Hiện nay, các chế độ phúc lợi đóng vai trò rất quan trọng trong
việc tạo động lực làm việc cho cán bộ, viên chức tại đơn vị.
Tuy nhiên còn một số hạn chế sau: quy chế phúc lợi chưa được
phổ biến sâu rộng đến toàn bộ viên chức. Nhiều lao động chưa hiểu
rõ về các khoản phúc lợi mình được nhận từ đơn vị. Đơn vị chưa
khuyến khích được toàn thể viên chức tham gia và ủng hộ các
chương trình phúc lợi
24 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 785 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tạo động lực làm việc cho viên chức tại bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp lực cao nhưng hiện
nay mức thu nhập bình quân của nhân viên BHXH tỉnh Quảng Trị chỉ
từ 6-8 triệu đồng/người. Chính vì thế, nhiều nhân viên đã không chịu
nổi áp lực và xin nghỉ việc hàng loạt.
Như vậy, mặc dù BHXH tỉnh Quảng Trị đã quan tâm và có khá
nhiều các hoạt động tạo động lực, từng bước xây dựng môi trường
làm việc thân thiện, hợp tác, phát huy tinh thần sáng tạo của viên
chức; cán bộ, viên chức dù ở vị trí nào cũng được tạo điều kiện chủ
động trong công việc, có cơ hội để thăng tiến... nhưng vẫn còn có sự
khác nhau khá lớn trong động cơ, tinh thần, thái độ làm việc. Có
những cá nhân làm việc rất tích cực, nhưng đồng thời cũng có những
cá nhân, kể cả những người có trình độ cao, làm việc chưa tích cực,
thờ ơ, không hăng hái trong công việc. Điều đó chứng tỏ BHXH tỉnh
chưa phát huy hết năng lực cá nhân và việc tạo động lực lao động cho
cán bộ, viên chức vẫn còn có những hạn chế nhất định.
2
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tác giả lựa
chọn đề tài: “Tạo động làm việc cho viên chức tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, chuyên ngành quản
lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hoàng Thị Hồng Lộc, Nguyễn Quốc Nghi (2014) với đề tài
“Xây dựng khung lý thuyết về động lực làm việc ở khu vực công tại
Việt Nam”.
Báo Lao động đăng ngày 14/10/2015, về buổi tọa đàm do Báo
Lao động tổ chức tại Hà Nội, chủ đề: “Tạo động lực lao động để
tăng năng suất lao động”.
Nguyễn Thị Hồng Hải (2013) đã có bài viết về “Tạo động lực
làm việc cho cán bộ, công chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của Tổ chức hành chính nhà nước” trên tạp chí Tổ chức nhà nước.
Nguyễn Thị Thu Trang, Trường Cao đẳng Việt Mỹ, thành phố
Hồ Chí Minh với bài viết “Các nhân tố ảnh hưởng tới việc động viên
nhân viên tại Công ty Dịch vụ công ích quận 10, thành phố Hồ Chí
Minh” năm 2013.
Luận án tiến sĩ Lê Đình Lý (2009): “Chính sách tạo động lực
cho cán bộ công chức cấp xã (nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ
An)”.
Nguyễn Thị Phương Lan (2015) đã hệ thống hóa các lý luận về
động lực, tạo động lực cho viên chức trong luận án tiến sĩ quản lý
công của mình về “Hoàn thiện hệ thống công cụ tạo động lực cho
công chức ở các cơ quan hành chính nhà nước”.
3
Nguyễn Thanh Hằng (2015) với đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành quản trị nhân lực: “Tạo động lực lao động tại cơ quan Bảo
hiểm xã hội quận Hoàng Mai”.
Đặng Mai Phương (2016) với đề tài: “Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam”.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống và làm rõ những vấn đề lý luận về tạo
động lực làm việc cho viên chức, thực trạng tạo động lực làm việc
cho viên chức tại BHXH tỉnh Quảng Trị và một số giải pháp tạo động
lực làm việc cho viên chức tại BHXH tỉnh Quảng Trị.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, nhiệm vụ của đề tài là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho
viên chức.
- Phân tích thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức tại
BHXH tỉnh Quảng Trị và chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế trong hoạt động tạo động lực làm việc cho viên
chức BHXH
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho
viên chức tại BHXH tỉnh Quảng Trị.
4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tạo động lực làm việc cho viên chức của BHXH tỉnh
Quảng Trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Cơ quan BHXH tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian: Các số liệu trong đề tài giới hạn từ năm 2014 -
2018, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận
văn
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của Chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước về tạo động lực làm việc cho viên chức để nhìn
nhận, phân tích, đánh giá các vấn đề nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp khảo cứu tài liệu (tài liệu là sách, bài báo, văn
bản pháp luật, báo cáo .);
+ Phương pháp thống kê tổng hợp: các số liệu thực trạng về
tạo động lực làm việc cho viên chức tại BHXH tỉnh Quảng Trị;
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: nghiên cứu
kinh nghiệm của một số địa phương;
+ Phương pháp điều tra xã hội học: thực hiện phát 250 phiếu
khảo sát về tạo động lực làm việc cho viên chức tại bảo hiểm xã hội
5
tỉnh Quảng trị. Thông qua phiếu khảo sát viên chức đánh giá các biện
pháp tạo động lực làm việc tại BHXH tỉnh Quảng Trị.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
tạo động lực làm việc cho viên chức.
6.2. Về thực tiễn
Luận văn đánh giá thực trạng về tạo động lực làm việc cho
viên chức tại BHXH tỉnh Quảng Trị. Từ đó, đề xuất các giải pháp
chủ yếu nhằm phát huy động lực làm việc cho viên chức tại cơ quan
BHXH tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới và góp phần thực hiện
nhiệm vụ chính trị được giao đối với BHXH tỉnh Quảng Trị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho viên
chức.
Chương 2. Thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị.
Chương 3. Định hướng và các giải pháp chủ yếu tạo động lực
làm việc cho viên chức tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO VIÊN CHỨC BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Viên chức bảo hiểm xã hội
Khái niệm viên chức BHXH được hiểu là công dân Việt Nam
được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại cơ quan BHXH theo
chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của cơ quan
BHXH theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Động lực làm việc
- Nó thể hiện hành động và thái độ cụ thể của viên chức trong
công việc và đối với tổ chức. Điều này có nghĩa là động lực làm việc
mang tính cá nhân. Mỗi viên chức đảm nhiệm những công việc khác
nhau có thể có những động lực khác nhau để làm việc tích cực hơn.
Động lực làm việc được gắn liền với một công việc, một tổ chức và
một môi trường làm việc cụ thể.
- Động lực làm việc của mỗi viên chức chịu sự tác động của
nhiều yếu tố khác nhau (yếu tố bên trong thuộc về bản thân mỗi cá
nhân viên chức) và yếu tố bên ngoài (như môi trường làm việc, tính
chất công việc). Do đó, động lực làm việc có thể thay đổi phụ
thuộc vào các yếu tố khách quan trong công việc.
1.1.3. Tạo động lực làm việc cho viên chức bảo hiểm xã hội
Tạo động lực làm việc cho viên chức là quá trình nhà quản lí
áp dụng tổng hợp các cách thức, biện pháp khuyến khích nhằm khơi
dậy, động viên, thôi thúc viên chức tự nguyện, chăm chỉ, hăng say,
7
nỗ lực làm việc để đạt kết quả cao nhất, từ đó góp phần tăng năng
suất và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp.
1.2. Một số học thuyết tạo động lực làm việc
1.2.1. Học thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow
(1943)
Theo A. Maslow, hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu
của họ. Nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang
bậc khác nhau từ “đáy” lên tới “đỉnh”, theo một thứ tự ưu tiên từ thấp
tới cao về tầm quan trọng, phản ánh mức độ “cơ bản” của nó đối với
sự tồn tại và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên,
vừa là một thực thể xã hội. Những nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ được
thỏa mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn được đáp ứng. Con người cá nhân
hay con người trong tổ chức chủ yếu hành động theo nhu cầu. Chính
sự thỏa mãn nhu cầu làm họ hài lòng và khuyến khích họ hành động.
1.2.2. Học thuyết hai nhóm yếu tố của Federick Herzbefg
(1959)
Học thuyết này dựa trên cơ sở quan điểm tạo động lực là kết
quả của sự tác động của nhiều yếu tố. Trong đó có các yếu tố tạo nên
sự thoả mãn và không thoả mãn. Bản thân mỗi yếu tố đều bao gồm cả
hai mặt trên tuỳ thuộc vào việc nó được thực thi như thế nào, được
đáp ứng như thế nào để thấy rõ bản chất của các yếu tố.
1.2.3. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom (1964)
V.ROOM đưa ra công thức:
Sức mạnh = Mức ham mê x Niềm hy vọng.
8
1.2.4. Một số học thuyết khác
- Học thuyết tăng cường tích cực của B.F. Skinner: thực chất
của học thuyết này đó là chế độ thưởng phạt sẽ có ảnh hưởng tích cực
hoặc tiêu cực đến hành vi của viên chức.
- Học thuyết công bằng của Stacy Adam: học thuyết công bằng
phát biểu rằng viên chức so sánh những gì họ bỏ vào một công việc
(đầu vào) với những gì họ nhận được từ công việc đó (đầu ra) và sau
đó đối chiếu tỷ suất đầu vào – đầu ra của họ với tỷ suất đầu vào – đầu
ra của những người khác.
1.3. Vai trò của việc tạo động lực làm việc cho viên chức
bảo hiểm xã hội
1.3.1. Động lực làm việc quyết định năng suất, chất lượng,
hiệu quả lao động của viên chức trong cơ quan BHXH
Động lực làm việc còn giúp cho viên chức có thể tự hoàn thiện
mình. Khi có được động lực trong lao động viên chức có được nỗ lực
lớn hơn để lao động học hỏi, đúc kết được những kinh nghiệm trong
công việc, nâng cao kiến thức, trình độ để tự hoàn thiện mình.
1.3.2. Động lực làm việc là cơ sở phát huy tính sáng tạo của
cá nhân trong cơ quan BHXH
Người có động lực làm việc thường cảm thấy thoải mái và say
mê với nhiệm vụ được giao. Chính vì vậy, họ luôn thể hiện tính sáng
tạo trong công việc, từ đó giúp tổ chức có thêm những ý tưởng sáng
tạo, đổi mới, tạo ra sự đột phá trong tổ chức, giúp tổ chức thích ứng
được với những thay đổi và chủ động tạo ra những thay đổi.
9
1.3.3. Động lực làm việc giúp giảm thiểu những tác động
tiêu cực, xây dựng bầu không khí làm việc tích cực của viên chức
và cơ quan BHXH của mình
Động lực làm việc trong tổ chức cũng giúp xây dựng bầu không
khí làm việc thân thiện, có sự hợp tác chia sẻ, ít tranh chấp. Viên chức của
tổ chức sẵn sàng thích ứng với thay đổi và không phản ứng tiêu cực với
những thay đổi. Đây chính là cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt
động của tổ chức.
1.4. Biện pháp tạo động lực làm việc đối với viên chức
1.4.1. Nhóm biện pháp kích thích lợi ích vật chất để tạo động
lực làm việc
1.4.1.1. Thực hiện chế độ tiền lương phù hợp
Tiền lương
Phụ cấp
Tiền thưởng
1.4.1.2. Bảo đảm chế độ tiền lương, tiền thưởng khách quan,
công bằng
Hiện nay các tổ chức sử dụng tiền lương, tiền thưởng như một
đòn bẩy kinh tế để thúc đẩy viên chức làm việc tốt.
1.4.1.3. Quan tâm phúc lợi của viên chức
Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả cho viên chức dưới
dạng các hỗ trợ về cuộc sống cho viên chức.
1.4.2. Nhóm biện pháp tác động vào tinh thần viên chức
1.4.2.1. Đánh giá đúng năng lực thực hiện công việc
10
Hoạt động này sẽ giúp cho viên chức hiểu rõ những nhiệm vụ,
trách nhiệm, điều kiện làm việc và những vấn đề có liên quan đến
công việc của mình.
1.4.2.2. Bố trí, sử dụng nhân lực phù hợp
Bố trí, sử dụng nhân lực là hoạt động giao việc cho viên chức,
phân công công việc cho viên chức bao gồm phân công công việc
thường xuyên và phân công công việc đột xuất.
1.4.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Đào tạo, bồi dưỡng là các hoạt động để duy trì và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, giúp cho viên chức thực hiện
có hiệu quả công việc hiện tại của mình.
1.4.2.4. Xây dựng môi trường làm việc thuận lợi đối với viên
chức
Các nhà tâm lý học đã nghiên cứu và có kết luận về sự ảnh
hưởng của môi trường vật chất đến động lực, cũng như hiệu quả làm
việc của viên chức. Cách bài trí máy móc, thiết bị, màu sắc, ánh sáng,
vệ sinh, nơi làm việc có ảnh hưởng rất lớn tới tâm trạng làm việc
của viên chức.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tạo động lực làm việc của
viên chức
1.5.1. Các nhân tố thuộc về bản thân viên chức
- Hệ thống nhu cầu cá nhân
- Mục tiêu cá nhân
- Khả năng và kinh nghiệm làm việc.
- Đặc điểm cá nhân viên chức.
11
- Mức sống của viên chức.
1.5.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong
- Công việc mà viên chức đảm nhận.
- Đặc điểm kỹ thuật công nghệ.
- Điều kiện làm việc.
- Phong cách quản lý của người lãnh đạo.
- Văn hóa tổ chức.
- Các chính sách quản lý nhân sự.
- Cơ cấu tổ chức.
1.5.3. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
- Vị thế và vai trò của ngành nghề trong xã hội.
- Pháp luật của Nhà nước.
- Hệ thống phúc lợi xã hội.
- Các giá trị văn hóa và truyền thống dân tộc.
12
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN
CHỨC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
BHXH tỉnh Quảng Trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quyết định số 99/QĐ-BHXH ngày 28/01/2015 của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam, có chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách
BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHTN, BHYT; quản lý các quỹ:
BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo quy định của
BHXH Việt Nam và quy định của pháp luật.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, BHXH tỉnh Quảng Trị đang hoạt động với quy mô
11 phòng chức năng và 09 đơn vị BHXH các huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc, với tổng số 278 cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng, trong đó có 250 người là viên chức.
2.2. Các chính sách về tạo động lực làm việc cho viên chức
2.2.1. Đánh giá xếp loại viên chức
Đối với công tác đánh giá phân loại cán bộ nói chung và viên
chức tại BHXH tỉnh Quảng Trị nói riêng đã có bộ tiêu chí đánh giá
cụ thể. Tuy nhiên, việc đánh giá phân loại viên chức hiện nay vẫn
khó đạt đến mức chuẩn xác về năng lực, trình độ, trách nhiệm viên
chức vì rất nhiều vị trí như các vị trí lãnh đạo, chỉ đạo thì do đặc thù
công việc không thể tính, đếm.
13
2.2.2. Bổ nhiệm viên chức làm cán bộ lãnh đạo quản lý
Công tác quy hoạch, bổ nhiệm viên chức làm cán bộ lãnh đạo,
quản lý được BHXH tỉnh Quảng Trị hết sức quan tâm. Mục tiêu là để
đảm bảo cho BHXH Quảng Trị có đủ cán bộ lãnh đạo và cán bộ
chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc hiện nay và đến
năm 2021.
2.2.3. Chính sách về tiền lương, tiền thưởng
Trong những năm qua, BHXH tỉnh đã thực hiện tốt các chính
sách chế độ về tiền lương, phụ cấp, chế độ tiền thưởng và phúc lợi xã
hội. Kết quả đạt được đã có tác dụng khuyến khích đội ngũ cán bộ,
viên chức của ngành.
Tuy vậy, mặt tồn tại của chế độ khen thưởng là vẫn còn mang
tính cào bằng, chưa thật sự khuyến khích cán bộ, viên chức có trình
độ và làm việc thực sự có hiệu quả.
2.2.4. Chính sách về thi đua khen thưởng đối với viên chức
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của BHXH Việt Nam, Tỉnh uỷ,
UBND tỉnh Quảng Trị, căn cứ vào chương trình mục tiêu, nhiệm vụ
công tác hàng năm, BHXH tỉnh đã ban hành các văn bản về công tác
thi đua, khen thưởng; hưởng ứng và phát động nhiều đợt thi đua thiết
thực. Tuy nhiên, các chính sách về thi đua, khen thưởng năm đối với
viên chức tại BHXH tỉnh vẫn còn một số khó khăn.
14
2.3. Thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
2.3.1. Nhóm biện pháp kích thích lợi ích vật chất của viên
chức
2.3.1.1. Tiền lương
Chính sách tiền lương đối với viên chức trong những năm gần
đây, từ năm 2014 đến nay đã được Nhà nước cải cách nhiều lần nhằm
mục tiêu cải thiện chất lượng, đời sống viên chức nói chung và đội
ngũ viên chức tại BHXH tỉnh nói riêng.
Chế độ phụ cấp, mặc dù đã có nhiều cải tiến, nhưng còn khá
phức tạp, còn mang nặng tính bình quân, chưa đảm bảo sự công
bằng; chưa phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm; còn nặng về bằng cấp
và thâm niên, không khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn,
chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức, nâng cao năng suất, hiệu quả
công việc.
2.3.1.2. Tạo động lực làm việc bằng các hình thức khen
thưởng.
Ban lãnh đạo đơn vị đã nhận thức được tầm quan trọng của
công tác khen thưởng có tác động trực tiếp đến tâm lý làm việc và
hiệu quả làm việc của viên chức. Nhưng, một bộ phận lớn viên chức
vẫn cảm thấy chưa hài lòng với chính sách khen thưởng của đơn vị.
Công tác thi đua, khen thưởng tại BHXH tỉnh Quảng Trị còn mang
tính hình thức, rập khuôn, máy móc, chưa tạo được động lực và sự
tham gia của đông đảo cán bộ, viên chức tại đơn vị.
15
Do đó, để tạo động lực bằng tiền thưởng có hiệu quả hơn nữa
thì Ban Giám đốc BHXH tỉnh Quảng Trị cần có những biện pháp
khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong vấn đề trả thưởng cho
viên chức.
2.3.1.3. Thực hiện các chế độ phúc lợi
Hiện nay, các chế độ phúc lợi đóng vai trò rất quan trọng trong
việc tạo động lực làm việc cho cán bộ, viên chức tại đơn vị.
Tuy nhiên còn một số hạn chế sau: quy chế phúc lợi chưa được
phổ biến sâu rộng đến toàn bộ viên chức. Nhiều lao động chưa hiểu
rõ về các khoản phúc lợi mình được nhận từ đơn vị. Đơn vị chưa
khuyến khích được toàn thể viên chức tham gia và ủng hộ các
chương trình phúc lợi.
2.3.2. Tạo động lực làm việc đối với viên chức tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Quảng Trị thông qua các biện pháp kích thích tinh thần
2.3.2.1. Tạo động lực thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng
viên chức
Để động viên, khuyến khích cán bộ, viên chức trong cơ quan
chủ động trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn cũng như
trình độ quản lý. Tuy nhiên, qua khảo sát, phần lớn viên chức trả lời
không hài lòng với những nội dung, cũng như các hình thức đào tạo.
2.3.2.2. Cơ hội thăng tiến của viên chức
BHXH tỉnh Quảng Trị đã triển khai thực hiện Công văn số
215/BHXH-BCS ngày 10/9/2009 và số 460/BHXH-BCS ngày
26/8/2012 của Ban cán sự Đảng BHXH Việt Nam hướng dẫn thực
hiện công tác quy hoạch cán bộ BHXH các tỉnh, thành phố đến năm
16
2020 đúng quy trình 3 khâu giữa công tác quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng cán bộ; xây dựng xong danh sách quy hoạch dự
nguồn các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 đảm
bảo đúng quy định.
2.3.2.3. Tạo môi trường, điều kiện làm việc cho viên chức
Mặc dù trong thời gian qua, đơn vị đã cố gắng ưu tiên phát
triển cơ sở vật chất, luôn chú trọng và đầu tư máy móc trang thiết bị
và các điều kiện khác để phục vụ tốt cho công việc của viên chức.
Tuy nhiên qua bảng 2.4, ta thấy vẫn còn rất nhiều ý kiến chưa hài
lòng đối với công tác tạo điều kiện làm việc của đơn vị: viên chức
cho rằng thời gian làm việc không hợp lý, công việc không thực hiện
hết vào giờ hành chính mà thường phải làm vào cả những ngày nghỉ,
làm cho áp lực công việc càng tăng, môi trường làm chưa đáp ứng
nguyện vọng của viên chức.
2.4. Đánh giá chung về tạo động lực làm việc cho viên
chức tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
2.4.1. Ưu điểm
Công tác tạo động lực làm việc cho viên chức tại BHXH tỉnh
Quảng Trị đã có những thành công nhất định, tác động tích cực đến
hiệu quả công việc của đơn vị.
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Một số hạn chế
Thứ nhất, nguyên tắc xếp bậc lương và xét tăng lương chủ yếu
dựa trên thâm niên và hiệu quả lao động tại thời điểm đánh giá mà
17
chưa thực sự dựa trên đánh giá năng lực, kết quả hoàn thành công
việc trong thực tế của cả quá trình.
Thứ hai, đối với tiền thưởng còn mang tính cào bằng, không
hoàn toàn dựa trên sự ghi nhận những đóng góp của cá nhân một
cách công bằng và khách quan.
Thứ ba, công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức còn nhiều bất cập.
Thứ tư, công tác quy hoạch cán bộ còn mang tính hình thức,
chưa dựa trên tiêu chuẩn và kết quả đánh giá cán bộ.
Thứ năm, hệ thống trang thiết bị máy tính, công nghệ thông tin
chưa đồng bộ, do nguồn lực tài chính còn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu đổi mới, hiện đại hóa công cụ làm việc của đội ngũ viên
chức.
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Một là, do chúng ta vẫn đang áp dụng bảng lương tối thiểu
vùng và tăng lương theo thang bậc
Hai là, sự thiếu hụt không gian lao động sáng tạo và tái tạo sức
lao động. BHXH tỉnh Quảng Trị nói riêng và chính sách lao động của
Việt Nam nói chung.
Ba là, một nguyên nhân không kém phần quan trọng khiến cho
công tác tạo động lực chưa hiệu quả là xuất phát từ phía người viên
chức.
18
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Định hƣớng phát triển của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Quảng Trị
Một là, sẽ tập trung tối đa nguồn lực, tổ chức và triển khai thực
hiện các nội dung quan trọng .
Hai là, tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020;
Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính
phủ; Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân và Chiến lược
phát triển ngành BHXH giai đoạn 2013-2020; Chương trình hành
động của Ban Thường vụ tỉnh ủy và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Trị về thực hiện Nghị quyết số 21 của Bộ Chính trị.
Ba là, đổi mới công tác thi đua theo tinh thần Chỉ thị số 34-
CT/TW ngày 7/4/2014 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 18/CT-TTg
ngày 19/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện tốt phong trào
thi đua “Đoàn kết, năng động, sáng tạo, thực hiện có hiệu quả chính
sách BHXH, BHYT”.
Bốn là, tiếp tục kiện toàn công tác tổ chức cán bộ, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ; xây dựng đội ngũ công chức, viên chức
trung thành, sáng tạo, tận tụy và gương mẫu; ngăn chặn, đẩy lùi sự
19
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” .
Năm là, tiếp tục xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững
mạnh, thực sự là hạt nhân lãnh đạo cơ quan và xây dựng đơn vị vững
mạnh toàn diện, nội bộ đoàn kết nhằm thực hiện thắng lợi các chỉ
tiêu, kế hoạch được giao.
3.2. Các giải pháp tạo động lực làm việc cho viên chức
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
3.2.1. Hoàn thiện công tác phân tích, đánh giá công việc
Phân tích công việc là quy trình có tính hệ thống nhằm xác
định các kỹ năng, nhiệm vụ và kiến thức cần thiết để thực hiện công
việc; tóm tắt các nhiệm vụ và quan hệ của nó với các phòng nghiệp
vụ khác trong một phòng nghiệp vụ cũng như BHXH tỉnh.
Như vậy, cần khẩn trương xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện
công việc cho từng chức danh công việc một cách cụ thể và thể chế
hóa các tiêu chuẩn này bằng các quy định trong văn bản; để BHXH
tỉnh Quảng Trị cũng như bản thân các viên chức xác định được nhu
cầu làm việc tại đơn vị.
3.2.2. Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực
Nâng cao nhận thức của viên chức về vai trò, nhiệm vụ của
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; trách nhiệm của lãnh đạo đơn vị trong
việc bảo đảm chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng.
Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ, khoa học: nghiên cứu
hoàn thiện Quy chế đào tạo, bồi dưỡng viên chức của ngành BHXH;
20
đề cao trách nhiệm của người đứng đầu BHXH tỉnh Quảng Trị trong
việc xác định nhu cầu và cử viên chức tham dự các khóa đào tạo, bồi
dưỡng.
Đối với trường Đào tạo Nghiệp vụ BHXH cũng cần phải nâng
cao năng lực, chất lượng hoạt động: Giảng viên Trường.
Biên soạn mới, nâng cao chất lượng chương trình bồi dưỡng.
Nâng cao năng lực quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế.
Chính sách tài chính.
3.2.3. Quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của viên
chức
- Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ.
- Xây dựng chính sách thưởng đối với từng đối tượng.
- Tương ứng với chế độ khen thưởng, cần có quy định rõ ràng
về các mức phạt tương ứng với hành vi sai phạm.
- Chăm lo đời sống, nâng cao thể lực cho viên chức.
3.2.4. Cải thiện, duy trì môi trường và điều kiện làm việc
thuận lợi cho viên chức
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng công sở văn minh,
hiện đại, xây dựng bầu không khí dân chủ tương trợ lẫn nhau để tạo
động lực, thúc đẩy sự hăng hái, nhiệt tình của viên chức.
Bên cạnh đó, bảo hiểm xã hội là cơ quan sự nghiệp công nên
cần phải quan tâm tới văn hóa tổ chức để đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng là mọi cá nhân và cộng đồng.
21
Cuối cùng là duy trì, củng cố thường xuyên những điều phù
hợp để bồi đắp, phát triển những giá trị văn hóa đã được định hình.
3.2.5. Nâng cao vai trò của người lãnh đạo, quản lý trong
việc tạo động lực làm việc cho viên chức
- Tiếp tục duy trì và phát huy mối quan hệ thân thiện, gần gũi,
cởi mở, giúp đỡ lẫn nhau trong cơ quan
- Xây dựng phong cách lãnh đạo công bằng, dân chủ, đây là
một trong yếu tố tác động lớn tới hành vi của viên chức.
- Giúp viên chức hiểu được và phối hợp, hỗ trợ với nhau.
Ngoài ra, cán bộ quản lý trực tiếp cần thường xuyên hướng dẫn, tạo
mọi nguồn lực cần thiết để hoàn thành công việc một cách hiệu quả.
- BHXH tỉnh có thể tạo môi trường làm việc linh hoạt theo thời
gian, làm việc từ xa: ở một số các bộ phận, đơn vị có thể quy định
khoảng thời gian mà viên chức có mặt tại cơ quan và có thể ra về với
điều kiện đảm bảo đủ thời gian quy định làm việc trong tuần.
22
KẾT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_tao_dong_luc_lam_viec_cho_vien_chuc_tai_bao.pdf