Tóm tắt Luận văn Tạo động lực làm việc cho công chức phường ở thành phố Tân An, tỉnh Long An

Đối với chính quyền địa phương: Nhằm triển khai Nghị

quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, Nghị quyết số 249/2015/NQHĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về

phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2015 - 2020; UBND tỉnh Long An

ban hành Quyết định số 4412/KH-UBND ngày 27 tháng 10 năm

2016 về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2015 - 2020. Ngày

30 tháng 7 năm 2018, UBND tỉnh Long An ban hành Báo cáo Đánh

giá giữa nhiệm kỳ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai

đoạn 2016 - 2020 nêu lên các giải pháp giai đoạn thực hiện 2018 -

2020 có liên quan đến động lực làm việc của công chức phường

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tạo động lực làm việc cho công chức phường ở thành phố Tân An, tỉnh Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Địa điểm: Phòng họp P207, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 Đường 3 tháng 2 - Quận 10 - Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 8 giờ ngày 25 tháng 8 năm 2019 Có thể tiềm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước phụ thuộc rất lớn vào năng lực và động lực làm việc của đội ngũ công chức. Tuy nhiên, hiện nay vẫn tồn tại một bộ phận cán bộ, công chức nói chung, cán bộ, công chức ở địa phương nói riêng làm việc còn cầm chừng, thiếu nỗ lực, không kiên quyết, không hiệu quả. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên đó là công chức thiếu động lực làm việc. Vì vậy, tạo động lực để công chức làm việc có chất lượng phải là việc làm thường xuyên, liên tục. Thành phố Tân An là trung tâm chính trị - hành chính, kinh tế, văn hóa của tỉnh Long An. Thời gian qua, được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, số lượng và chất lượng công chức phường tại thành phố Tân An ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận công chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, thiếu động lực làm việc dẫn đến kết quả công việc được giao không như mong muốn. Do đó, làm thế nào để nâng cao động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An làm việc hăng say hơn là một việc làm hết sức quan trọng. Vì lý do trên, em đã lựa chọn đề tài “Tạo động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2 Có thể nói, đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về việc tạo động lực cho công chức trong tổ chức hành chính nhà nước. Song đối với thành phố Tân An nói riêng chưa có công trình nghiên cứu nào về tạo động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả công tác tạo động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hóa cơ sở khoa học đối với tạo động lực làm việc cho công chức phường + Đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân trong công tác tạo động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An. + Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tạo động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề tạo động lực làm việc cho công chức phường - Phạm vi nghiên cứu: 3 + Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động tạo động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An thông qua một số yếu tố cấu thành động lực làm việc như tiền lương, thu nhập, sự thăng tiến của công chức và thông qua một số yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc như công tác bố trí, sử dụng công chức, công tác đánh giá công chức hay văn hóa công sở... + Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động tạo động lực làm việc cho công chức 9 phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An (phường 1, phường 2, phường 3, phường 4, phường 5, phường 6, phường 7, phường Khánh Hậu và phường Tân Khánh). + Phạm vi thời gian: Nghiên cứu quá trình tạo động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An từ năm 2014 đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp khảo cứu tài liệu: Phương pháp này có sự thu thập, phân tích các thông tin, dữ liệu có liên quan để làm rõ vấn đề nghiên cứu, tránh được sự trùng lắp với các đề tài nghiên cứu trước đây. + Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này tổng hợp các câu hỏi trong bảng câu hỏi đã khảo sát để làm rõ thông tin 4 liên quan đề tài nghiên cứu. Đây là các câu hỏi dùng để hỏi công chức phường, thành phố Tân An các nội dung có liên quan đến thực trạng động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho công chức phường, thành phố Tân An. Tác giả đã phát ra 78 phiếu điều tra về động lực làm việc của công chức phường, thành phố Tân An, thời gian điều tra từ năm 2014 đến nay, kết quả thu về là 78 phiếu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: + Đề tài làm rõ thêm các khái niệm của hoạt động tạo động lực làm việc cho công chức phường. + Đề tài góp phần hệ thống hóa những nội dung cơ bản về tạo động lực làm việc cho công chức phường. Qua đó góp phần bổ sung và hoàn thiện các biện pháp tạo động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần quan trọng để cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương tỉnh Long An nói chung, thành phố Tân An nói riêng đề ra giải pháp đúng đắn nhằm tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Long An nói chung, công chức phường tại thành phố Tân An nói riêng. 5 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, thì đề tài gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về tạo động lực làm việc cho công chức phường Chương 2: Thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An Chương 3: Giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An. 6 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC PHƯỜNG 1.1. Một số vấn đề chung về công chức phường 1.1.1. Khái niệm công chức cấp phường Luật Cán bộ, công chức năm 2008 không có quy định khái niệm công chức xã, công chức phường hay công chức thị trấn riêng biệt mà công chức làm việc ở xã, phường, thị trấn thì đều gọi chung là công chức cấp xã. 1.1.2. Vai trò của công chức phường 1.1.2.1. Là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân Có thể nói chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước dù đúng đắn nhưng nếu đội ngũ công chức phường không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến sự thành công hay thất bại của chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật đó. 1.1.2.2. Quản lý và tổ chức công việc của Ủy ban nhân dân phường Công chức phường có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của Ủy ban nhân dân phường. 1.1.2.3. Xây dựng, hoàn thiện bộ máy chính quyền ở phường Từ khi có Luật cán bộ, công chức năm 2008 cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định vai trò quan trọng của đội ngũ 7 công chức phường trong hoàn thiện tổ chức bộ máy và hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền ở phường. 1.1.3. Yêu cầu đối với công chức phường Ở Việt Nam, công chức phường tùy theo vị trí công tác cần phải đáp ứng các yêu cầu nhất định. Các yêu cầu này chủ yếu tập trung vào các tiêu chuẩn về học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, thời gian công tác, tuổi đời. 1.2. Động lực làm việc của công chức phường 1.2.1. Khái niệm động lực làm việc của công chức phường Động lực làm việc của công chức phường là sự thúc đẩy khiến cho công chức phường làm việc trong điều kiện cho phép để tạo ra năng suất, hiệu quả cao. 1.2.2. Vai trò động lực làm việc của công chức phường Đối với bản thân công chức phường động lực làm việc giúp cho công chức phường có thể tự hoàn thiện mình. Đối với Ủy ban nhân dân phường động lực làm việc của công chức phường góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn phường. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức phường Một là, các yếu tố thuộc về bản thân người công chức như nhu cầu, mục tiêu, năng lực cá nhân, đặc điểm nhân khẩu học. Hai là, các yếu tố thuộc về công việc như tính hấp dẫn của công việc, tầm quan trọng của công việc, mục tiêu, sự phức tạp của công việc, mức độ rõ ràng về trách nhiệm đối với công việc. 8 Ba là, các yếu tố thuộc về tổ chức như văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ chức, phong cách lãnh đạo, hệ thống thông tin nội bộ, môi trường và điều kiện làm việc. 1.3. Tạo động lực làm việc cho công chức phường 1.3.1. Khái niệm tạo động lực làm việc cho công chức phường Tạo động lực làm việc cho công chức phường được hiểu là tất cả các biện pháp nhà nước tác động vào công chức phường nhằm tạo ra động lực làm việc cho công chức phường. 1.3.2. Sự cần thiết tạo động lực làm việc cho công chức phường Công cuộc cải cách hành chính nhà nước hiện nay sẽ không thể thành công nếu không có đội ngũ công chức có năng lực, trình độ và động lực làm việc. 1.3.3. Nội dung tạo động lực làm việc cho công chức phường 1.3.3.1.Tiền lương và các chế độ đãi ngộ khác Tiền lương chính là nguồn thu nhập quan trọng nhất, chủ yếu nhất của công chức. Tiền lương cao sẽ giúp công chức chi tiêu hợp lý cho các khoản chi phí để nuôi sống bản thân và gia đình, có thể dùng cho tích lũy. 1.3.3.2. Bố trí, sử dụng hợp lý công chức phường Bố trí, sử dụng công chức phường phù hợp với năng lực, sở trường, chuyên môn của công chức sẽ giúp họ phát huy năng lực. Ngược lại sẽ làm công chức mất động lực làm việc 9 1.3.3.3.Điều kiện, môi trường làm việc của công chức phường Môi trường làm việc thuận lợi giúp công chức phường hoàn thành tốt nhất công việc được giao, ngược lại sẽ làm công chức không có động lực phấn đấu. 1.3.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng công chức phường Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho công chức phường bao gồm nhiều nội dung như lý luận chính trị, cập nhật kiến thức mới, kỹ năng giải quyết công việc... 1.3.3.5. Phong cách của nhà lãnh đạo, quản lý Việc lựa chọn phong cách của người lãnh đạo như thế nào sẽ liên quan đến sự thành công hay thất bại của bản thân người lãnh đạo cũng như tổ chức. 1.3.3.6. Đánh giá công chức phường Đánh giá công chức có liên quan trực tiếp đến lợi ích của công chức. Kết quả đánh giá công chức phường là cơ sở để khen thưởng, đào tạo... 1.4. Những giá trị tham khảo tạo động lực làm việc một số địa phương Một là, thành phố Hồ Chí Minh: Đổi mới đánh giá cán bộ, công chức để tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức. Hai là, thành phố Đà Nẵng: Thu hút và giữ chân người tài. 10 Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã nghiên cứu những nội dung: động lực làm việc, tạo động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho công chức phường. Tác giả đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc và các nội dung tạo động lực làm việc cho công chức phường như đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, cơ hội thăng tiến... Trên cơ sở khoa học về tạo động lực làm việc cho công chức phường, tác giả đi sâu nghiên cứu thực trạng và tìm ra giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An. Và đây chính là những nội dung chính để tác giả phân tích trong chương 2 và đưa ra các giải pháp phù hợp trong chương 3. 11 Chương 2: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC PHƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH LONG AN 2.1. Tổng quan về đội ngũ công chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An 2.1.1. Số lượng Tổng số công chức phường năm 2018 là 78 người. 2.1.2. Độ tuổi Tuổi đời của công chức phường đến 45 tuổi chiếm số lượng lớn 66,67 %, số lượng công chức phường từ 46 tuổi trở lên ít hơn, chỉ chiếm 33,33 %. Thời gian công tác của công chức dưới 5 năm ít, chủ yếu là các công chức trẻ, mới vào làm, chỉ có 08 công chức, chiếm tỷ lệ 10,26 %, 70 công chức làm việc từ 5 năm trở lên chiếm tỷ lệ 89,74%, những công chức này có nhiều kinh nghiệm làm việc 2.1.3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Năm 2014 trình độ chuyên môn của công chức phường chủ yếu ở trình độ trung cấp. Đến năm 2018 trình độ công chức phường đã nâng lên rõ rệt, có hơn 64% công chức có trình độ đại học, cao đẳng, còn lại có trình độ trung cấp. 2.1.4. Trình độ lý luận chính trị 12 Ở các phường hiện nay có trình độ cao cấp chính trị chủ yếu là bí thư, chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, công chức các phường vẫn có trình độ lý luận chính trị hạn chế do chưa có cao cấp lý luận chính trị, đa số công chức có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc trung cấp lý luận chính trị - hành chính 2.1.5. Trình độ quản lý nhà nước Trình độ quản lý nhà nước của công chức phường ngày càng được nâng lên qua các năm. Tuy nhiên, trình độ quản lý nhà nước của công chức phường còn khá thấp, nhiều công chức chưa học lớp chuyên viên, lớp chuyên viên chính gần như không có. 2.1.6. Trình độ tin học, ngoại ngữ Trình độ ngoại ngữ, tin học của công chức phường còn rất thấp. 2.2. Thực trạng động lực làm việc của công chức phường tại thành phố Tân An 2.2.1. Mức độ hài lòng với công việc 2.2.1.1. Lý do đảm nhận công việc Lý do nhiều nhất mà công chức lựa chọn cho nghề nghiệp là sự phân công công việc phù hợp với khả năng, chuyên môn được đào tạo, chiếm 28,2%, tiếp theo là tính ổn định nghề nghiệp 26,92 %, địa vị xã hội 10,26 %.. 2.2.1.2. Mức độ hài lòng với công việc Có 76,92% công chức hài lòng với công việc, 2,56% công chức rất hài lòng với công việc, 20,51% công chức không hài lòng 13 với công việc, không có công chức chọn rất không hài lòng với công việc. Như vậy, mức độ hài lòng của công chức phường đối với nghề nghiệp của mình là rất cao. 2.2.2. Mức độ hài lòng với vị trí trong xã hội 61,53% công chức hài lòng với vị trí trong xã hội, 25,64% công chức rất hài lòng với vị trí trong xã hội, 14,10 % công chức không hài lòng với vị trí trong xã hội, không có công chức chọn rất không hài lòng với vị trí trong xã hội. 2.2.3. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao 2.2.3.1. Thời gian làm việc nơi công sở Phần lớn công chức được hỏi chưa sử dụng hết thời gian làm việc 5 ngày/1 tuần (không tính ngày thứ bảy và chủ nhật) để giải quyết công việc của cơ quan. 2.2.3.2. Mức độ nỗ lực thực hiện công việc Có 58 công chức được hỏi trả lời là nỗ lực cao trong công việc, chiếm 74,36%, 20 công chức trả lời nỗ lực trung bình, chiếm 25,64%, không có công chức nỗ lực ít và không nỗ lực. 2.2.3.3. Mức độ xếp loại hoàn thành công việc Năm 2018 chỉ có công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 19,23% và công chức hoàn thành tốt nhệm vụ 80,77%, không có công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực, không có công chức không hoàn thành nhiệm vụ. 14 2.2.4. Đánh giá động lực làm việc của công chức phường tại thành phố Tân An 2.2.4.1. Ưu điểm Nhìn chung công chức phường được bố trí phù hợp với chuyên môn được đào tạo, gắn bó lâu dài với công việc, cảm thấy yêu thích công việc và không có ý định chuyển đổi nghề nghiệp. 2.2.4.2. Hạn chế Còn tình trạng công chức phường không sử dụng hết thời gian làm việc vào thi hành công vụ, còn nhiều biểu hiện cho thấy tinh thần làm việc thiếu tích cực của công chức phường như đi trễ, về sớm, chơi game, nói chuyện phiếm...trong giờ làm việc. 2.3. Thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố Tân An 2.3.1. Sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương tại tỉnh Long An Ngày 04 tháng 12 năm 2014, UBND tỉnh Long An đã ban hành Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định quản lý công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Long An. Quy định này quy định về quản lý công chức xã, phường, thị trấn (công chức cấp xã) 2.3.2. Tiền lương và các chế độ đãi ngộ cho công chức phường 2.3.2.1. Tiền lương 15 Hiện nay, thu nhập chính của công chức phường là tiền lương. Công thức tính tiền lương cho công chức phường đang được áp dụng là: mức lương cơ sở (hiện nay là 1.390.000 đồng) nhân với hệ số lương. 2.3.2.2.Phụ cấp Phụ cấp của công chức phường còn thấp so các ngành nghề tươngđương về trình độ trên cùng địa bàn thành phố Tân An. 2.3.2.3.Phúc lợi Các chế độ phúc lợi như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên các khoản phúc lợi tự nguyện còn rất hạn chế, không có giá trị về vật chất, chỉ có động viên tinh thần và không thường xuyên. 2.3.2.4. Khen thưởng Phần lớn công chức phường không hài lòng với tiền khen thưởng. 2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng công chức phường Đào tạo, bồi dưỡng có tác động đến động lực làm việc. Qua khảo sát, chính quyền luôn tạo điều kiện cho công chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Tuy nhiên, do nguồn ngân sách địa phương hạn chế nên hầu hết kinh phí đều do công chức tự túc, cơ quan chỉ hỗ trợ một phần kinh phí và tạo điều kiện về mặt thời gian. 2.3.4. Điều kiện, môi trường làm việc của công chức phường 16 2.3.4.1. Điều kiện làm việc Điều kiện làm việc không đầy đủ chắc chắn có ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và động lực làm việc của công chức. Một trong những nguyên nhân cơ bản của việc thiếu thốn trang thiết bị, công cụ, phương tiện làm việc là do thiếu sự quan tâm đầu tư hợp lý, kịp thời, khoa học của cấp có thẩm quyền. 2.3.4.2. Môi trường làm việc Người lãnh đạo cơ quan phải biết cách tạo ra sự thoải mái, vui vẻ, đoàn kết trong nội bộ cơ quan. 2.3.5. Phong cách của những nhà lãnh đạo, quản lý Phong cách lãnh đạo của lãnh đạo cơ quan luôn có ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức phường. 2.3.6. Bố trí, sử dụng công chức phường Theo Nghị định 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 06/2012/TT-BNV Hướng dẫn về tổ chức, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thì công chức cấp xã phải có trình độ chuyên môn trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm. 2.3.7. Đánh giá công chức phường Đa số công chức phường nhận thức được vấn đề hạn chế trong đánh giá công chức phường hiện nay. Điều này luôn có ảnh 17 hưởng đến động lực làm việc của công chức phường. Bởi vì kết quả đánh giá là cơ sở để khen thưởng, lên lương, đào tạo, bồi dưỡng... 2.4. Đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An 2.4.1. Ưu điểm Công chức phường được làm việc trong môi trường làm việc thân thiện, vui vẻ, thoải mái, tạo ra được tinh thần đoàn kết trong nội bộ cơ quan. 2.4.2. Hạn chế Phong cách lãnh đạo của một số cán bộ lãnh đạo, quản lý của phường có ảnh hưởng không tốt đến động lực làm việc của công chức phường. Việc trả lương cho công chức phường hiện nay vẫn theo quy định của Chính phủ theo ngạch, bậc và mức lương cơ sở chứ không theo kết quả làm việc. 2.4.3. Nguyên nhân 2.4.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm Đội ngũ công chức các phường của thành phố Tân An phần lớn là tuổi còn trẻ, có trình độ chuyên môn từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, được đào tạo bày bảng, cơ bản đáp ứng được yêu cầu của công việc. 2.4.3.2. Nguyên nhân của hạn chế 18 Một là, nguyên nhân chủ quan : Còn tình trạng công chức phường mang tư duy nông nghiệp lỗi thời, lạc hậu như tư duy nhiệm kỳ, chưa làm việc theo thói quen công nghiệp... Hai là, nguyên nhân khách quan: Nhiều quy định nhà nước ban hành đối với đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đánh giá ... đối với công chức cấp xã nói chung, công chức phường tại thành phố Tân An nói riêng đã lỗi thời, không theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội, thực tiễn quản lý nhà nước nhưng chậm được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, thay thế bởi các quy định mới. 19 Tiểu kết chương 2 Trong Chương 2 tác giả đi sâu phân tích các yếu tố về động lực làm việc và thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức phường, thành phố Tân An. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức phường, thành phố Tân An. Trong đó, có yếu tố khách quan cũng có yếu tố chủ quan thuộc về bản thân công chức phường. Chương 2 không những đi vào phân tích thực trạng mà còn chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân công chức phường có động lực hay không có động lực làm việc. Từ các nguyên nhân đó, tác giả tiến hành xây dựng các giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho công chức phường, thành phố Tân An trong Chương 3. 20 Chương 3: GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC PHƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH LONG AN 3.1. Định hướng tạo động lực làm việc cho công chức phường của tỉnh Long An Đối với chính quyền địa phương: Nhằm triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, Nghị quyết số 249/2015/NQ- HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2015 - 2020; UBND tỉnh Long An ban hành Quyết định số 4412/KH-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2016 về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2015 - 2020. Ngày 30 tháng 7 năm 2018, UBND tỉnh Long An ban hành Báo cáo Đánh giá giữa nhiệm kỳ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016 - 2020 nêu lên các giải pháp giai đoạn thực hiện 2018 - 2020 có liên quan đến động lực làm việc của công chức phường. 3.2. Giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An 3.2.1.Tăng tiền lương và các chế độ đãi ngộ cho công chức phường Để công chức được đảm bảo chế độ về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi tốt thì trong quá trình thực hiện công việc được giao, công chức phải được kiểm tra, giám sát chặc chẽ để phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý những công chức hưởng chế độ đãi 21 ngộ tiền lương, phụ cấp mà còn vi phạm pháp luật như tham nhũng, lãng phí... 3.2.2. Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng công chức phường Đạo tạo, bồi dưỡng là khâu quan trọng trong quản lý công chức ở phường. Đào tạo, bồi dưỡng giúp cho cơ quan có được đội ngũ công chức có chất lượng hơn, có thể khai thác, sử dụng đội ngũ công chức này một cách hiệu quả hơn. 3.2.3. Cải thiện điều kiện, môi trường làm việc của công chức phường Điều kiện, môi trường làm việc là một trong những yếu tố đảm bảo công chức có thể an tâm công tác, thực hiện công việc được giao một cách tốt nhất. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận công chức phường vẫn chưa hài lòng về điều kiện, môi trường làm việc nói chung. 3.2.4. Đổi mới phong cách lãnh đạo UBND các phường Người lãnh đạo phải tạo được phong cách riêng của mình thông qua quá trình tự rèn luyện, học tập không ngừng về lý luận chính trị, chuyên môn, đạo đức, lối sống. Không có phong cách nào là tối ưu trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, người lãnh đạo phải biết sử dụng tổng hợp các phương pháp để giải quyết vấn đề. 3.2.5. Bố trí, sử dụng hợp lý công chức phường Công chức phường sau khi được tuyển dụng, được bố trí, sử dụng phải căn cứ vào vị trí việc làm, xây dựng bản mô tả công 22 việc phù hợp, rõ ràng với từng vị trí việc làm của chức danh công chức phường. 3.2.6. Đổi mới đánh giá công chức phường Đánh giá công chức phường hiện nay mới dừng lại ở mức độ liệt kê số lượng công việc cụ thể của công chức mà chưa chú trọng vào chất lượng công việc của công chức. Hiện nay trong cả nước chỉ có một số địa phương đánh giá công chức theo kết quả làm việc như thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Tỉnh Long An nói chung, thành phố Tân An nói riêng vẫn còn đánh giá công chức chưa theo kết quả, chất lượng công việc. 23 Tiểu kết chương 3 Để công chức làm việc có hiệu quả thì phải tạo động lực làm việc cho công chức. Trên cơ sở khoa học về động lực làm việc, tạo động lực làm việc cho công chức và thực trạng động lực, tạo động lực cho công chức phường đã nghiên cứu ở chương 1 và phân tích ở chương 2, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho công chức phường ở thành phố Tân An, tỉnh Long An như tăng thu nhập cho công chức phường, cải thiện điều kiện, môi trường làm việc...Trong số các giải pháp đó có giải pháp mang tầm vĩ mô trong phạm vi cả nước, cả tỉnh, có giải pháp chỉ trong phạm vi hẹp trong một cơ quan. Tạo động lực cho công chức phường không thể chỉ áp dụng duy nhất mà phải áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp. Để thực hiện được các giải pháp cần có sự quan tâm trực tiếp của cấp ủy, chính quyền địa phương và bản thân của mỗi công chức. 24 KẾT LUẬN Dựa trên cơ sở khoa học về tạo động lực làm việc ở Chương 1, Luận văn đã làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến động lực làm việc của công chức phường, các yếu tố tác động tới động lực làm việc của công chức phường. Luận văn đã chỉ ra động lực làm việc của công chức phường tại thành phố Tân An còn chưa cao, một trong những biểu hiện rõ nhất là công chức phường chưa sử dụng tốt nhất thời gian là việc theo quy định. Nguyên nhân là do các chính sách tạo động lực làm việc cho công chức phường chưa phù hợp. Dựa trên kết quả nghiên cứ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_tao_dong_luc_lam_viec_cho_cong_chuc_phuong.pdf
Tài liệu liên quan