đó các cấp uỷ Đảng chú trọng đến công tác cán bộ, công chức Liên
đoàn Lao động tỉnh, quan tâm lãnh đạo các cấp công đoàn xây dựng,
hoàn thiện chiến lược tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng
và đãi ngộ cán bộ, công chức Liên đoàn Lao động tỉnh
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 554 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức liên đoàn lao động tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Lao động tỉnh Phú Yên 
trong thời gian tới. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
4.1. Đối tượng nghiên cứu 
Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức Liên đoàn Lao 
động tỉnh Phú Yên. 
4.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu cán bộ, công chức 
tại Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Yên. 
 4 
- Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu từ năm 2012 - 2017 
đề ra một số giải pháp trong giai đoạn 2017-2022. 
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 
5.1.Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên 
việc vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và nền 
tảng tư tưởng Hồ Chí Minh. 
5.2.Phương pháp nghiên cứu 
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn, 
tác giả luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: 
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: 
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: 
- Phương pháp thống kê: được tác giả sử dụng để xử lý các số 
liệu thu thập được từ kết quả điều tra, khảo sát. 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
Những đóng góp về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý 
luận về động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho cán bộ, công 
chức Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Yên. 
Những đóng góp về mặt thực tiễn: 
- Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho thực tiễn chỉ đạo điều 
hành của Liên đoàn lao động tỉnh Phú Yên, đặc biệt trong vấn đề 
nâng cao hiệu quả các biện pháp tạo động lực làm việc cho cán bộ, 
công chức Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Yên; 
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là đóng góp hữu ích cho thực 
tế công việc hàng ngày của bản thân học viên; 
- Là tài liệu tham khảo cho những công trình khoa học tiếp sau. 
7. Bố cục của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn 
 5 
gồm có 3 chương như sau: 
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về động lực làm việc và tạo 
động lực làm việc cho cán bộ, công chức 
Chương 2: Thực trạng tạo động lực làm việc cho cán bộ, công 
chức Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Yên 
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả các biện pháp tạo động 
lực làm việc cho cán bộ, công chức Liên đoàn Lao động tỉnh Phú 
Yên. 
CHƯƠNG 1 
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC VÀ 
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
1.1. Lý luận chung về động lực làm việc và tạo động lực làm việc 
1.1.1. Khái niệm 
1.1.2. Bản chất của động lực làm việc 
1.1.3. Các lý thuyết về động lực làm việc 
1.1.3.1. Lý thuyết về nhu cầu của Abraham Maslow 
1.1.3.2. Học thuyết hai nhân tố của Frederick Hezberg 
1.1.3.3. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom 
1.1.3.4. Thuyết công bằng của John Stacey Adama 
1.1.4. Ý nghĩa khoa học được rút ra từ các lý thuyết về động 
lực làm việc và tạo động lực làm việc 
1.2. Cán bộ, công chức và tạo động lực làm việc cho cán bộ, công 
chức Liên đoàn Lao động tỉnh. 
1.2.1. Cán bộ, công chức 
Điều 4 Luật Cán bộ, công chức (số 22/2008/QH12) quy định: 
 6 
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm 
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng 
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở 
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành 
phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà 
nước” [13, tr.12]. 
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn Lao động 
- Công đoàn đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng 
của cán bộ, đoàn viên, người lao động; có trách nhiệm tham gia với 
Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống 
vật chất, tinh thần cho người lao động. 
- Công đoàn đại diện cho người lao động tham gia quản lý cơ 
quan, đơn vị, tổ chức quản lý kinh tế-xã hội, quản lý Nhà nước trong 
phạm vi chức năng của mình, thực hiện quyền kiểm tra, thanh tra 
giám sát cơ quan tổ chức theo quy định của pháp luật. 
1.2.3. Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức Liên đoàn 
Lao động tỉnh 
1.2.3.1. Khái niệm tạo động lực làm việc 
Từ khái niệm động lực, động lực làm việc, tạo động lực làm 
việc nêu trên. Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức Liên 
đoàn Lao động tỉnh được hiểu là tất cả các biện pháp của nhà lãnh 
đạo áp dụng đối với cán bộ, công chức Liên đoàn Lao động tỉnh 
nhằm thúc đẩy CBCC làm việc vì mục tiêu cá nhân và mục tiêu của 
tổ chức. 
1.2.3.2. Các biện pháp tạo động lực làm việc 
- Công tác tuyển dụng 
 7 
- Công tác bố trí, sử dụng 
- Chính sách đãi ngộ (lương, đãi ngộ khác) 
- Công tác đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ, công 
chức Liên đoàn Lao động tỉnh: 
- Công tác đánh giá, thi đua, khen thưởng 
- Xây dựng môi trường văn hóa tổ chức 
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới tạo động lực làm việc 
 1.3.1. Các yếu tố thuộc về con người 
 1.3.2. Các yếu tố thuộc về công việc 
1.3.3. Các yếu tố thuộc về tổ chức 
1.4. Sự cần thiết việc tạo động lực cho cán bộ, công chức Liên 
đoàn Lao động 
Thứ nhất: Động lực làm việc có ảnh hưởng rất quan trọng đối 
với kết quả làm việc của mỗi cá nhân trong tổ chức và ảnh hưởng 
đến hiệu suất làm việc của cả tổ chức. Nếu một cá nhân đã không có 
động lực làm việc, thì dù người đó có khả năng làm việc tốt và có 
đầy đủ nguồn lực cũng có thể không thực hiện được mục tiêu. 
Thứ hai: Tạo động lực làm việc tốt cho đội ngũ cán bộ, công 
chức cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh sẽ đem lại sự sáng tạo trong 
tổ chức. Bởi vì, người có động lực làm việc thường cảm thấy thoải 
mái và say mê với nhiệm vụ được giao. 
Thứ ba: Động lực làm việc giúp giảm thiểu những vấn đề có tác 
động tiêu cực nảy sinh trong hoạt động của tổ chức, bởi vì, khi đội 
ngũ cán bộ, công chức có được động lực làm việc tốt thì sẽ giảm 
thiểu được các vấn đề vi phạm đạo đức, bỏ việc hoặc tỉ lệ vi phạm kỷ 
luật cũng ít hơn. 
 8 
CHƯƠNG 2 
THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ, 
CÔNG CHỨC LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH PHÚ YÊN 
2.1. Giới thiệu về Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Yên 
Trải qua hơn 70 năm hình thành và phát triển, Liên đoàn Lao 
động tỉnh Phú Yên đã có nhiều biến động do nhập và tách tỉnh, tổ 
chức 09 lần đại hội, với 04 lần thay đổi tên gọi. Từ khi mới thành 
lập, với chỉ vài chục công đoàn cơ sở và vài trăm đoàn viên, đến nay 
đã có 990 công đoàn cơ sở, với 46.554 đoàn viên/69.090 công nhân 
viên chức lao động. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Phú Yên và Tổng 
Liên đoàn Lao động Việt Nam, đoàn viên, công nhân viên chức lao 
động trong tỉnh đã ra sức thi đua hăng hái lao động sản xuất và công 
tác phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, góp phần giữ vững ổn 
định và phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh, vì 
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 
2.2. Thực trạng về đội ngũ cán bộ, công chức Liên đoàn Lao 
động tỉnh Phú Yên 
2.2.1. Cơ cấu tổ chức Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Yên 
Căn cứ vào tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ các ban nghiệp vụ, 
quy định tại Quyết định số 883/QĐ-TLĐ ngày 16/7/2009 của Đoàn 
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn Lao động 
tỉnh Phú Yên xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức, bộ máy tại cơ quan 
Liên đoàn Lao động tỉnh nhiệm kỳ 2008 - 2013, gồm 07 ban nghiệp 
vụ; 05 Công đoàn ngành và tương đương; 9 Liên đoàn Lao động 
huyện, thị, thành phố; 49 CĐCS trực thuộc. 
 9 
2.2.2. Đặc điểm cán bộ, công chức Liên đoàn Lao động tỉnh 
Phú Yên 
2.2.2.1. Về số lượng 
Cán bộ công đoàn chuyên trách của Liên đoàn Lao động tỉnh 
Phú Yên là 129 người (nữ 58), hưởng lương từ ngân sách công đoàn 
là 82 người, hưởng lương từ hoạt động kinh tế công đoàn là 47 
người, bao gồm: 
- Cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh là 33 người (25,58%); 
- Các Liên đoàn Lao động huyện, thị, thành phố là 37 người 
(28,68%); 
- Các công đoàn ngành địa phương và tương đương là 12 người 
(9,30%); 
- Các đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh là 47 người 
(36,44%). 
2.2.2.2. Về độ tuổi 
Biểu đồ 2.1.Tuổi đời bình quân của cán bộ, công chức 
Liên đoàn Lao động tỉnh 
Nguồn: Liên đoàn Lao động tỉnh năm 2016 
Từ kết quả biểu đồ 2.1 cho thấy: Có sự phân bố lực lượng ở 
tất cả các nhóm tuổi, CBCC nhìn chung đang ở độ tuổi lý tưởng. Tỷ 
000
010
020
030
040
Dưới 
30 
31-4041-50Trên
50
015 
031 30,23 
24,03 
 10 
lệ CBCC trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ thấp. Tuổi đời trung bình của cán 
bộ công đoàn chuyên trách LĐLĐ) tỉnh là 42,48 tuổi - Đây là độ tuổi 
lý tưởng trong công tác: sung sức, đã có kinh nghiệm và kỹ năng 
trong công tác và còn nhiều thời gian công tác và cống hiến cho tổ 
chức. 
2.2.2.3. Về trình độ 
2.3. Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ, công 
chức Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Yên 
2.3.1. Tạo động lực làm việc thông qua chính sách tuyển dụng 
- thu hút nhân tài 
Biểu đồ 2.1 Ý kiến của cán bộ, công chức Liên đoàn Lao động 
tỉnh qua chính sách tuyển dụng - thu hút nhân tài 
Nguồn: Số liệu điều tra tại Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Yên 
Theo số liệu thực tế từ phiếu khảo sát thấy rằng: gần 50% 
CBCC cảm thấy hài lòng, rất hài lòng về công tác này, chỉ có một tỷ lệ 
nhỏ trên 10% CBCC không thấy hài lòng. Công tác này hiện nay đang 
là một biện pháp quan trọng trong công tác nhân sự, bước đầu tạo nên 
động lực làm việc cho CBCC. 
18,2 
30,4 37,8 
13,4 
Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng
 11 
2.3.2. Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức bằng 
công tác tiền lương, thưởng 
Qua mức độ hài lòng đối với tiền lương, thưởng của cán 
bộ, công chức Liên đoàn Lao động tỉnh qua câu hỏi: Anh/ chị có hài 
lòng về thu nhập cá nhân giai đoạn 2012 - 2016 tại Liên đoàn Lao 
động tỉnh không? Thì kết quả thu được qua Biểu đồ 2.3 
Biểu đồ 2.3:Ý kiến của cán bộ, công chức Liên đoàn Lao động 
tỉnh về tiền lương, thưởng giai đoạn 2012 - 2016 
Nguồn: Số liệu điều tra tại Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Yên 
Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có gần 50% CBCC rất hài 
lòng và hài lòng thu nhập từ lương, thưởng và có tới hơn 50% cảm 
thấy bình thường và không hài lòng vì thực tế cho thấy thu nhập từ 
lương, thưởng không đủ trang trải cuộc sống gia đình của cán bộ, 
công chức trẻ mới lấy vợ hoặc chồng đã tác động phần lớn đến động 
lực làm việc của cán bộ, công chức, số cán bộ, công chức rất hài lòng 
và hài lòng nằm ở các vị trí lãnh đạo, hoặc những cán bộ, công chức 
có thâm niên công tác. Như vậy có thể nói yếu tố tiền lương, thưởng 
mang tính chất quyết định trong việc tạo động lực làm việc cho cán 
bộ, công chức tại Liên đoàn Lao độngtỉnh Phú Yên. 
17% 
26% 35% 
22% 
Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng
 12 
2.3.3. Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức bằng 
công tác đào tạo, bồi dưỡng 
Khi tác giả đặt câu hỏi khảo sát: Anh/ chị có hài lòng về 
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Liên đoàn Lao 
động tỉnh không? Kết quả được phân tích cụ thể qua biểu đồ 2.4:. 
Biểu đồ 2.4: Ý kiến của cán bộ, công chức Liên đoàn Lao động 
tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng 
Nguồn:Số liệu điều tra tại Liên đoàn Lao động Phú Yên 
Qua đó có hơn 60% CBCC chọn là rất hài lòng và hài lòng 
và còn hơn 35% CBCC cảm thấy bình thường và khônghài lòng về 
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Liên đoàn Lao 
độngtỉnh Phú Yên. Như vậy công tác đào tạo, bồi dưỡngcán bộ, công 
chức Liên đoàn Lao độngtỉnh Phú Yên đã được quan tâm, tạo điều 
kiện. Công tác này bước đầu tạo nên động lực làm việc cho CBCC. 
2.3.4. Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức bằng 
công tác quy hoạch, đề bạt và luân chuyển cán bộ 
Trong những năm qua công tác quy hoạch, bổ nhiệm và 
luân chuyển đã được quan tâm đúng mức. Qua khảo sát mức độ hài 
lòng của cán bộ, công chức LĐLĐ tỉnh về công tác quy hoạch, bổ 
nhiệm và luân chuyển tại đơn vị đã thu được kết quả như sau: 55% 
23,1% 
40,2% 
32% 
5% Rất hài lòng 
Hài lòng
Bình thường 
Không hài lòng
 13 
cán bộ, công chức đánh giá là rất hài lòng, hài lòng, 38% bình 
thường và còn lại 7,31 % cán bộ, công chức không hài lòng về công 
tác quy hoạch, bổ nhiệm và luân chuyển cán bộ, công chức Liên 
đoàn Lao động tỉnh Phú Yên. Được thể hiện Biểu đồ 2.5. 
Biểu đồ 2.5. Ý kiến của cán bộ, công chức Liên đoàn Lao động 
tỉnh về công tácquy hoạch, đề bạt và luân chuyển cán bộ 
Nguồn số liệu điều tra tại LĐLĐ Phú Yên 
2.3.5. Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức bằng 
cải thiện môi trường làm việc 
Đối với cơ sở vật chất, môi trường làm việc của cán bộ, 
công chức. Bên cạnh đầu tư về cơ sở vật chất, LĐLĐ tỉnh Phú Yên 
còn chú trọng xây dựng bầu không khí trong tổ chức, việc xây dựng 
quy tắc ứng xử là việc làm có ý nghĩa góp phần giúp cán bộ, công 
chức luôn thân thiện, hòa đồng, lịch sự. Nhân dịp kỷ niệm ngày 
thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7), những ngày kỷ niệm, ngày lễ 
lớn của đất nước, của tỉnh... 
2.3.6. Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức bằng 
cách đánh giá đúng thành tích của cán bộ, công chức 
- Việc nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức vẫn còn tình 
trạng chung chung, hình thức, còn biểu hiện nể nang, né tránh. Bản 
18% 
37% 
38% 
7% 
Rất hài lòng 
Hài lòng
Bình thường 
Không hài lòng
 14 
thân mỗi CBCC chưa thật sự tự giác kiểm điểm, tự phê bình và phê 
bình, trong khi lãnh đạo cơ quan, đơn vị. 
Bảng 2.8. Ý kiến cán bộ, công chức Liên đoàn Lao động 
tỉnh về công tác đánh giá thành tích cán bộ, công chức 
Nội dung Rất tốt Tốt 
Bình 
thường 
Không 
tốt 
Tiêu chí đánh giá 31,3 27,8 25,9 14,87 
Mục tiêu đánh giá 32,4 28,2 22,8 16,6 
Phương pháp đánh giá 36,1 26,5 21,2 16,2 
Thời gian đánh giá 30,2 26,4 29,5 13,9 
Kết quả đánh giá 31,8 27,9 25,8 14,37 
Nguồn số liệu điều tra tại Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Yên 
2.3.7. Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức bằng 
các hoạt động tinh thần 
Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp chặt chẽ, tham mưu cho 
lãnh đạo tỉnh quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội 
ngũ cán bộ, công chức; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, 
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật 
lao động, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập 
quốc tế; cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời 
sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức. Được thể hiện qua 
Biểu đồ 2.6 
 15 
Biểu đồ 2.6. Ý kiến của cán bộ, công chức Liên đoàn Lao động 
tỉnh về bằng các hoạt động tinh thần 
Nguồn: Số liệu điều tra tại Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Yên 
Qua khảo sát cho thấy hơn 50% CBCC cảm thấy hài lòng, 
rất hài lòng về công tác này, chỉ có một tỷ lệ nhỏ 10% CBCC không 
thấy hài lòng. Vì vậy công tác này bước đầu tạo động lực làm việc cho 
CBCC. 
2.3.8. Văn hóa tổ chức 
Cơ sở pháp lý của văn hóa: Liên đoàn Lao động tỉnh đã xây 
dựng và ban hành Nội quy, quy chế của cơ quan, Quy chế thi đua- 
khen thưởng, Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức . Được thể 
hiện Biểu đồ 2.7 
Biểu đồ 2.7. Ý kiến của cán bộ, công chức Liên đoàn Lao động 
tỉnh về bằng các hoạt động tinh thần 
Nguồn: Số liệu điều tra tại Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Yên 
21% 
34% 35% 
10% 
Rất hài lòng 
Hài lòng
Bình thường 
Không hài lòng
28% 
33% 
30% 
9% 
Rất hài lòng 
Hài lòng
Bình thường 
Không hài lòng
 16 
Qua khảo sát cho thấy hơn 60% CBCC cảm thấy hài lòng, 
rất hài lòng về công tác này, chỉ có một tỷ lệ nhỏ dưới 10% CBCC 
không thấy hài lòng. Vì vậy công tác này đã tạo động lực làm việc cho 
CBCC. 
2.4. Đánh giá chung về công tác tạo động lực làm việc cán bộ, 
công chức Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Yên 
2.4.1. Ưu điểm 
Liên đoàn Lao động tỉnh đã thường xuyên quan tâm, lãnh 
đạo đổi mới công tác cán bộ, chỉ đạo các cấp công đoàn thực hiện 
nghiêm túc công tác cán bộ ở tất cả các khâu. 
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được các 
cấp công đoàn thường xuyên quan tâm. Bám sát theo tinh thần các 
văn bản chỉ đạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về công tác 
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; 
Công tác quy hoạch, quản lý và thực hiện chế độ, chính 
sách đối với cán bộ, công chức đã được quan tâm, tạo sự ổn định, 
từng bước nâng cao chất lượng cán bộ kế cận.. 
2.4.2. Hạn chế 
- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng đối với cán bộ, công 
chức LĐLĐ tỉnh tuy đã làm thường xuyên trong hệ thống, song chưa 
sâu, tính hiệu quả chưa cao; việc nắm bắt tình hình tư tưởng, tâm tư 
nguyện vọng của cán bộ trong hệ thống công đoàn còn hạn chế; chưa 
thực sự nêu cao tinh thần phê bình, trong nội bộ một vài đơn vị còn 
có biểu hiện mất đoàn kết nội bộ; chấp hành giờ giấc làm việc chưa 
nghiêm túc. 
- Nhận thức của một số cán bộ, công chức, nhất là số cán 
bộ trẻ về yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, về trách nhiệm 
 17 
của bản thân trong thực hiện nhiệm vụ được giao chưa đầy đủ; còn 
có cán bộ, công chức có biểu hiện suy thoái tư tưởng về động cơ và 
tác phong làm việc, chưa tận tâm với công việc, chưa tích cực học 
tập nâng cao trình độ mọi mặt đáp ứng yêu cầu trong quá trình hội 
nhập quốc tế. 
- Một thực tế gây khó khăn trong công tác quy hoạch, đào 
tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức, đó là những năm trước đây, đội ngũ 
cán bộ, công chức Liên đoàn Lao động tỉnh cao tuổi chiếm tỉ lệ khá 
lớn, hằng năm có ít biên chế được tuyển dụng... 
- Chưa chuẩn hoá các tiêu chí đánh giá các chức danh, vị trí 
làm việc đối với cán bộ, công chức Liên đoàn Lao động tỉnh, nên 
việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, luân chuyển 
CBCC chưa phù hợp, đảm bảo tinh thông về nghiệp vụ hiệu quả 
chưa cao. 
CHƯƠNG 3 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC BIỆN PHÁP 
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH PHÚ YÊN 
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển đội ngũ cán bộ, công 
chức Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Yên trong thời gian tới 
3.1.1. Định hướng 
- Chú trọng nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công 
chức Liên đoàn Lao động tỉnh giỏi về chuyên môn nghiệp vụ; hiểu 
biết về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn; có 
kiến thức về chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến người lao 
động; có khả năng nắm bắt, xử lý các thông tin, thấu hiểu tâm tư, 
tình cảm, nguyện vọng của người lao động; có khả năng tham gia 
 18 
xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các nghị quyết của Đảng, chính 
sách pháp luật của Nhà nước và các chỉ thị, nghị quyết của các cấp 
công đoàn. 
- Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cho đội 
ngũ cán bộ, công chức. 
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Liên đoàn Lao động 
tỉnh đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và hợp lý về cơ cấu cán bộ. 
- Mỗi cán bộ, công chức Liên đoàn Lao động tỉnh là một bộ 
phận cấu thành đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách. 
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi 
dưỡng cán bộ, công chức; tích cực cải tiến hình thức, nội dung, 
phương pháp đào tạo phù hợp với cán bộ, công chức nhằm nâng cao 
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường khả năng hoạt động thực 
tiễn, nâng cao năng lực tổ chức, quản lý của đội ngũ cán bộ, công 
chức nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. 
3.1.2. Mục tiêu 
Phấn đấu đến năm 2020 (kết thúc nhiệm kỳ 2015 - 2020) 
LĐLĐ tỉnh phải xây dựng và thực hiện đồng bộ các giải pháp về đào 
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo điều kiện tốt nhất để cán bộ, 
công chức học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao trình độ đảm bảo 
yêu cầu tiêu chuẩn về chuyên môn, lý luận chính trị, kỹ năng nghiệp 
vụ công tác theo quy định về tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn từng 
chức danh theo quy định của Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn. 
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho cán 
bộ, công chức Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Yên 
3.2.1. Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức 
Thứ nhất, căn cứ vào biên chế được giao, xây dựng định 
 19 
biên cho từng bộ phận công tác; đưa ra các tiêu chuẩn, chức danh 
cho từng vị trí làm việc của cán bộ, công chức trong hệ thống. 
Thứ hai, xây dựng Quy chế tuyển dụng cán bộ, công chức 
LĐLĐ tỉnh. Những căn cứ để xây dựng Quy chế gồm: Nghị định số 
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ Quy định về tuyển 
dụng, sử dụng và quản lý công chức; 
3.2.2. Công tác quy hoạch cán bộ, công chức LĐLĐ tỉnh 
Công tác quy hoạch cán bộ, công chức phải có chiến lược 
tầm nhìn từ 5 đến 10 năm trở lên, đảm bảo sự kế cận, cơ cấu về độ 
tuổi, cán bộ nữ. Lựa chọn các đối tượng để đưa vào quy hoạch cán 
bộ, công chức Liên đoàn Lao động tỉnh phải đảm bảo các tiêu chuẩn 
quy định, phải có đánh giá cán bộ, công chức, lấy giới thiệu từ các 
cấp công đoàn, đảm bảo thực sự dân chủ và khách quan. Cần mở 
rộng diện nguồn cán bộ, công chức quy hoạch; phát hiện, lựa chọn, 
tạo nguồn và quy hoạch từ những cán bộ, công chức trẻ, đã được đào 
tạo cơ bản, những người trưởng thành từ công nhân, con em các gia 
đình có truyền thống cách mạng, cán bộ nữ,... 
3.2.3. Công tác sử dụng và điều động, luân chuyển cán 
bộ, công chức 
Sử dụng và điều động, luân chuyển cán bộ, công chức là 
việc bố trí, sắp xếp cán bộ vào những vị trí công tác thích hợp nhằm 
rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong thực tiễn; là 
quá trình giúp cán bộ, công chức bổ sung kiến thức, kinh nghiệm 
trong thực tế quản lý; là sự điều phối, tăng cường cán bộ, công chức 
cho các ban nghiệp vụ của Liên đoàn Lao động tỉnh, bổ sung, tăng 
cường cán bộ, công chức cho các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở 
đang khó khăn, thiếu hụt cán bộ, công chức, nhằm nâng cao năng lực 
 20 
quản lý và chỉ đạo các hoạt động công đoàn của các công đoàn cấp 
trên trực tiếp cơ sở đối với công đoàn cơ sở. 
3.2.4. Công tác đánh giá cán bộ, công chức Liên đoàn 
Lao động tỉnh 
Đánh giá cán bộ, công chức là một trong những khâu quan 
trọng của công tác cán bộ, đây là việc làm khó, rất nhạy cảm vì có 
ảnh hưởng đến tất cả các khâu khác của công tác cán bộ, có ý nghĩa 
quyết định trong việc phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, 
đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối 
với cán bộ, công chức cũng như giúp cán bộ, công chức phát huy ưu 
điểm, khắc phục nhược điểm, không ngừng nâng cao phẩm chất 
chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác của cán 
bộ, công chức. 
3.2.5. Phân công, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ, công chức 
Liên đoàn Lao động tỉnh 
Hiện nay, tổng số cán bộ, công chức của LĐLĐ tỉnh Phú 
Yên đang thực hiện là 82 người, trong đó nữ là 36 người; trình độ 
chuyên môn: Trên đại học là 06 người, đại học, cao đẳng là 71 
người, trình độ khác là 07 người. Biên chế như sau: Cơ quan Liên 
đoàn Lao động tỉnh là 33 người (Mỗi Ban nghiệp vụ từ 3 đến 4 
người); Liên đoàn Lao động huyện, thị, thành phố là 37 người (Mỗi 
đơn vị biên chế 3 đến 5 người); Các công đoàn ngành địa phương: 12 
người (Mỗi đơn vị biên chế 1 đến 2 người). Tuy về chuyên môn, 
nghiệp vụ có trình độ đào tạo đại học, cao đẳng trở lên tỷ lệ khá cao. 
Nhưng qua đánh giá cho thấy, vẫn còn nhiều cán bộ, công chức yếu 
về năng lực thực tiễn, kỹ năng vận động; Mặt khác, về biên chế Liên 
đoàn Lao động cấp huyện, ngành quá ít, chỉ có 2 - 3 người, do đó 
 21 
việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ là rất khó khăn. Để từng bước cơ 
cấu hợp lý đội ngũ cán bộ, công chức, Liên đoàn Lao động tỉnh cần 
thực hiện một số giải pháp sau: 
Một là, tăng cường cán bộ, công chức cho công đoàn cấp 
trên trực tiếp cơ sở, để nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn 
cấp trên trực tiếp cơ sở, đáp ứng yêu cầu phong trào công nhân và 
hoạt động công đoàn trong tình hình mới. 
Thứ hai, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao 
trình độ cho cán bộ, công chức, nhất là về các kỹ năng tổ chức thực 
hiện nhiệm vụ. 
Thứ ba, tăng cường công tác quản lý đối với cán bộ, công 
chức tại các ban nghiệp vụ Liên đoàn Lao động tỉnh, các công đoàn 
ngành, Liên đoàn Lao động huyện, thị xã, thành phố. 
3.2.6. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, 
công chức 
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là vấn đề 
hết sức quan trọng, có vai trò quyết định đến tạo động lực làm việc 
cho cán bộ, công chức: 
Một là, việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, 
công chức, trên cơ sở phải dựa trên qui hoạch cụ thể cho từng giai 
đoạn và có kế hoạch cho từng năm và chuyên đề theo yêu cầu thực 
tế. 
Hai là, rà soát các đối tượng để có kế hoạch đào tạo, bồi 
dưỡng cho hợp lý. 
Ba là, mở các lớp bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức theo 
nhu cầu công việc. 
 22 
3.2.7. Cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ, công 
chức 
Các cấp công đoàn cần phối hợp với lãnh đạo đơn vị chăm 
lo, cải thiện môi trường sống, cách sinh hoạt khoa học, đảm bảo sức 
khỏe cho cán bộ, công chức. 
Tăng cường nhận thức, giáo dục thể chất và tầm quan trọng 
của các hoạt động thể dục, thể thao, luyện tập và rèn luyện thân thể. 
Đầu tư và nâng cao chất lượng hoạt động Câu lạc bộ văn hoá văn 
nghệ, thể dục thể thao công đoàn, khuyến khích cán bộ, công chức 
tích cực tham gia hoạt động thể thao tại các địa phương, nhất là vào 
các dịp kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh. 
Cải thiện môi trường và điều kiện lao động, làm việc và 
học tập. Các cấp công đoàn xây dựng môi trường làm việc “xanh - 
sạch - đẹp, văn minh, thân thiện”, góp phần xây dựng đơn vị đạt 
chuẩn văn hóa. Tiếp tục đẩy mạn
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_tao_dong_luc_lam_viec_cho_can_bo_cong_chuc.pdf tom_tat_luan_van_tao_dong_luc_lam_viec_cho_can_bo_cong_chuc.pdf