Tóm tắt Luận văn Thanh tra tại chỗ đối với các tổ chức tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ninh

Khai thác triệt để các thông tin trên chương trình giám sát từ xa và hệ

thống báo cáo tập trung của Ngân hàng trung ương tại NHNN chi nhánh Quảng

Ninh nhằm nâng cao khả năng phát hiện và cảnh báo rủi ro.

Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng, các TCTD cũng như

trong nội bộ Chi nhánh để khai thác có hiệu quả các thông tin phục vụ công tác

thanh tra giám sát, đấu tranh chống tham nhũng và phòng chống tội phạm, gắn

với kết quả thanh tra trực tiếp; nắm tình hình, trao đổi thông tin về hoạt động của

các TCTD trên địa bàn

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thanh tra tại chỗ đối với các tổ chức tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n bị thanh tra [2] Tiến hành thanh tra [3] Kết thúc cuộc thanh tra 1.2.3. Công tác xử lý sau thanh tra Công tác xử lý sau thanh tra do Cơ quan Thanh tra, giám sát thực hiện gồm các nội dung sau: Đôn đốc, theo dõi tình hình tiếp thu và thực hiện theo các kiến nghị thanh tra của TCTD được thanh tra, hoặc chi nhánh TCTD được thanh tra. Qua đó thực hiện các biện pháp quản lý trong phạm vi thẩm quyền của mình để chấn chỉnh, xử lý, buộc đối tượng thanh tra và các đối tượng có liên quan phải thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của Thanh tra. Báo cáo và tham mưu cho cấp có thẩm quyền thực hiện các biện pháp chấn chỉnh hoạt động của đối tượng thanh tra. Cuối cùng là báo cáo và đề xuất với các cấp có thẩm quyền thực hiện việc chỉnh sửa, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, quy chế còn thiếu, hoặc không phù hợp được phát hiện ra trong quá trình thanh tra nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý của Nhà nước, của NHTW, của các ngành các cấp liên quan và của bản thân từng TCTD. 1.3. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 1.3.1. Kinh nghiệm hoạt động thanh tra của một số Quốc gia trên Thế giới * TẠI NHẬT BẢN: * TẠI SINGAPORE: 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam Thứ nhất, sự cần thiết phải chuyển đổi từ Thanh tra tuân thủ sang Thanh tra trên cơ sở rủi ro. 6 Thứ hai, để phương pháp Thanh tra, giám sát phát huy hiệu quả cần quan tâm và làm tốt những vấn đề sau: - Yếu tố con người. - Hội đồng quản trị, Ban điều hành của TCTD có ý thức về quản trị rủi ro và xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, kiểm toán nội bộ phục vụ cho công tác quản trị của TCTD. - Hệ thống công nghệ thông tin của TCTD và Cơ quan Thanh tra giám sát được xây dựng và thiết lập trên nền tảng công nghệ hiện đại phục vụ cho công tác quản trị và Thanh tra giám sát. - Hệ thống kiểm toán độc lập đầy đủ năng lực, đáng tin cậy. Thứ ba, cần thực hiện bước thử nghiệm áp dụng Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro; trước đó nên tổ chức đánh giá thực trạng quản trị rủi ro của các đối tượng Thanh tra, giám sát. Tuy nhiên, thời gian thử nghiệm không nên kéo dài (1 đến 2 năm là hợp lý). Thứ 4, thiết lập được khuôn khổ Thanh tra, giám sát phù hợp với tình hình thực tế, điều kiện của Việt Nam, sớm ban hành được Sổ tay Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro; các quy định mang tính nguyên tắc về quản trị rủi ro. Các khuôn khổ pháp lý này luôn được nghiên cứu để chỉnh sửa, hoàn thiện. Thứ năm, công tác đào tạo phải được quan tâm thoả đáng, đặc biệt là đào tạo cho họ kiến thức, kinh nghiệm về rủi ro, quản trị, đánh giá rủi ro, công nghệ thông tin; đào tạo cho cả các cấp lãnh đạo của cơ quan Thanh tra, giám sát để tạo được sự đồng thuận, nhất quán chuyển sang thực hiện phương pháp mới. Thứ 6, đẩy mạnh hợp tác với các cơ quan Thanh tra, giám sát nước ngoài đã chuyển sang thực hiện phương pháp Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro để nắm được thuận lợi, khó khăn, giải pháp khắc phục khó khăn, từ đó đúc rút ra bài học kinh nghiệm, hạn chế tối đa những sai lầm có thể xảy ra khi chuyển sang thực hiện phương pháp mới. 7 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA TẠI CHỖ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NINH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC – CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NINH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng nhà nước – Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh từng bước được đổi mới, hoàn thiện và mô hình tổ chức, thể chế pháp lý, công nghệ, mô hình ngân hàng một cấp chuyển thành mô hình ngân hàng hai cấp, tác bạch dần chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng nhà nước với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng của các TCTD. Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng đã điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, phù hợp với diễn biến tình hình, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; tích cực đổi mới, hoàn thiện cơ chế chính sách tiền tệ, phát triển nghiệp vụ NHTW; đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra, giám sát; tăng cường hiện đại hóa công nghệ, phát triển dịch vụ ngân hàng; đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế, đưa hoạt động ngân hàng tỉnh Quảng Ninh trở thành một trong số các tỉnh có quy mô hoạt động lớn trong toàn hệ thống (chỉ đứng sau Hà Nội và TP Hồ Chí Minh) về huy động vốn và dư nợ tín dụng, hoạt động ngân hàng trên địa bàn ổn định, an toàn và hiệu quả. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nƣớc CN tỉnh Quảng Ninh 2.1.2.1. Chức năng - Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung, 8 thống nhất của Thống đốc Ngân hàng nhà nước; có chức năng tham mưu, giúp Thống đốc quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng Trung ương theo uỷ quyền của Thống đốc. - Chi nhánh là đơn vị hạch toán, kế toán phụ thuộc, có con dấu và bảng cân đối tài khoản theo quy định của pháp luật. 2.1.2.2. Nhiệm vụ - Tổ chức phổ biến, chỉ đạo, triển khai thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Ngân hàng nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đến các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn. - Tổng hợp, thống kê, nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế trên địa bàn - Thực hiện nhiệm vụ cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn - Giám sát, chỉ đạo việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, kiểm soát đặc biệt, giải thể đối với các tổ chức tín dụng trên địa - Tổ chức, thực hiện công tác thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng, hoạt động ngân hàng của các tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn - Cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác cho các tổ chức tín dụng và Kho bạc nhà nước trên địa bàn. - Thực hiện các nghiệp vụ và biện pháp quản lý nhà nước về ngoại hối trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng nhà nước và của pháp luật. - Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh toán đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn khi được Thống đốc uỷ quyền. 9 - Thực hiện các nghiệp vụ và biện pháp quản lý nhà nước về tiền tệ, kho quỹ, - Thực hiện công tác, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, công khai tài sản, tài chính theo quy định của Thống đốc và của pháp luật. - Báo cáo, trả lời chất vấn theo yêu cầu của cấp uỷ, chính quyền địa phương; trả lời kiến nghị của các cơ quan báo chí về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn. - Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của Ngân hàng nhà nước và của pháp luật. - Phối hợp với Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng để quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở bồi dưỡng cán bộ của Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng. - Thực hiện công tác bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn tại trụ sở chi nhánh và các cơ sở vật chất khác thuộc thẩm quyền quản lý của chi nhánh. - Thực hiện chế độ báo cáo thông tin, báo cáo theo quy định của Ngân hàng nhà nước và của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao. 2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức Căn cứ Quyết định số 290/QĐ-NHNN ngày 25/2/2014 của Thống đốc NHNN Việt Nam quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh, thành phố. NHNN - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 20/QĐ-QUN1 ngày 21/3/2014 quy định nhiệm vụ của các phòng và tương đương thuộc cơ cấu tổ chức Chi nhánh. Theo đó, hiện nay, Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh gồm 5 phòng, bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng Hành chính - Nhân sự, Phòng 10 Tổng hợp và Kiểm soát nội bộ, Phòng Kế toán - Thanh toán, Phòng Tiền tệ - Kho quỹ và Thanh tra, giám sát ngân hàng. 2.1.3. Hoạt động Thanh tra, giám sát của Ngân hàng nhà nƣớc - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy Tổ chức của Thanh tra, giám sát Chi nhánh được chia thành 3 bộ phận: - Bộ phận văn phòng; cấp phép, quản lý các tổ chức tín dụng; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng, chống tham nhũng; - Bộ phận thanh tra, giám sát các chi nhánh TCTD nhà nước; - Bộ phận thanh tra, giám sát các chi nhánh TCTD cổ phần và các quỹ TDND cơ sở, tổ chức tài chính vi mô, tài chính tiêu dùng trên địa bàn. Các bộ phận có sự phân nhiệm cụ thể theo nội quy làm việc của Thanh tra, giám sát Chi nhánh. Theo đó cụ thể hóa nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân trên cơ sở nhiệm vụ của Thanh tra, giám sát Chi nhánh được quy định tại Quyết định số 20/QĐ – QUN1 ngày 21/3/2014 của Giám đốc Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh quy định về nhiệm vụ của các phòng và tương đương thuộc cơ cấu tổ chức của NHNN - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh. 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng nhà nước và của pháp luật. - Tham mưu, giúp Giám đốc xem xét, quyết định việc kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn theo ủy quyền của Thống đốc và quy định của pháp luật. - Tổ chức kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định của Ngân hàng nhà nước về lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc và các công cụ chính sách tiền tệ khác đối với tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân khác có liên 11 quan trên địa bàn để thực thi chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Thống đốc và của pháp luật. - Tham mưu, giúp Giám đốc thực hiện nhiệm vụ cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng và tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn theo ủy quyền của Thống đốc và quy định của pháp luật. - Tham mưu, giúp Giám đốc trong việc trình Thống đốc chuẩn y hoặc chuẩn y theo ủy quyền đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Ban Kiểm soát các tổ chức tín dụng và đình chỉ các chức danh nói trên theo ủy quyền của Thống đốc và quy định của pháp luật. - Tham mưu, giúp Giám đốc có ý kiến với người đứng đầu các tổ chức tín dụng Nhà nước, tổ chức tín dụng có cổ phần chi phối của Nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển đối với chức danh giám đốc (hoặc tương đương) đơn vị thành viên đóng trên địa bàn. - Tham mưu, giúp Giám đốc trong việc đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn. - Tham mưu, giúp Giám đốc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ngân hàng nhà nước và của pháp luật liên quan đến nhiệm vụ được giao. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. 2.1.3.3. Các nguyên tắc hoạt động thanh tra ngân hàng - Bảo đảm tập trung, thống nhất trong chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ từ Trung ương đến địa phương. - Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công 12 khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lắp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra ngân hàng. - Thanh tra ngân hàng được tiến hành theo đoàn thanh tra hoặc do thanh tra viên ngân hàng thực hiện. - Kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng; kết hợp chặt chẽ giữa thanh tra ngân hàng và giám sát ngân hàng. - Thực hiện thanh tra, giám sát toàn bộ hoạt động của tổ chức tín dụng. - Thực hiện theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về thanh tra ngân hàng của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam với quy định của luật khác thì thực hiện theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam. - Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định trình tự, thủ tục thanh tra ngân hàng. - Các nguyên tắc khác theo của định của pháp luật về thanh tra. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA TẠI CHỖ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CN TỈNH QUẢNG NINH 2.2.1. Quy trình và nội dung thanh tra tại chỗ 2.2.1.1. Quy trình thanh tra tại chỗ Hàng năm Thanh tra, giám sát Chi nhánh xây dựng kế hoạch thanh tra trực tiếp (thanh tra tại chỗ) các NHTM trên địa bàn. Các NHTM được lựa chọn là đối tượng thanh tra được dựa trên kế hoạch thanh tra của Cơ quan TTGSNH và căn cứ kết quả giám sát từ xa do cán bộ Thanh tra quản lý, giám sát báo cáo, đề xuất. 13 2.2.1.2. Nội dung phương thức thanh tra tại chỗ - Yêu cầu cung cấp tài liệu ban đầu - Lựa chọn khách hàng trọng tâm - Kiểm tra việc cấp tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng đối với những khách hàng được lựa chọn là trọng tâm thanh tra - Lập báo cáo kết quả thanh tra - Thanh tra về hoạt động bảo lãnh trong nước (bảo lãnh mở LC, bảo lãnh thực hiện hợp đồng...). 2.2.1.3. Đánh giá quy trình - Ưu điểm: + Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra trong hoạt động tín dụng được xây dựng rất chặt chẽ, bao gồm quy định về trình tự, thủ tục và nội dung tiến hành một cuộc thanh tra, áp dụng chung cho tất cả các cuộc thanh tra. + Việc áp dụng theo quy trình tiến hành một cuộc thanh tra tạo sự thống nhất cho tất cả các cuộc thanh tra, góp phần giảm thiểu thiếu sót trong quá trình hoạt động. - Nhược điểm: Tuy nhiên trong quá trình tiến hành thanh tra, mỗi đoàn thanh tra vẫn chưa có sự thống nhất về cách làm khi tiến hành thanh tra. Tùy theo mỗi Trưởng đoàn thanh tra mà việc phân công, theo dõi nội dung công việc và cách thức tiến hành có trình tự khác nhau, dẫn đến việc các kết luận thanh tra khác nhau ở quy mô, tình tiết cụ thể, thực trạng, đánh giá nguyên nhân... gây khó khăn trong việc tổng hợp kết quả thanh tra, nhận xét, đánh giá chất lượng thanh tra của toàn hệ thống. 2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra tại chỗ của Ngân hàng nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Quảng Ninh đối với các TCTD trên địa bàn 14 2.2.2.1 Thực trạng hoạt động thanh tra vệc chấp hành pháp luật, việc thực hiện các quy định trong giấy phép do Ngân hàng nhà nước cấp. - Về thanh tra hoạt động cấp tín dụng: Trong 5 năm, TTGS Chi nhánh đã tiến hành thanh tra hoạt động cấp tín dụng tại 65 Chi nhánh NHTM, Quỹ TDND trên địa bàn. Qua thanh tra đã phát hiện 3.787 món vay có sai phạm, với tổng số tiền là 8.809 tỷ đồng. Các sai phạm được phát hiện chủ yếu là: sai phạm về thẩm định, xét duyệt cho vay; sai phạm về hồ sơ vay vốn không đảm bảo theo quy định; sử dụng vốn sai mục đích; sai phạm về đảm bảo tiền vay; chấp hành chưa nghiêm túc quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; sai phạm trong sử dụng phương tiện giải ngân vốn vay; sai phạm về kiểm tra sử dụng vốn... Từ việc phát hiện những sai phạm trên, TTGS Chi nhánh đã đưa ra tổng cộng 223 kiến nghị, yêu cầu đối tượng thanh tra phải thực hiện việc chấn chỉnh, xử lý theo quy định của pháp luật. - Về thanh tra hoạt động đầu tư tài chính, góp vốn, mua cổ phần: Nội dung thanh tra về hoạt động đầu tư tài chính, góp vốn, mua cổ phần được tiến hành chủ yếu đối với QTDND hoặc thực hiện thanh tra pháp nhân theo kế hoạch của Cơ quan TTGSNH chỉ đạo thực hiện. - Thanh tra hoạt động huy động vốn: Trong giai đoạn 2012 – 2016, hoạt động huy động vốn được tập trung thanh tra nhiều ở các năm 2012, năm 2013 và 2014, trong 5 năm TTGS Chi nhánh đã tiến hành thanh tra về hoạt động huy động vốn tại 42 Chi nhánh NHTM, Quỹ TDND trên địa bàn. - Thanh tra việc chấp hành quy định về quản lý ngoại hối và vàng - Thanh tra hoạt động thanh toán - Thanh tra về hạch toán kế toán, quản lý thu – chi tài chính 2.2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chính của đối tượng thanh tra - Về thanh tra việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng: Từ 2012 đến 2016, TTGS Chi nhánh đã tiến hành thanh tra đối với 47 Chi 15 nhánh TCTD, Quỹ TDND trên địa bàn. Qua thanh tra đã phát hiện 123 món sai phạm với số tiền là 122,8 tỷ đồng. Trong đó sai phạm chủ yếu là: không thực hiện phân loại dư nợ theo đúng nhóm nợ; chưa đánh giá dư nợ đúng với chất lượng tín dụng thực tế; trích lập dự phòng thiếu; chưa áp dụng các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng để thu hồi nợ theo quy định... Qua đó đã đưa ra 26 kiến nghị xử lý, chấn chỉnh. - Về thanh tra việc chấp hành các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng: Các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng chỉ áp dụng đối với các chi nhánh tổ chức tín dụng, không áp dụng đực đối với các chi nhánh trực thuộc nó. - Về thanh tra, đánh giá hoạt động tổ chức, điều hành của TCTD; hoạt động kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ: Trong 5 năm qua, TTGS đã tiến hành thanh tra tra nội dung này tại 26 lượt chi nhánh ngân hàng thương mại, phát hiện 18 lượt vi phạm và đưa ra 18 kiến nghị chấn chỉnh, xử lý. 2.2.2.3. Thanh tra việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra và quyết định xử lý của các cấp có thẩm quyền. Kết quả thanh tra việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra và quyết định xử lý của các cấp có thẩm quyền của TTGS NHNN - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 – 2016 được thể hiện cụ thể như sau: Từ 2012 đến 2016, TTGSNH Quảng Ninh đã tiến hành 21 cuộc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kiến nghị sau thanh tra và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. Qua thanh tra, kiểm tra cho thấy: Phần lớn các kiến nghị, quyết định xử lý của Ngân hàng nhà nước và cấp có thẩm quyền được chấn chỉnh, xử lý đúng quy định. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NINH 2.3.1. Những mặt tích cực Một là, hằng năm, việc xây dựng Kế hoạch thanh tra đã bám sát định 16 hướng, chỉ đạo của TTGS Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Việc triển khai thực hiện Kế hoạch thanh tra đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ, hoàn thành kế hoạch thanh tra đã xây dựng từ đầu năm. Hai là, các cuộc thanh tra được chuẩn bị và tiến hành theo đúng các quy định khi tiến hành một cuộc thanh tra. Ba là, thanh tra việc chấp hành pháp luật, việc thực hiện các quy định trong giấy phép do Ngân hàng nhà nước cấp, gồm các nội dung hoạt động chủ yếu, phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro, vi phạm của đối tượng thanh tra. Bốn là, hoạt động thanh tra, đánh giá, mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chính của đối tượng thanh tra đã được quan tâm thực hiện với số lượng đơn vị được thanh tra ngày càng tăng. Điều này phù hợp với xu hướng dần chuyển sang thanh tra trên cơ sở rủi ro. Năm là, thanh tra việc thực hiện kiến nghị sau thanh và thực hiện quyết định xử lý của các cấp có thẩm quyền đã giúp TTGS nắm được kết quả thanh tra, kiểm tra trước đó của các cơ quan, đơn vị khác, từ đó phát hiện những tồn tại hạn chế của đối tượng thanh tra từ kết quả thanh tra trước. Mặt khác, đã phát hiện một số trường hợp đối tượng thanh tra chỉ thực hiện việc chấn chỉnh, khắc phục mang tính hình thức, đối phó, việc làm rõ trách nhiệm và xử lý đối với các tập thể cá nhân liên quan còn chưa thực hiện triệt để... từ đó tiếp tục có các biện pháp xử lý. Sáu là, qua thanh tra, TTGS NHNN - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh đã kịp thời tham mưu, đề xuất để Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh tăng cường quản lý, giám sát các chi nhánh TCTD yếu kém, diện kiểm soát đặc biệt, diện sáp nhập; triển khai kịp thời các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng; chỉ đạo các TCTD thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh cho khách hàng, các giải pháp xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng; kiến nghị đề xuất với các cơ quan chức năng có các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện giao dịch bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, qua đó hỗ trợ 17 xử lý nợ xấu tại các TCTD. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế Một là, kế hoạch thanh tra hằng năm tuy đều hoàn thành nhưng chưa thật sự bài bản, chưa chủ động về mặt thời gian, nhân lực, một số năm bị dồn nhiều vào những tháng cuối năm, gây áp lực công việc lên đội ngũ cán bộ thanh tra, phần nào ảnh hưởng đến chất lượng thanh tra. Hai là, chất lượng một số cuộc thanh tra chưa cao, chưa đánh giá đúng thực trạng của TCTD, kết quả các cuộc thanh tra chủ yếu dừng lại ở việc phát hiện các vi phạm đơn thuần trong các nghiệp vụ kinh doanh, chưa phát hiện được nhiều các vi phạm có tính phức tạp. Ba là, thanh tra việc chấp hành pháp luật và thực hiện giấy phép được cấp đã được tập trung, ưu tiên nhưng chủ yếu là thanh tra ở các hoạt động tín dụng, huy động. Bốn là, việc thanh tra, đánh giá rủi ro trong quản trị điều hành, năng lực tài chính Năm là, số cuộc thanh tra hằng năm về việc thực hiện xử lý, kiến nghị sau thanh tra và quy định xử lý của cấp có thẩm quyền còn khiêm tốn so với số lượng đối tượng thanh tra trên địa bàn. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Những hạn chế trong công tác thanh tra trên của TTGS NHNN - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu sau: Thứ nhất, mô hình tổ chức bộ máy thanh tra, giám sát ngân hàng còn chồng lấn và chưa thống nhất. Thứ hai, lực lượng thanh tra, giám tại Chi nhánh vừa chưa đủ về số lượng, chưa tương xứng so với số lượng, quy mô hoạt động các chi nhánh TCTD trên địa bàn, vừa chưa đồng đều về trình độ nghiệp vụ chuyên môn, thể hiện ở chỗ: 18 Thứ ba, cơ sở vật chất hỗ trợ cho hệ thống thanh tra, giám sát chưa theo kịp với tốc độ phát triển công nghệ thông tin; hệ thống công nghệ thông tin dù đã được nâng cấp, cải tiến nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Thứ tư, bản thân các đối tượng chưa thực sự nhận thức đúng đắn về vai trò của công tác thanh của Ngân hàng nhà nước. Thứ năm, hoạt động giám sát từ xa tại chi nhánh trong thời gian qua vẫn chưa đạt được hiệu quả cao nhất và chưa thực sự trở thành công cụ hỗ trợ cho việc cảnh báo sớm và hỗ trợ hữu hiệu cho công tác thanh tra tại chỗ. Thứ sáu, việc khai thác các nguồn thông tin phục vụ công tác thanh tra chưa được thực hiện hiệu quả. Chưa phối hợp, tận dụng, tranh thủ khai thác các nguồn thông tin từ hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ của các tổ chức tín dụng, từ các cơ quan chức năng khác như công an, hải quan, quản lý thị trường... 19 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA TẠI CHỖ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NINH 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA TẠI CHỖ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NINH 3.1.1. Từng bƣớc chuyển dần từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ sở rủi ro Sự phát triển khá nhanh của hệ thống TCTD ở Quảng Ninh trong việc mở rộng màng lưới tổ chức, quy mô hoạt động. Sự phát triển công nghệ khoa học của khu vực tài chính ngân hàng đã tạo ra hàng loạt các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đa tiện ích như: ATM, Internet Banking, Home Banking, Mobile Banking... chuyển dần sang thanh tra trên cơ sở rủi ro là yêu cầu tất yếu và phù hợp với định hướng của TTGSNH. 3.1.2. Từng bƣớc củng cố và tăng cƣờng bộ máy hoạt động thanh tra Đổi mới quản lý và phát triển nhân lực. Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực và phẩm chất. Quan tâm công tác đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm hợp lý nhằm thu hút lực lượng cán bộ giỏi. 3.1.3. Hoạt động thanh tra có trọng tâm, trọng điểm Tập trung thanh tra chặt chẽ các lĩnh vực dễ phát sinh rủi ro, tiêu cực, tham nhũng và sai phạm, các đối tượng thanh tra yếu kém. Đồng thời chú trọng việc thực hiện có hiệu quả các kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý sau hoạt động thanh tra. Bám sát và đáp ứng được các yêu cầu về quản lý nhà nước về tiền tệ, ngân hàng, thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại, xử lý nợ xấu và hỗ trợ các TCTD phát triển an toàn, hiệu quả. 3.1.4. Nâng cao vai trò công tác giám sát từ xa, các nguồn thông tin hỗ trợ cho thanh tra trực tiếp 20 Khai thác triệt để các thông tin trên chương trình giám sát từ xa và hệ thống báo cáo tập trung của Ngân hàng trung ương tại NHNN chi nhánh Quảng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_thanh_tra_tai_cho_doi_voi_cac_to_chuc_tin_d.pdf
Tài liệu liên quan