Khai thác triệt để các thông tin trên chương trình giám sát từ xa và hệ
thống báo cáo tập trung của Ngân hàng trung ương tại NHNN chi nhánh Quảng
Ninh nhằm nâng cao khả năng phát hiện và cảnh báo rủi ro.
Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng, các TCTD cũng như
trong nội bộ Chi nhánh để khai thác có hiệu quả các thông tin phục vụ công tác
thanh tra giám sát, đấu tranh chống tham nhũng và phòng chống tội phạm, gắn
với kết quả thanh tra trực tiếp; nắm tình hình, trao đổi thông tin về hoạt động của
các TCTD trên địa bàn
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 466 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thanh tra tại chỗ đối với các tổ chức tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n bị thanh tra 
[2] Tiến hành thanh tra 
[3] Kết thúc cuộc thanh tra 
1.2.3. Công tác xử lý sau thanh tra 
Công tác xử lý sau thanh tra do Cơ quan Thanh tra, giám sát thực hiện 
gồm các nội dung sau: Đôn đốc, theo dõi tình hình tiếp thu và thực hiện theo các 
kiến nghị thanh tra của TCTD được thanh tra, hoặc chi nhánh TCTD được thanh 
tra. Qua đó thực hiện các biện pháp quản lý trong phạm vi thẩm quyền của mình 
để chấn chỉnh, xử lý, buộc đối tượng thanh tra và các đối tượng có liên quan 
phải thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của Thanh tra. Báo cáo và tham mưu 
cho cấp có thẩm quyền thực hiện các biện pháp chấn chỉnh hoạt động của đối 
tượng thanh tra. Cuối cùng là báo cáo và đề xuất với các cấp có thẩm quyền thực 
hiện việc chỉnh sửa, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, quy chế còn thiếu, 
hoặc không phù hợp được phát hiện ra trong quá trình thanh tra nhằm hoàn thiện 
cơ chế quản lý của Nhà nước, của NHTW, của các ngành các cấp liên quan và 
của bản thân từng TCTD. 
1.3. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA MỘT SỐ QUỐC 
GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NGÂN 
HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 
1.3.1. Kinh nghiệm hoạt động thanh tra của một số Quốc gia trên Thế giới 
* TẠI NHẬT BẢN: 
* TẠI SINGAPORE: 
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 
 Thứ nhất, sự cần thiết phải chuyển đổi từ Thanh tra tuân thủ sang Thanh 
tra trên cơ sở rủi ro. 
 6 
Thứ hai, để phương pháp Thanh tra, giám sát phát huy hiệu quả cần quan 
tâm và làm tốt những vấn đề sau: 
- Yếu tố con người. 
- Hội đồng quản trị, Ban điều hành của TCTD có ý thức về quản trị rủi ro 
và xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, kiểm toán nội bộ phục vụ cho công tác 
quản trị của TCTD. 
- Hệ thống công nghệ thông tin của TCTD và Cơ quan Thanh tra giám sát 
được xây dựng và thiết lập trên nền tảng công nghệ hiện đại phục vụ cho công 
tác quản trị và Thanh tra giám sát. 
- Hệ thống kiểm toán độc lập đầy đủ năng lực, đáng tin cậy. 
Thứ ba, cần thực hiện bước thử nghiệm áp dụng Thanh tra, giám sát trên cơ 
sở rủi ro; trước đó nên tổ chức đánh giá thực trạng quản trị rủi ro của các đối 
tượng Thanh tra, giám sát. Tuy nhiên, thời gian thử nghiệm không nên kéo dài 
(1 đến 2 năm là hợp lý). 
Thứ 4, thiết lập được khuôn khổ Thanh tra, giám sát phù hợp với tình hình 
thực tế, điều kiện của Việt Nam, sớm ban hành được Sổ tay Thanh tra, giám sát 
trên cơ sở rủi ro; các quy định mang tính nguyên tắc về quản trị rủi ro. Các khuôn 
khổ pháp lý này luôn được nghiên cứu để chỉnh sửa, hoàn thiện. 
Thứ năm, công tác đào tạo phải được quan tâm thoả đáng, đặc biệt là đào 
tạo cho họ kiến thức, kinh nghiệm về rủi ro, quản trị, đánh giá rủi ro, công nghệ 
thông tin; đào tạo cho cả các cấp lãnh đạo của cơ quan Thanh tra, giám sát để 
tạo được sự đồng thuận, nhất quán chuyển sang thực hiện phương pháp mới. 
Thứ 6, đẩy mạnh hợp tác với các cơ quan Thanh tra, giám sát nước ngoài đã 
chuyển sang thực hiện phương pháp Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro để nắm 
được thuận lợi, khó khăn, giải pháp khắc phục khó khăn, từ đó đúc rút ra bài học 
kinh nghiệm, hạn chế tối đa những sai lầm có thể xảy ra khi chuyển sang thực 
hiện phương pháp mới. 
 7 
CHƢƠNG 2 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA TẠI CHỖ 
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC 
CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NINH 
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC – CHI NHÁNH TỈNH 
QUẢNG NINH 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 
Qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng nhà nước – Chi nhánh tỉnh 
Quảng Ninh từng bước được đổi mới, hoàn thiện và mô hình tổ chức, thể chế 
pháp lý, công nghệ, mô hình ngân hàng một cấp chuyển thành mô hình ngân 
hàng hai cấp, tác bạch dần chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng nhà nước 
với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng của các TCTD. Ngân hàng nhà nước 
- Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực 
tiền tệ, ngân hàng đã điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, phù hợp với diễn 
biến tình hình, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy 
tăng trưởng kinh tế; tích cực đổi mới, hoàn thiện cơ chế chính sách tiền tệ, phát 
triển nghiệp vụ NHTW; đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra, giám sát; tăng 
cường hiện đại hóa công nghệ, phát triển dịch vụ ngân hàng; đẩy mạnh hội nhập, 
hợp tác quốc tế, đưa hoạt động ngân hàng tỉnh Quảng Ninh trở thành một trong 
số các tỉnh có quy mô hoạt động lớn trong toàn hệ thống (chỉ đứng sau Hà Nội 
và TP Hồ Chí Minh) về huy động vốn và dư nợ tín dụng, hoạt động ngân hàng 
trên địa bàn ổn định, an toàn và hiệu quả. 
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nƣớc CN 
tỉnh Quảng Ninh 
2.1.2.1. Chức năng 
- Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh là đơn vị phụ thuộc 
của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung, 
 8 
thống nhất của Thống đốc Ngân hàng nhà nước; có chức năng tham mưu, giúp 
Thống đốc quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh 
và thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng Trung ương theo uỷ quyền của Thống 
đốc. 
- Chi nhánh là đơn vị hạch toán, kế toán phụ thuộc, có con dấu và bảng 
cân đối tài khoản theo quy định của pháp luật. 
2.1.2.2. Nhiệm vụ 
- Tổ chức phổ biến, chỉ đạo, triển khai thi hành các văn bản quy phạm 
pháp luật của Nhà nước, của Ngân hàng nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân 
hàng đến các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên 
địa bàn. 
- Tổng hợp, thống kê, nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế trên địa bàn 
- Thực hiện nhiệm vụ cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động ngân 
hàng của các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên 
địa bàn 
- Giám sát, chỉ đạo việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, kiểm soát đặc biệt, 
giải thể đối với các tổ chức tín dụng trên địa 
- Tổ chức, thực hiện công tác thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với 
hoạt động của các tổ chức tín dụng, hoạt động ngân hàng của các tổ chức, cá 
nhân khác trên địa bàn 
- Cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác 
cho các tổ chức tín dụng và Kho bạc nhà nước trên địa bàn. 
- Thực hiện các nghiệp vụ và biện pháp quản lý nhà nước về ngoại hối 
trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng nhà nước và của pháp luật. 
- Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh toán đối với các tổ 
chức tín dụng trên địa bàn khi được Thống đốc uỷ quyền. 
 9 
- Thực hiện các nghiệp vụ và biện pháp quản lý nhà nước về tiền tệ, kho 
quỹ, 
- Thực hiện công tác, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, 
chống lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo. 
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, công khai tài sản, tài chính theo quy 
định của Thống đốc và của pháp luật. 
- Báo cáo, trả lời chất vấn theo yêu cầu của cấp uỷ, chính quyền địa 
phương; trả lời kiến nghị của các cơ quan báo chí về tiền tệ và hoạt động ngân 
hàng trên địa bàn. 
- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của Ngân hàng nhà 
nước và của pháp luật. 
- Phối hợp với Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng để quản lý, khai thác 
và sử dụng có hiệu quả cơ sở bồi dưỡng cán bộ của Trường Bồi dưỡng cán bộ 
ngân hàng. 
- Thực hiện công tác bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, phòng chống cháy 
nổ, phòng chống bão lụt, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn tại trụ sở chi nhánh và 
các cơ sở vật chất khác thuộc thẩm quyền quản lý của chi nhánh. 
- Thực hiện chế độ báo cáo thông tin, báo cáo theo quy định của Ngân 
hàng nhà nước và của pháp luật. 
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao. 
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức 
Căn cứ Quyết định số 290/QĐ-NHNN ngày 25/2/2014 của Thống đốc 
NHNN Việt Nam quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ 
chức của Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh, thành phố. NHNN - Chi nhánh 
tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 20/QĐ-QUN1 ngày 21/3/2014 quy 
định nhiệm vụ của các phòng và tương đương thuộc cơ cấu tổ chức Chi nhánh. 
Theo đó, hiện nay, Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh gồm 5 
phòng, bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng Hành chính - Nhân sự, Phòng 
 10 
Tổng hợp và Kiểm soát nội bộ, Phòng Kế toán - Thanh toán, Phòng Tiền tệ - 
Kho quỹ và Thanh tra, giám sát ngân hàng. 
2.1.3. Hoạt động Thanh tra, giám sát của Ngân hàng nhà nƣớc - Chi nhánh 
tỉnh Quảng Ninh 
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy 
 Tổ chức của Thanh tra, giám sát Chi nhánh được chia thành 3 bộ phận: 
- Bộ phận văn phòng; cấp phép, quản lý các tổ chức tín dụng; tiếp công 
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng, chống tham nhũng; 
- Bộ phận thanh tra, giám sát các chi nhánh TCTD nhà nước; 
- Bộ phận thanh tra, giám sát các chi nhánh TCTD cổ phần và các quỹ 
TDND cơ sở, tổ chức tài chính vi mô, tài chính tiêu dùng trên địa bàn. 
Các bộ phận có sự phân nhiệm cụ thể theo nội quy làm việc của Thanh tra, 
giám sát Chi nhánh. Theo đó cụ thể hóa nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân trên 
cơ sở nhiệm vụ của Thanh tra, giám sát Chi nhánh được quy định tại Quyết định số 
20/QĐ – QUN1 ngày 21/3/2014 của Giám đốc Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh 
tỉnh Quảng Ninh quy định về nhiệm vụ của các phòng và tương đương thuộc cơ 
cấu tổ chức của NHNN - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh. 
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ 
Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với hoạt 
động của các tổ chức tín dụng, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác trên 
địa bàn theo quy định của Ngân hàng nhà nước và của pháp luật. 
- Tham mưu, giúp Giám đốc xem xét, quyết định việc kiểm soát đặc biệt 
đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn theo ủy quyền của Thống đốc và quy 
định của pháp luật. 
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy 
định của Ngân hàng nhà nước về lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc và các công cụ 
chính sách tiền tệ khác đối với tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân khác có liên 
 11 
quan trên địa bàn để thực thi chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng, phục vụ có 
hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 
- Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, 
chống lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Thống đốc và của 
pháp luật. 
- Tham mưu, giúp Giám đốc thực hiện nhiệm vụ cấp, thu hồi giấy phép 
thành lập và hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng và tổ chức khác có 
hoạt động ngân hàng trên địa bàn theo ủy quyền của Thống đốc và quy định của 
pháp luật. 
- Tham mưu, giúp Giám đốc trong việc trình Thống đốc chuẩn y hoặc 
chuẩn y theo ủy quyền đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc 
(Giám đốc), Ban Kiểm soát các tổ chức tín dụng và đình chỉ các chức danh nói 
trên theo ủy quyền của Thống đốc và quy định của pháp luật. 
- Tham mưu, giúp Giám đốc có ý kiến với người đứng đầu các tổ chức 
tín dụng Nhà nước, tổ chức tín dụng có cổ phần chi phối của Nhà nước trong 
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển đối với chức 
danh giám đốc (hoặc tương đương) đơn vị thành viên đóng trên địa bàn. 
- Tham mưu, giúp Giám đốc trong việc đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm 
quyền về những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức 
tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn. 
- Tham mưu, giúp Giám đốc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy 
định của Ngân hàng nhà nước và của pháp luật liên quan đến nhiệm vụ được 
giao. 
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. 
2.1.3.3. Các nguyên tắc hoạt động thanh tra ngân hàng 
- Bảo đảm tập trung, thống nhất trong chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ từ 
Trung ương đến địa phương. 
- Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công 
 12 
khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lắp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời 
gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản 
trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra 
ngân hàng. 
- Thanh tra ngân hàng được tiến hành theo đoàn thanh tra hoặc do thanh 
tra viên ngân hàng thực hiện. 
- Kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật với 
thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối tượng thanh tra ngân hàng, đối 
tượng giám sát ngân hàng; kết hợp chặt chẽ giữa thanh tra ngân hàng và giám 
sát ngân hàng. 
- Thực hiện thanh tra, giám sát toàn bộ hoạt động của tổ chức tín dụng. 
- Thực hiện theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các 
quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp có sự khác nhau giữa quy 
định về thanh tra ngân hàng của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam với quy 
định của luật khác thì thực hiện theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước 
Việt Nam. 
- Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định trình tự, thủ tục thanh tra ngân 
hàng. 
- Các nguyên tắc khác theo của định của pháp luật về thanh tra. 
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA TẠI CHỖ CỦA NGÂN 
HÀNG NHÀ NƢỚC CN TỈNH QUẢNG NINH 
2.2.1. Quy trình và nội dung thanh tra tại chỗ 
2.2.1.1. Quy trình thanh tra tại chỗ 
Hàng năm Thanh tra, giám sát Chi nhánh xây dựng kế hoạch thanh tra 
trực tiếp (thanh tra tại chỗ) các NHTM trên địa bàn. Các NHTM được lựa chọn 
là đối tượng thanh tra được dựa trên kế hoạch thanh tra của Cơ quan TTGSNH 
và căn cứ kết quả giám sát từ xa do cán bộ Thanh tra quản lý, giám sát báo cáo, 
đề xuất. 
 13 
2.2.1.2. Nội dung phương thức thanh tra tại chỗ 
- Yêu cầu cung cấp tài liệu ban đầu 
- Lựa chọn khách hàng trọng tâm 
- Kiểm tra việc cấp tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý 
rủi ro tín dụng đối với những khách hàng được lựa chọn là trọng tâm thanh 
tra 
- Lập báo cáo kết quả thanh tra 
- Thanh tra về hoạt động bảo lãnh trong nước (bảo lãnh mở LC, bảo lãnh 
thực hiện hợp đồng...). 
2.2.1.3. Đánh giá quy trình 
- Ưu điểm: 
+ Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra trong hoạt động tín dụng được 
xây dựng rất chặt chẽ, bao gồm quy định về trình tự, thủ tục và nội dung tiến 
hành một cuộc thanh tra, áp dụng chung cho tất cả các cuộc thanh tra. 
+ Việc áp dụng theo quy trình tiến hành một cuộc thanh tra tạo sự thống 
nhất cho tất cả các cuộc thanh tra, góp phần giảm thiểu thiếu sót trong quá trình 
hoạt động. 
- Nhược điểm: 
 Tuy nhiên trong quá trình tiến hành thanh tra, mỗi đoàn thanh tra vẫn 
chưa có sự thống nhất về cách làm khi tiến hành thanh tra. Tùy theo mỗi Trưởng 
đoàn thanh tra mà việc phân công, theo dõi nội dung công việc và cách thức tiến 
hành có trình tự khác nhau, dẫn đến việc các kết luận thanh tra khác nhau ở quy 
mô, tình tiết cụ thể, thực trạng, đánh giá nguyên nhân... gây khó khăn trong việc 
tổng hợp kết quả thanh tra, nhận xét, đánh giá chất lượng thanh tra của toàn hệ 
thống. 
2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra tại chỗ của Ngân hàng nhà nƣớc chi 
nhánh tỉnh Quảng Ninh đối với các TCTD trên địa bàn 
 14 
2.2.2.1 Thực trạng hoạt động thanh tra vệc chấp hành pháp luật, việc thực 
hiện các quy định trong giấy phép do Ngân hàng nhà nước cấp. 
 - Về thanh tra hoạt động cấp tín dụng: Trong 5 năm, TTGS Chi nhánh đã 
tiến hành thanh tra hoạt động cấp tín dụng tại 65 Chi nhánh NHTM, Quỹ TDND 
trên địa bàn. Qua thanh tra đã phát hiện 3.787 món vay có sai phạm, với tổng số 
tiền là 8.809 tỷ đồng. Các sai phạm được phát hiện chủ yếu là: sai phạm về thẩm 
định, xét duyệt cho vay; sai phạm về hồ sơ vay vốn không đảm bảo theo quy 
định; sử dụng vốn sai mục đích; sai phạm về đảm bảo tiền vay; chấp hành chưa 
nghiêm túc quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; sai phạm trong 
sử dụng phương tiện giải ngân vốn vay; sai phạm về kiểm tra sử dụng vốn... Từ 
việc phát hiện những sai phạm trên, TTGS Chi nhánh đã đưa ra tổng cộng 223 
kiến nghị, yêu cầu đối tượng thanh tra phải thực hiện việc chấn chỉnh, xử lý theo 
quy định của pháp luật. 
- Về thanh tra hoạt động đầu tư tài chính, góp vốn, mua cổ phần: Nội 
dung thanh tra về hoạt động đầu tư tài chính, góp vốn, mua cổ phần được tiến 
hành chủ yếu đối với QTDND hoặc thực hiện thanh tra pháp nhân theo kế hoạch 
của Cơ quan TTGSNH chỉ đạo thực hiện. 
- Thanh tra hoạt động huy động vốn: Trong giai đoạn 2012 – 2016, hoạt 
động huy động vốn được tập trung thanh tra nhiều ở các năm 2012, năm 2013 và 
2014, trong 5 năm TTGS Chi nhánh đã tiến hành thanh tra về hoạt động huy 
động vốn tại 42 Chi nhánh NHTM, Quỹ TDND trên địa bàn. 
- Thanh tra việc chấp hành quy định về quản lý ngoại hối và vàng 
- Thanh tra hoạt động thanh toán 
- Thanh tra về hạch toán kế toán, quản lý thu – chi tài chính 
2.2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực 
quản trị rủi ro và tình hình tài chính của đối tượng thanh tra 
- Về thanh tra việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín 
dụng: Từ 2012 đến 2016, TTGS Chi nhánh đã tiến hành thanh tra đối với 47 Chi 
 15 
nhánh TCTD, Quỹ TDND trên địa bàn. Qua thanh tra đã phát hiện 123 món sai 
phạm với số tiền là 122,8 tỷ đồng. Trong đó sai phạm chủ yếu là: không thực 
hiện phân loại dư nợ theo đúng nhóm nợ; chưa đánh giá dư nợ đúng với chất 
lượng tín dụng thực tế; trích lập dự phòng thiếu; chưa áp dụng các biện pháp xử 
lý tài sản bảo đảm của khách hàng để thu hồi nợ theo quy định... Qua đó đã đưa 
ra 26 kiến nghị xử lý, chấn chỉnh. 
- Về thanh tra việc chấp hành các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động 
ngân hàng: Các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng chỉ áp dụng đối 
với các chi nhánh tổ chức tín dụng, không áp dụng đực đối với các chi nhánh trực 
thuộc nó. 
- Về thanh tra, đánh giá hoạt động tổ chức, điều hành của TCTD; hoạt 
động kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ: Trong 5 năm qua, TTGS đã tiến 
hành thanh tra tra nội dung này tại 26 lượt chi nhánh ngân hàng thương mại, 
phát hiện 18 lượt vi phạm và đưa ra 18 kiến nghị chấn chỉnh, xử lý. 
2.2.2.3. Thanh tra việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra và quyết định xử 
lý của các cấp có thẩm quyền. 
 Kết quả thanh tra việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra và quyết định 
xử lý của các cấp có thẩm quyền của TTGS NHNN - Chi nhánh tỉnh Quảng 
Ninh giai đoạn 2012 – 2016 được thể hiện cụ thể như sau: 
Từ 2012 đến 2016, TTGSNH Quảng Ninh đã tiến hành 21 cuộc thanh tra, 
kiểm tra việc thực hiện kiến nghị sau thanh tra và quyết định xử lý của cấp có 
thẩm quyền. Qua thanh tra, kiểm tra cho thấy: Phần lớn các kiến nghị, quyết 
định xử lý của Ngân hàng nhà nước và cấp có thẩm quyền được chấn chỉnh, xử 
lý đúng quy định. 
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN 
HÀNG NHÀ NƢỚC - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NINH 
2.3.1. Những mặt tích cực 
Một là, hằng năm, việc xây dựng Kế hoạch thanh tra đã bám sát định 
 16 
hướng, chỉ đạo của TTGS Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Việc triển khai thực 
hiện Kế hoạch thanh tra đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ, hoàn thành kế hoạch 
thanh tra đã xây dựng từ đầu năm. 
Hai là, các cuộc thanh tra được chuẩn bị và tiến hành theo đúng các quy 
định khi tiến hành một cuộc thanh tra. 
Ba là, thanh tra việc chấp hành pháp luật, việc thực hiện các quy định 
trong giấy phép do Ngân hàng nhà nước cấp, gồm các nội dung hoạt động chủ 
yếu, phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro, vi phạm của đối tượng thanh tra. 
Bốn là, hoạt động thanh tra, đánh giá, mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi 
ro và tình hình tài chính của đối tượng thanh tra đã được quan tâm thực hiện với 
số lượng đơn vị được thanh tra ngày càng tăng. Điều này phù hợp với xu hướng 
dần chuyển sang thanh tra trên cơ sở rủi ro. 
Năm là, thanh tra việc thực hiện kiến nghị sau thanh và thực hiện quyết 
định xử lý của các cấp có thẩm quyền đã giúp TTGS nắm được kết quả thanh 
tra, kiểm tra trước đó của các cơ quan, đơn vị khác, từ đó phát hiện những tồn tại 
hạn chế của đối tượng thanh tra từ kết quả thanh tra trước. Mặt khác, đã phát 
hiện một số trường hợp đối tượng thanh tra chỉ thực hiện việc chấn chỉnh, khắc 
phục mang tính hình thức, đối phó, việc làm rõ trách nhiệm và xử lý đối với các 
tập thể cá nhân liên quan còn chưa thực hiện triệt để... từ đó tiếp tục có các biện 
pháp xử lý. 
 Sáu là, qua thanh tra, TTGS NHNN - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh đã kịp 
thời tham mưu, đề xuất để Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh 
tăng cường quản lý, giám sát các chi nhánh TCTD yếu kém, diện kiểm soát đặc 
biệt, diện sáp nhập; triển khai kịp thời các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng 
mắc trong quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng; chỉ đạo các TCTD 
thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh cho khách 
hàng, các giải pháp xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng; kiến nghị đề 
xuất với các cơ quan chức năng có các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc 
trong thực hiện giao dịch bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, qua đó hỗ trợ 
 17 
xử lý nợ xấu tại các TCTD. 
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 
2.3.2.1. Những hạn chế 
Một là, kế hoạch thanh tra hằng năm tuy đều hoàn thành nhưng chưa thật 
sự bài bản, chưa chủ động về mặt thời gian, nhân lực, một số năm bị dồn nhiều 
vào những tháng cuối năm, gây áp lực công việc lên đội ngũ cán bộ thanh tra, 
phần nào ảnh hưởng đến chất lượng thanh tra. 
Hai là, chất lượng một số cuộc thanh tra chưa cao, chưa đánh giá đúng 
thực trạng của TCTD, kết quả các cuộc thanh tra chủ yếu dừng lại ở việc phát 
hiện các vi phạm đơn thuần trong các nghiệp vụ kinh doanh, chưa phát hiện 
được nhiều các vi phạm có tính phức tạp. 
Ba là, thanh tra việc chấp hành pháp luật và thực hiện giấy phép được cấp 
đã được tập trung, ưu tiên nhưng chủ yếu là thanh tra ở các hoạt động tín dụng, 
huy động. 
Bốn là, việc thanh tra, đánh giá rủi ro trong quản trị điều hành, năng lực 
tài chính 
Năm là, số cuộc thanh tra hằng năm về việc thực hiện xử lý, kiến nghị sau 
thanh tra và quy định xử lý của cấp có thẩm quyền còn khiêm tốn so với số lượng 
đối tượng thanh tra trên địa bàn. 
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế 
Những hạn chế trong công tác thanh tra trên của TTGS NHNN - Chi 
nhánh tỉnh Quảng Ninh xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu sau: 
Thứ nhất, mô hình tổ chức bộ máy thanh tra, giám sát ngân hàng còn 
chồng lấn và chưa thống nhất. 
Thứ hai, lực lượng thanh tra, giám tại Chi nhánh vừa chưa đủ về số lượng, 
chưa tương xứng so với số lượng, quy mô hoạt động các chi nhánh TCTD trên 
địa bàn, vừa chưa đồng đều về trình độ nghiệp vụ chuyên môn, thể hiện ở chỗ: 
 18 
Thứ ba, cơ sở vật chất hỗ trợ cho hệ thống thanh tra, giám sát chưa theo 
kịp với tốc độ phát triển công nghệ thông tin; hệ thống công nghệ thông tin dù 
đã được nâng cấp, cải tiến nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. 
Thứ tư, bản thân các đối tượng chưa thực sự nhận thức đúng đắn về vai trò 
của công tác thanh của Ngân hàng nhà nước. 
Thứ năm, hoạt động giám sát từ xa tại chi nhánh trong thời gian qua vẫn 
chưa đạt được hiệu quả cao nhất và chưa thực sự trở thành công cụ hỗ trợ cho 
việc cảnh báo sớm và hỗ trợ hữu hiệu cho công tác thanh tra tại chỗ. 
Thứ sáu, việc khai thác các nguồn thông tin phục vụ công tác thanh tra chưa 
được thực hiện hiệu quả. Chưa phối hợp, tận dụng, tranh thủ khai thác các nguồn 
thông tin từ hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ của các tổ chức tín dụng, từ các cơ 
quan chức năng khác như công an, hải quan, quản lý thị trường... 
 19 
CHƢƠNG 3 
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG 
THANH TRA TẠI CHỖ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH 
TỈNH QUẢNG NINH 
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA TẠI 
CHỖ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NINH 
3.1.1. Từng bƣớc chuyển dần từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ 
sở rủi ro 
Sự phát triển khá nhanh của hệ thống TCTD ở Quảng Ninh trong việc mở 
rộng màng lưới tổ chức, quy mô hoạt động. Sự phát triển công nghệ khoa học 
của khu vực tài chính ngân hàng đã tạo ra hàng loạt các sản phẩm dịch vụ ngân 
hàng hiện đại đa tiện ích như: ATM, Internet Banking, Home Banking, Mobile 
Banking... chuyển dần sang thanh tra trên cơ sở rủi ro là yêu cầu tất yếu và phù 
hợp với định hướng của TTGSNH. 
3.1.2. Từng bƣớc củng cố và tăng cƣờng bộ máy hoạt động thanh tra 
Đổi mới quản lý và phát triển nhân lực. Tập trung xây dựng và phát triển 
đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực và phẩm chất. Quan tâm công tác đào tạo, 
quy hoạch, bổ nhiệm hợp lý nhằm thu hút lực lượng cán bộ giỏi. 
3.1.3. Hoạt động thanh tra có trọng tâm, trọng điểm 
Tập trung thanh tra chặt chẽ các lĩnh vực dễ phát sinh rủi ro, tiêu cực, 
tham nhũng và sai phạm, các đối tượng thanh tra yếu kém. Đồng thời chú trọng 
việc thực hiện có hiệu quả các kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý sau hoạt 
động thanh tra. Bám sát và đáp ứng được các yêu cầu về quản lý nhà nước về 
tiền tệ, ngân hàng, thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại, xử lý nợ xấu và hỗ trợ các 
TCTD phát triển an toàn, hiệu quả. 
3.1.4. Nâng cao vai trò công tác giám sát từ xa, các nguồn thông tin hỗ trợ 
cho thanh tra trực tiếp 
 20 
Khai thác triệt để các thông tin trên chương trình giám sát từ xa và hệ 
thống báo cáo tập trung của Ngân hàng trung ương tại NHNN chi nhánh Quảng
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_thanh_tra_tai_cho_doi_voi_cac_to_chuc_tin_d.pdf tom_tat_luan_van_thanh_tra_tai_cho_doi_voi_cac_to_chuc_tin_d.pdf