Tóm tắt Luận văn Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế - Từ thực tiễn huyện Hướng hóa, tỉnh Quảng Trị

Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, viên chức làm

công tác bảo hiểm y tế

Một là, đầu tư cho công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, viên chức.

Trong đào tạo cần xác định hình thức và nội dung đào tạo sát thực tế,

nên tập trung vào nghiệp vụ BHYT, kỹ năng, năng lực quản lý.

Hai là, tạo điều kiện và khuyến khích phong trào tự học bằng

nhiều hình thức để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp

vụ, QLNN, tin học, ngoại ngữ, về công tác xã hội.

Ba là, tăng cường nhân lực có chất lượng, trang cấp đầy đủ

trang thiết bị cho đội ngũ cán bộ làm công tác giám định BHYT.

Bốn là, thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, học hỏi kinh

nghiệm giữa đội ngũ cán bộ làm công tác BHYT của cấp huyện và

với cấp tỉnh

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 432 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế - Từ thực tiễn huyện Hướng hóa, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
viên khi nghiên cứu về chính sách công nói chung và chính sách BHYT nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; luận văn được chia thành ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo hiểm y tế Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm chính sách công Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội. 5 1.1.2. Khái niệm chính sách bảo hiểm y tế Chính sách BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế. 1.1.3. Khái niệm thực thi chính sách bảo hiểm y tế Thực thi chính sách BHYT là quá trình đưa chính sách BHYT vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, đề án thực thi chính sách BHYT và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách BHYT, mà cụ thể là mục tiêu BHYT toàn dân. 1.2. Vai trò và quy trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế 1.2.1. Vai trò thực hiện chính sách bảo hiểm y tế BHYT là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời giảm chi cho NSNN, bảo đảm ASXH bền vững. 1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế 1.2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách BHYT 1.2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách BHYT 1.2.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách BHYT 1.2.3.4. Đôn đốc thực hiện chính sách BHYT 1.2.3.5. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm 6 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách bảo hiểm y tế 1.3.1. Vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước 1.3.2. Cơ sở vật chất và điều kiện tài chính đảm bảo cho thực hiện chính sách 1.3.3. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm y tế 1.3.4. Trình độ dân trí và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân 1.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý bảo hiểm y tế 1.3.6. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chính sách bảo hiểm y tế 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 1.4.1.1 Thành phố Đà Nẵng Đà Nẵng là một trong những địa phương điển hình đã thực hiện thành công BHYT toàn dân. Năm 2018 đã bao phủ 95% dân số tham gia BHYT. 1.4.1.2. Huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận Với đặc thù là một huyện miền núi, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, việc duy trì và khai thác phát triển đối tượng tham gia BHYT là một thách thức đối với Ninh Sơn. Tuy nhiên, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, người dân và tinh thần nỗ lực vượt khó của BHXH Ninh Sơn đã bám sát cơ sở để có nhiều cách làm sáng tạo và đã đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận. Ninh Sơn trở thành đơn vị dẫn đầu của tỉnh Ninh Thuận về tỷ lệ tham gia BHYT. 7 1.4.2. Các giá trị tham khảo cho huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Thứ nhất, để chính sách BHYT đi vào đời sống xã hội, việc triển khai pháp luật BHYT cần có sự vào cuộc của toàn xã hội. Thứ hai, công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực BHYT là yếu tố quan trọng giúp người dân và người lao động tiếp cận với chính sách BHYT được nhanh chóng, rõ ràng, minh bạch. Thứ ba, có biện pháp huy động sự tham gia tích cực của các tổ chức, cá nhân trong việc tham gia hỗ trợ mua thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách, dễ bị tổn thương về thu nhập. Thứ tư, đẩy mạnh công tác tuyên truyền cả về nội dung và hình thức theo hướng chuyên nghiệp, tập trung nhóm đối tượng người tham gia BHYT theo hộ gia đình. Tiểu kết chƣơng 1 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Khái quát về huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Hướng Hoá là huyện miền núi, vùng cao, biên giới nằm về phía Tây của tỉnh Quảng Trị. Toàn huyện có 22 đơn vị hành chính, trong đó có 2 thị trấn và 20 xã. Diện tích tự nhiên toàn huyện là 1151 km2, dân số đến cuối năm 2018 là 86 nghìn người. Các dân tộc chủ yếu tập trung sinh sống ở huyện Hướng Hóa gồm: Pa Kô, Vân Kiều, Kinh. 8 2.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, phát huy thế mạnh về đất đai, vị trí địa lý cùng với sự quan tâm của chính quyền các cấp, hiện nay huyện Hướng Hóa đang trên đà phát triển và đã thu hút được nhiều dự án đầu tư trọng điểm về kinh tế, xã hội. 2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đến thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Hướng Hóa là nơi có các nhà máy lớn hoạt động với đông đảo người lao động góp phần đóng góp tăng nguồn thu quỹ BHYT của huyện nhà. Tuy nhiên, Hướng Hóa là một vùng núi cao thuộc biên giới, diện tích rộng lớn, giao thông đi lại còn khó khăn, nền kinh tế nhìn chung vẫn còn khá nghèo nàn và lạc hậu nên khả năng ứng dụng những đổi mới về khoa học công nghệ còn hạn chế, truyền thông về chính sách BHYT vì vậy cũng gặp nhiều khó khăn hơn. Bên cạnh đó, người dân sinh sống trên địa bàn chủ yếu là người dân tộc thiểu số, thường sống theo các cụm nhỏ và thưa thớt, trình độ dân trí còn thấp so với mặt bằng chung nên khả năng tiếp cận với tiến bộ xã hội còn chậm, nhận thức của một số người dân về lợi ích của BHYT chưa cao, vẫn còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước. 2.2. Hệ thống pháp luật và các cơ quan quản lý nhà nƣớc về chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện 2.2.1. Hệ thống pháp luật về chính sách bảo hiểm y tế Chính sách BHYT của Việt Nam được bắt đầu thực hiện từ năm 1992. Ngày 15/8/1992, Chính phủ ban hành Điều lệ BHYT kèm theo Nghị định 299/HĐBT. Thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, lộ trình thực hiện BHYT toàn dân được quy định trong Luật BHYT số 25/2008/QH12 do Quốc hội ban hành ngày 14/11/2008 và Luật 9 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT số 46/2014/QH13 ban hành ngày 13/6/2014. Mục tiêu đến năm 2020 phấn đấu đạt 80% dân số tham gia BHYT đã được xác định bởi Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường lãnh đạo công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020. Gần đây, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1167/QĐ-TTg về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện BHYT giai đoạn 2016 – 2020, trong đó nâng chỉ tiêu bao phủ về dân số tham gia BHYT năm 2020 lên 90% trở lên cho tất cả các địa phương trên phạm vi cả nước. 2.2.2. Các cơ quan nhà nước thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Các cơ quan nhà nước thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn huyện Hướng Hóa bao gồm: Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, UBND, Ủy ban mặt trận tổ quốc huyện; các phòng, ban và cơ quan liên quan như Phòng Tài chính - kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Y tế, Trung tâm y tế huyện; các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan gồm Liên đoàn lao động, Hội Phụ nữ, Hội nông dân và tổ chức BHYT ở địa phương là cơ quan BHXH huyện. 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng trị 2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về chính sách bảo hiểm y tế Tại Hướng Hóa, UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện chính sách BHYT, cụ thể như: Kế hoạch số 91/KH- UBND ngày 04/6/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020. Gần đây nhất, UBND huyện đã ban hành Công văn số 252/UBND-VP ngày 10 22/3/2018 về việc tăng cường thực hiện chính sách BHXH, BHYT nhằm chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho từng phòng ban và cơ quan liên quan phối hợp tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT. 2.3.2. Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về chính sách bảo hiểm y tế Cơ quan BHXH đã phối hợp với các ban ngành đoàn thể tại địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHYT đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện. Công tác tuyên truyền được triển khai với nhiều hình thức đa dạng, phong phú như phát tờ rơi; tổ chức hội nghị đối thoại doanh nghiệp và nhân dân, hội nghị tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên phụ trách BHXH, BHYT của các đơn vị hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp; tiếp nhận tư vấn quyền lợi khi tham gia BHYT theo quy định mới của Luật BHYT tại cơ quan BHXH, tại cơ sở KCB BHYT và qua điện thoại. 2.3.3. Quản lý thu - chi quỹ bảo hiểm y tế 2.3.3.1. Quản lý thu, mở rộng nguồn thu và đối tượng tham gia bảo hiểm y tế  Quản lý thu quỹ bảo hiểm y tế Số thực thu hàng năm từ năm 2014 đến năm 2018 đều gần đạt hoặc vượt kế hoạch được giao. Sở dĩ năm 2015 và 2017 có số thu chưa đạt kế hoạch được giao là do số nợ chi phí mua thẻ BHYT cho các đối tượng được hỗ trợ của NSNN. Nếu không tính số nợ của NSNN thì số thu BHYT giai đoạn 2014 - 2018 đều vượt kế hoạch được BHXH tỉnh giao. Số thực thu năm 2018 là 73.316 triệu đồng so với năm 2014 là 42.627 triệu đồng, tăng 30.689 triệu đồng, tỷ lệ tăng 72%. Bên cạnh đó, số người tham gia BHYT cũng tăng lên hàng năm. Đến cuối năm 2018, tỷ lệ bao phủ BHYT toàn dân trên địa bàn 11 huyện đạt 91,65%, vượt 0,45% so với kế hoạch UBND huyện giao (91,20%) về chỉ tiêu thực hiện BHYT giai đoạn 2016 - 2020.  Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế Tính đến hết năm 2018, số người tham gia BHYT theo (1) nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng là 4.425 người, chiếm tỷ lệ 6%; (2) nhóm do quỹ BHXH đóng là 1.100 người, chiếm tỷ lệ 1%; (3) nhóm do NSNN đóng là 54.819 người, chiếm tỷ lệ 69%; (4) nhóm do NSNN hỗ trợ mức đóng là 8.109 người, chiếm tỷ lệ 10%; (5) nhóm đối tượng tham gia theo hộ gia đình là 10.627 người, chiếm tỷ lệ 14%. 2.3.3.2. Quản lý chi quỹ bảo hiểm y tế Từ năm 2008, BHXH huyện thực hiện ký hợp đồng KCB BHYT với Bệnh viện đa khoa huyện Hướng Hóa, đến năm 2017 sát nhập thành Trung tâm y tế huyện Hướng Hóa; hệ thống cơ sở y tế bao gồm 01 Bệnh viện đa khoa huyện, 02 Phòng khám đa khoa khu vực và 22 Trạm y tế xã, thị trấn đảm bảo quyền lợi KCB BHYT cho mọi người dân ở mọi lúc, mọi nơi theo đúng quy định của pháp luật. Năm 2014, BHXH huyện chi trả KCB BHYT cho 65.466 lượt bệnh nhân với tổng chi phí 16.307 triệu đồng, đến năm 2018 số lượt bệnh nhân là 100.772 lượt với tổng chi phí 47.042 triệu đồng, tăng 35.306 (54%) lượt bệnh nhân với tổng chi phí tăng 30.735 (188%) tỷ đồng. 2.3.3.3. Cân đối quỹ BHYT Do đối tượng tham gia BHYT tăng, mức đóng cũng tăng lên theo quy định của pháp luật, vì vậy kết quả thu BHYT trong giai đoạn 2014 - 2018 ở nước ta tăng khá nhanh. Nguyên nhân là do chính sách pháp luật về BHYT đã có nhiều lần điều chỉnh để mở rộng đối tượng tham gia, quyền lợi BHYT được xác định rõ ràng và thu hút được nhiều đối tượng hơn. Bên cạnh đó, việc triển khai chính 12 sách thông tuyến KCB BHYT đối với tuyến huyện cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến gia tăng chi phí KCB BHYT bởi chính sách này mang lại rất nhiều quyền lợi cho người dân. Qua 5 năm quỹ BHYT luôn đảm bảo tính cân đối tích cực, thu không chỉ đảm bảo chi mà còn có số dư. Nếu tính tốc độ tăng bình quân của cả giai đoạn này thì tốc độ tăng bình quân của số thu là 34%/năm, còn tốc độ tăng bình quân của số chi là 58%/năm. Tuy nhiên, với tốc độ gia tăng số chi qua các năm cao hơn tốc độ gia tăng số thu quỹ BHYT cũng đang báo động về khả năng mất cân đối quỹ BHYT trong vài năm tới. 2.3.4. Phối hợp giữa cơ quan bảo hiểm y tế với các ban, ngành liên quan Cơ quan BHXH huyện đã chủ động xây dựng cơ chế phối hợp với các ban, ngành có liên quan thông qua hình thức ký kết liên tịch để xác định rõ trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan trong việc thực hiện chính sách BHYT, từ đó tạo ra sự thống nhất và đồng bộ trong phối hợp thực hiện. Mới đây nhất, UBND huyện đã ban hành Công văn số 252/UBND-VP ngày 22/3/2018 về việc tăng cường thực hiện chính sách BHXH, BHYT nhằm chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho từng phòng ban và cơ quan liên quan phối hợp tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT. 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế Sau khi Luật BHYT được ban hành, chế tài phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát BHYT đã có bước rõ ràng hơn. Theo Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày 04/10/2016 của BHXH Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phương, trong lĩnh vực BHYT, quyền và trách 13 nhiệm của cơ quan BHXH cấp huyện về thanh tra, kiểm tra còn rất hạn chế, chỉ có chức năng kiểm tra, không có chức năng thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT mà chức năng này thuộc về BHXH Việt Nam và BHXH cấp tỉnh (Điều 4 Nghị định số 21/2016/NĐ-CP). 2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Hƣớng Hóa, tính Quảng Trị 2.4.1. Những kết quả đạt được Một là, BHXH huyện Hướng Hóa luôn chủ động, bám sát các giải pháp chỉ đạo điều hành của cấp trên để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, kịp thời của Huyện ủy, UBND, Lãnh đạo Ngành, sự chủ động tập trung phối hợp của các cơ quan ban ngành trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; triển khai thực hiện nhiều giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHYT; thực hiện tốt việc giải quyết các chế độ, chính sách BHYT cho người tham gia; quản lý và sử dụng quỹ BHYT theo đúng quy định của pháp luật; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Hai là, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người dân về BHYT đã có chuyển biến: Số doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia BHYT cho người lao động tăng dần; quyền lợi và trách nhiệm giữa các bên người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan BHXH được củng cố và mở rộng, góp phần nâng cao hiệu lực pháp luật. Đa số người dân đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách BHYT, thường xuyên chủ động tham gia BHYT tự nguyện và có nhu cầu KCB BHYT. Ba là, Đảng và Nhà nước luôn có điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách kịp thời về công tác BHYT. Chính sách BHYT đang từng 14 bước thay thế cơ chế bao cấp trong KCB bằng việc Nhà nước tăng đầu tư ngân sách để hỗ trợ cho người dân, đồng thời huy động nguồn lực từ xã hội, người dân và cộng đồng tham gia BHYT để được hưởng dịch vụ KCB, kỹ thuật y tế hiện đại, chất lượng hơn. Bốn là, nguồn thu ngày càng được mở rộng và tương đối bền vững, do đối tượng tham gia BHYT ngày càng tăng nhanh, nhất là loại hình BHYT tự nguyện. Bên cạnh đó, mức đóng BHYT cũng tăng cao, từ 3% lên 4,5% sau khi Luật BHYT được ban hành. Năm là, do điều kiện kinh tế - xã hội phát triển ổn định, NSNN có điều kiện để hỗ trợ cho các nhóm đối tượng tham gia BHYT. Đây là chính sách giúp tạo động lực, có tính lan toả nhanh để giúp các đối tượng khác còn lại tích cực tham gia BHYT, các cấp uỷ đảng, chính quyền, các cơ quan ban ngành nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình trong quá trình tổ chức triển khai chính sách BHYT. Sáu là, chính sách thông tuyến KCB BHYT đối với tuyến huyện đã mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng thẻ BHYT. Bảy là, việc tổ chức thực hiện hợp đồng KCB BHYT hàng năm với các cơ sở KCB đã thực hiện đúng quy định, có sự phối hợp đồng đều giữa các cơ sở KCB với ngành BHXH, sự giám sát chặt chẽ của cơ quan QLNN cấp trên, chấp hành tốt các điều khoản đã thỏa thuận theo hợp đồng đã ký kết, thực hiện tốt công tác KCB BHYT, bảo đảm quyền lợi bệnh nhân BHYT, kiểm soát chi phí KCB. Tám là, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý KCB BHYT đã phần nào đi vào nề nếp. 2.4.2. Những hạn chế Thứ nhất, về công tác phối hợp giữa cơ quan BHXH và các cơ quan ban ngành liên quan: 15 Một số cơ quan QLNN hiểu chưa thực sự đầy đủ, cố tình hiểu sai cho nên vẫn xuất hiện tâm lý thương mại hoá các dịch vụ y tế. Do phần lớn nguồn thu quỹ BHYT của Hướng Hóa được Nhà nước bao cấp, nên một số cơ quan ban ngành chưa thực sự quan tâm, không chỉ đạo quyết liệt việc tham gia BHYT cho người dân. Vì thế, việc phối hợp với cơ quan BHXH còn hạn chế. Một số xã, thị trấn chưa thực sự quan tâm đến công tác lập danh sách cấp thẻ BHYT cho các đối tượng được NSNN hỗ trợ mức đóng BHYT, một phần vì trình độ của cán bộ xã làm công tác này còn thấp, kinh nghiệp làm việc còn kém. Các cơ sở KCB BHYT chưa xây dựng kế hoạch kiểm soát chi phí KCB BHYT, còn thờ ơ trong việc phối hợp với cơ quan BHXH quản lý quỹ BHYT hiệu quả dẫn đến việc cung ứng, chỉ định thuốc không tiết kiệm và không có tính kế thừa, sử dụng DVKT rộng rãi, không tiết kiệm làm gia tăng chi phí KCB BHYT. Thứ hai, về chất lượng KCB BHYT: Chất lượng KCB BHYT trên địa bàn huyện còn nhiều yếu kém dẫn đến tình trạng một bộ phận người dân không muốn tham gia BHYT. Từ đó ảnh hưởng đến diện bao phủ, đến sức cạnh tranh với bảo hiểm thương mại, đến việc thu hút những người có thu nhập cao tham gia, đến việc một số lượng lớn người dân đi KCB ở các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc các bệnh viện tư nhân... Thứ ba, tình trạng gia tăng chi phí KCB BHYT: Tình trạng gia tăng chi phí KCB BHYT trên địa bàn huyện vẫn còn khá phức tạp, đặc biệt năm 2017 chi phí KCB BHYT gia tăng rất cao so với năm 2016 với tỷ lệ gia tăng hơn 62%. Giá tiền giường bệnh, dịch vụ kỹ thuật xây dựng chưa thực sự hợp lý, cơ cấu giá chưa sát với thực tế đang thực hiện tại các cơ sở y tế vì vậy rất nhiều 16 giường bệnh, dịch vụ y tế có giá xây dựng cao chênh lệch so với thực tế đang thực hiện tại cơ sở KCB. Thứ tư, về bất cập trong công tác giám định chi phí KCB BHYT: Công tác giám định BHYT thực hiện theo Luật, với việc tăng mức đóng và thực hiện cùng chi trả đối với nhiều đối tượng, việc triển khai KCB cho trẻ em dưới 6 tuổi, việc chuyển đổi giữa mẫu thẻ cũ và mới làm tăng khối lượng công việc giám định. Việc giám định, thanh quyết toán chi phí KCB cho đối tượng trẻ dưới 6 tuổi chưa có thẻ BHYT còn vướng mắc do sử dụng giấy khai sinh, giấy chứng sinh. Cơ quan BHXH thì không thu được kinh phí đóng BHYT để phát hành thẻ cho đối tượng này. Thứ năm, về tình hình cấp thẻ BHYT cho người dân trên địa bàn: Công tác cấp thẻ BHYT hiện nay vẫn còn nhiều sai sót như: một số người dân đủ điều kiện hưởng BHYT nhưng vẫn chưa được cấp thẻ BHYT, thẻ BHYT sai thông tin còn nhiều, cấp trùng thẻ BHYT, cấp thẻ BHYT chưa kịp thời, gây phiền hà trong thanh toán KCB BHYT và làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia BHYT. Thứ sáu, về công tác tuyên truyền: Công tác phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các văn bản quy định về chính sách BHYT tuy đã được triển khai nhưng thực hiện chưa sâu sát, chưa được thường xuyên, kịp thời, hình thức tuyên truyền chưa được sinh động. Thứ bảy, về công tác thanh tra, kiểm tra: Mặc dù các cuộc thanh tra, kiểm tra đã được tiến hành nhưng còn khá ít và chưa mang lại hiệu quả thực sự cao. Lực lượng thanh tra, kiểm tra quá mỏng so với số đơn vị tham gia nên không đi hết 17 được các đơn vị vi phạm. Chế tài xử lý còn chưa đủ mạnh, chưa đủ sức răn đe người vi phạm pháp luật về BHYT. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, công tác phối hợp giữa cơ quan BHXH và các ngành chức năng chưa đạt hiệu quả cao. Thứ hai, hoạt động KCB BHYT tại bệnh viện và các trạm y tế chưa thực sự hấp dẫn và thu hút người dân. Thứ ba, chưa kiểm soát được hoàn toàn tình trạng lạm dụng quỹ BHYT từ người có thẻ BHYT cũng như một số cơ sở KCB BHYT. Thứ tư, năng lực thực hiện nhiệm vụ của cán bộ làm công tác chính sách BHYT còn hạn chế. Thứ năm, công tác lập danh sách cấp thẻ BHYT tại một số xã, thị trấn vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Thứ sáu, công tác tuyên truyền chưa thường xuyên và rộng rãi. Thứ bảy, công tác thanh tra, kiểm tra chưa thực sự được chú trọng. Tiểu kết chƣơng 2 Chƣơng 3 MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ 18 3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu về thực hiện chính sách bảo hiểm y tế 3.1.1. Mục tiêu 3.1.1.1. Mục tiêu chung Mở rộng phạm vi bao phủ của BHYT về tỷ lệ dân số tham gia BHYT, về phạm vi dịch vụ y tế được thụ hưởng và giảm tỷ lệ chi trả từ tiền túi của người sử dụng dịch vụ y tế; bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT; tiến tới BHYT toàn dân, góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát triển bền vững. 3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể Nâng cao hiệu quả sử dụng BHYT đối với đồng bào nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Đổi mới công tác QLNN về BHYT, khuyến khích người dân, nhất là người có thu nhập dưới mức trung bình tham gia BHYT. Phấn đấu đến năm 2020 có trên 80% dân số tham gia BHYT. 3.1.2. Phương hướng  BHYT là một trong hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống ASXH; thực hiện tốt chính sách BHYT là góp phần đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội; ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội của quê hương, đất nước.  Mở rộng các hình thức BHYT phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân được tham gia và thụ hưởng chính sách BHYT. 19  Thực hiện chính sách BHYT là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và của mỗi người dân. 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện 3.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo về bảo hiểm y tế Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, các đoàn thể phải xác định rõ nhiệm vụ và chỉ đạo quyết liệt trong thực hiện chính sách về BHYT. Tăng tỷ lệ chi tiêu cho y tế trong tổng chi NSNN và nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan thực hiện BHYT cũng là một biện pháp đảm bảo tính hiệu quả trong thực hiện chính sách BHYT. BHXH huyện phải thường xuyên chủ động báo cáo, tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện về tình hình thực hiện chính sách BHYT nhằm nắm bắt rõ tình hình trên địa bàn và đưa ra các giải pháp trong thực hiện chính sách BHYT một cách kịp thời đối với từng giai đoạn; kịp thời tham mưu UBND huyện trình Hội đồng nhân dân huyện giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHYT trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hằng năm. 3.2.2. Đổi mới công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế - Phân loại đối tượng tham gia, đẩy mạnh truyền thông cả về nội dung và hình thức theo hướng chuyên nghiệp. - Nội dung tuyên truyền phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ. Tận dụng tối đa và phát huy vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, vô tuyến và các cuộc họp tổ dân phố, thôn, bản... 20 - Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá hiệu quả của công tác tuyên truyền, đồng thời triển khai kế hoạch phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật, phát triển đối tượng tham gia BHYT với các tổ chức chính trị - xã hội, hội đoàn thể. 3.2.3. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, viên chức làm công tác bảo hiểm y tế Một là, đầu tư cho công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, viên chức. Trong đào tạo cần xác định hình thức và nội dung đào tạo sát thực tế, nên tập trung vào nghiệp vụ BHYT, kỹ năng, năng lực quản lý. Hai là, tạo điều kiện và khuyến khích phong trào tự học bằng nhiều hình thức để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, QLNN, tin học, ngoại ngữ, về công tác xã hội. Ba là, tăng cường nhân lực có chất lượng, trang cấp đầy đủ trang thiết bị cho đội ngũ cán bộ làm công tác giám định BHYT. Bốn là, thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, học hỏi kinh nghiệm giữa đội ngũ cán bộ làm công tác BHYT của cấp huyện và với cấp tỉnh. 3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các cá nhân và tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế Đầu tiên, cần tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT đặc biệt chú trọng công tác thanh tra liên ngành đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các đơn vị trốn đóng BHXH, BHYT hoặc có số nợ lớn, chây ì, dây dưa kéo dài thời gian. Tiếp theo, đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra liên ngành đối với các cơ sở KCB về tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân; về sử dụng quỹ BHYT; phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vị lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT trên địa bàn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_thuc_hien_chinh_sach_bao_hiem_y_te_tu_thuc.pdf
Tài liệu liên quan