Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có
công, phấn đấu đến năm 2015 cơ bản bảo đảm gia đình người có
công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân
cư trên địa bàn. Ðến năm 2020, cơ bản bảo đảm an sinh xã hội toàn
dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước
sạch và thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu
nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân
25 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 350 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của nhiều người, nhiều gia đình chính sách chưa được bảo đảm. Việc
ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện của các bộ, ngành Trung
ương đôi lúc chưa kịp thời, chưa phù hợp, chưa tính hết các vấn đề
phát sinh trong thực tế; sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan
trong việc giải quyết hồ sơ người có công còn chưa chặt chẽ. Chính
vì vậy, việc chăm lo đời sống cho người có công là nhiệm vụ vừa
mang tính nhân văn sâu sắc vừa thể hiện trách nhiệm của Đảng và
Nhà nước để thực hiện chính sách cho người có công thật sự hiệu
quả, đúng đối tượng.
Chính vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính
sách người có công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt
nghiệp Cao học chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thực tế, có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến thực hiện
chính sách người có công ở những phương diện khác nhau.
- Đề tài “Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính nhà nước
trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng” của
tác giả Phạm Hải Hưng, năm 2007.
- Đề tài “Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người có
công ở tỉnh An Giang” của tác giả Lê Thị Hải Âu, năm 2012.
3
Một số bài viết của các tác giả được đăng trên Tạp chí cộng
sản như:
- Bài viết “Tăng cường và đa dạng hóa nguồn lực tài chính để
thực hiện hiệu quả chính sách ưu đãi người có công với cách mạng”
của tác giả Phạm Thị Hải Chuyền – Nguyên Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội (2014).
- Bài viết “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống
người có công với cách mạng” của tác giả Đào Ngọc Dung - Ủy viên
Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tuy nhiên, theo kết quả thống kê chưa có công trình nào
nghiên cứu về “Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk”.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; luận văn đề
xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách người có công
với cách mạng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách người có công.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách người có công
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên
nhân của những hạn chế.
- Nghiên cứu một số giải pháp và kiến nghị tăng cường thực hiện
chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thực hiện
chính sách người có công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện
chính sách người có công, thực trạng thực hiện chính sách người có
công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử; quan điểm của Đảng và Nhà nước về thực
hiện chính sách ưu đãi đối với người có công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp phân tích, đánh giá
Đề tài còn sử dụng nhiều phương pháp khác như phương
pháp so sánh, phỏng vấn người có công, thân nhân người có công và
công chức thực hiện chính sách người có công của Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa được một số cơ sở lý luận về
thực hiện chính sách người có công như: khái niệm chính sách, thực
hiện chính sách, người có công và xây dựng khái niệm mới đó là
thực hiện chính sách người có công.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá được thực trạng thực hiện chính
sách người có công và đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình
của tỉnh Đắk Lắk. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập tại Học viện Hành
chính Quốc gia và là tài liệu tham khảo đối với đội ngũ công chức
thực hiện chính sách người có công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
người có công.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách người có công
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp tăng cường thực
hiện chính sách người có công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG
1.1. Chính sách người có công
1.1.1. Người có công
1.1.1.1. Khái niệm
6
Người có công là người không biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính,
tuổi tác, có những cống hiến, sức lực, tài năng, trí tuệ cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, độc lập dân tộc hay đem lại
thành tích vẻ vang cho đất nước được cơ quan có thẩm quyền công
nhận theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Đối tượng người có công
Theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng thì người có công bao
gồm các loại đối tượng sau:
- Một là, Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng
01 năm 1945.
- Hai là, Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01
năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
- Ba là, Liệt sĩ.
- Bốn là, Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Năm là, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.
- Sáu là, Anh hùng Lao động trong thời kì kháng chiến.
- Bảy là, Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.
- Tám là, Bệnh binh.
- Chín là, Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học.
- Mười là, Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng
chiến bị địch bắt tù, đày.
- Mười một, Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế..
7
- Mười hai, Người có công giúp đỡ cách mạng.
1.1.1.3.Chính sách
Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các
hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt được
mục tiêu nhất định.
1.1.2. Khái niệm chính sách người có công
Chính sách người có công là những quy định của Nhà
nước về chế độ đãi ngộ đối với những người có công với đất
nước nhằm mục đích ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hy
sinh cao cả của họ; đồng thời đền đáp, bù đắp phần nào về đời
sống vật chất, tinh thần đối với người có công và gia đình của
họ.
1.1.3. Nội dung chính sách người có công
- Thứ nhất, Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp
một lần;
- Thứ hai, Bảo hiểm y tế;
- Thứ ba, Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;
- Thứ tư, Hỗ trợ người có công với cách mạng, thân nhân liệt
sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia đình
người có công với cách mạng;
- Thứ năm, Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; được hỗ
trợ để theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
đến trình độ đại học.
1.2. Thực hiện chính sách người có công
1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách người có công
8
Thực hiện chính sách người có công là quá trình tổ chức thực
hiện các quy định của Nhà nước về chế độ ưu đãi đối với người có
công nhằm giúp hỗ trợ người có công phần nào về vật chất cũng như
tinh thần, giúp họ vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.
1.2.2.Vai trò của thực hiện chính sách người có công
Thực hiện chính sách người có công là việc làm rất quan
trọng, nó không chỉ giúp ổn định đời sống của đối tượng đặc biệt
này, mà nó còn giúp họ hoà nhập với cộng đồng góp phần vào sự ổn
định đời sống của các đối tượng người có công.
Thực hiện chính sách người có công nhằm đảm bảo cho
chính sách được hiện thực hóa trong đời sống, đưa chính sách đến
đúng với người thụ hưởng.
Thực hiện chính sách người có công mang một ý nghĩa nhân
văn sâu sắc, thể hiện truyền thống, đạo lý làm người “Uống nước nhớ
nguồn” của dân tộc ta, góp phần ổn định chính trị - xã hội.
1.2.3.Quy trình thực hiện chính sách người có công
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một
thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, chương trình để
các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ
động.
Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông
qua. Đây là giai đoạn cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính
quyền hiểu được về chính sách và giúp cho chính sách được triển
khai thuận lợi và có hiệu quả.
9
Bước 3: Phối hợp thực hiện chính sách
Một chính sách thường được thực hiện trên một địa bàn rộng
lớn và nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp để hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực hiện mục tiêu là hết
sức đa dạng, phức tạp, chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm,
bởi vậy nên cần phối hợp các cấp, các ngành để triển khai chính sách
một cách chủ động khoa học sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao, và duy
trì ổn định.
Bước 4:Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Để đảm bảo cho chính sách được thực hiện đúng và sử dụng
có hiệu quả mọi nguồn lực; cơ quan nhà nước thực hiện việc kiểm tra
này và nếu tiến hành thường xuyên sẽ giúp cho nhà quản lý nắm
vững được tình hình thực hiện chính sách từ đó có những kết luận
chính xác về chính sách. Công tác kiểm tra giúp cho các đối tượng
thực hiện chính sách nhận ra những hạn chế để điều chỉnh bổ sung,
hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách.
Bước 5: Đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm là quá trình xem xét, kết
luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách đến các cơ quan và
cá nhân liên quan được phân công thực hiện chính sách, lợi ích mang
đến xã hội, hiệu quả cho đối tượng hưởng lợi từ chính sách.
1.2.4.Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách người
có công
- Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách trợ cấp hàng
tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với người có công;
- Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách cấp thẻ bảo
hiểm y tế đối với người có công;
10
- Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách điều dưỡng
phục hồi sức khỏe cho người có công;
- Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ người
có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở;
- Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách ưu tiên trong
tuyển sinh, tạo việc làm; hỗ trợ để theo học tại cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học đối với người có
công, thân nhân người có công.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách người
có công
- Chính sách người có công;
- Môi trường thực hiện chính sách;
- Nhận thức của xã hội và người dân;
- Tổ chức bộ máy và cán bộ thực thi.
1.4. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An trong thực hiện chính
sách người có công và bài học cho tỉnh Đắk Lắk
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An
1.4.2. Bài học cho tỉnh Đắk Lắk
Thứ nhất, tạo điều kiện để người có công và thân nhân của
họ có thể tự sản xuất, trang trải cuộc sống bằng những việc làm
thiết thực.
Thứ hai, xây dựng mô hình “xã, phường giỏi về công tác
chăm sóc thương binh - gia đình liệt sĩ, người có công”.
Thứ ba, nâng cao công tác đào tạo nghề cho đối tượng
chính sách, đây một biện pháp có tính chiến lược, lâu dài; thông qua
đó giúp người có công có thể có một nghề cho bản thân và tạo được
công việc ổn định, phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống.
Tiểu kết chương 1
11
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát về tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân số
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên với diện
tích 13.125,37 km2, dân số toàn tỉnh gần 1,8 triệu người, mật độ dân
số đạt hơn 137 người/km².
2.1.2.Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Về kinh tế
Kinh tế chủ đạo của tỉnh Đắk Lắk chủ yếu dựa vào sản xuất
và xuất khẩu nông sản, lâm sản.
2.1.2.2. Văn hóa, xã hội
Đời sống nhân dân đang từng bước được cải thiện, các mặt
về giáo dục, y tế, lao động - việc làm đạt được những kết quả tốt.
2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của tỉnh Đắk Lắk đến thực hiện chính sách người có công
2.1.3.1. Thuận lợi
2.1.3.2. Khó khăn
2.2. Tình hình người có công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Hiện nay, toàn tỉnh Đắk Lắk có gần 48 ngàn đối tượng
người có công và thân nhân người có công (chiếm gần khoảng 03%
dân số toàn tỉnh).
12
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách người có công
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
người có công
Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có kế
hoạch tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách người có công trên địa bàn
tỉnh. Trong đó mỗi Chương trình, Kế hoạch chính sách xác định rõ
thời gian thực hiện, đối tượng thụ hưởng, các nguồn kinh phí, nguồn
lực thực hiện và các hoạt động cụ thể trong mỗi Chương trình. Nhìn
chung, công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
người có công đã được thực hiện tương đối tốt tại tỉnh Đắk Lắk.
2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với người có công
Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đều tổ
chức các lớp tập huấn cho công chức phụ trách lĩnh vực người có
công của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện và
công chức Lao động – Thương binh và Xã hội cấp xã về các chế độ,
chính sách mới hoặc những văn bản pháp luật được thay đổi, bổ sung
cần cập nhật trong công tác thực hiện chính sách đối với người có
công. Với các lớp tập huấn này đã giúp cho công chức phụ trách lĩnh
vực người có công có những kiến thức nhất định về các chính sách,
các quy định pháp luật và mang tính cập nhật cao, tạo điều kiện để
thực hiện chính sách cho đối tượng tốt hơn.
13
2.3.3. Phối hợp thực hiện chính sách người có công
Để tổ chức thực hiện chính sách người có công đòi hỏi sự
tham gia của nhiều cơ quan, mỗi cơ quan chịu trách nhiệm trong việc
thực hiện nhiệm vụ của mình nhằm thực hiện chính sách một cách
thông suốt và hiệu quả.
2.3.4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
người có công
Kiểm soát thực hiện chính sách là khâu không thể thiếu
trong tổ chức thực hiện chính sách, việc đôn đốc kiểm tra nhằm đảm
bảo chính sách được thực hiện một cách đúng đắn và có hiệu quả.
Khi hoạt động kiểm tra được tiến hành một cách thường xuyên, có
kế hoạch thì sẽ nắm được tình hình thực tế, đánh giá một cách chính
xác và đưa ra những đều chỉnh kịp thời, nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách.
2.3.5. Đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm
Công tác tổ chức thực hiện chính sách người có công trên địa
bàn tỉnh được tổng kết, rút kinh nghiệm định kỳ vào thời gian cuối
năm, trong đó rút ra những hạn chế để tiếp tục đưa ra phương hướng,
biện pháp trong thời gian tiếp theo; đồng thời, nhằm khen thưởng,
biểu dương, khuyến khích, động viên, đến tập thể, đơn vị, cán bộ,
công chức đã trực tiếp thực hiện, phối hợp đạt được kết quả xuất sắc
khi triển khai tổ chức thực hiện.
2.4. Kết quả thực hiện chính sách người có công trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk
14
2.4.1. Thực hiện xác nhận mới đối tượng người có công theo
quy định
Công tác xác nhận được tiến hành thường xuyên và kịp thời và
đảm bảo đúng đối tượng. Trong 5 năm qua (2014-2018), Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội đã tiếp nhận 6.618 hồ sơ đối tượng chính
sách các loại do các huyện, thị xã, thành phố chuyển đến; qua kiểm
tra, thẩm định và đối chiếu với các văn bản quy định đã chuyển trả
651 hồ sơ không đủ điều kiện để bổ sung, hoàn chỉnh; ban hành
quyết định giải quyết chế độ theo đúng quy định hiện hành đối với
5.967 hồ sơ đủ điều kiện.
2.4.2.Thực hiện việc chi trả trợ cấp hàng tháng cho người
có công
Từ ngày 10 đến ngày 15 hàng tháng việc chi trả của đối
tượng chính sách người có công trên địa bàn tỉnh đồng loạt thực hiện
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các điểm dân cư tập trung theo
quy định để tiết kiệm thời gian đi lại cho các đối tượng. Việc chi trả được
tiến hành nhanh chóng, thuận lợi, tránh gây phiền hà đến các đối tượng
hưởng chính sách. Số đối tượng người có công được chi trả trợ cấp hàng
tháng trên địa bàn tỉnh là 11.507 người, với kinh phí là 21.032.778.000
đồng/tháng.
2.4.3. Thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe cho người
có công
Chế độ điều dưỡng, cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho các đối tượng
chính sách người có công được giải quyết kịp thời, đúng quy định tạo
15
điều kiện thuận lợi cho các đối tượng trong việc khám, điều trị bệnh
theo đúng quy định của pháp luật.
Trong 5 năm qua, tỉnh đã cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho 174.374
lượt người có công, thân nhân người có công, với tổng kinh phí là
98.870.058.000 đồng.
2.4.4. Thực hiện chính sách ưu đãi học sinh, sinh viên
trong giáo dục và đào tạo
Đối với chính sách ưu đãi học sinh, sinh viên trong giáo dục
và đào tạo, đến nay đã có hơn 19 ngàn học sinh, sinh viên là con của
người có công với cách mạng được hưởng ưu đãi giáo dục, kinh phí
thực hiện hơn 57 tỷ đồng. Hiện nay có hơn gần 1.200 học sinh, sinh
viên đang quản lý, giải quyết chi trả chế độ trợ cấp (trợ cấp hàng
tháng, hàng năm).
2.4.5. Thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở
- Hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quyết định số 118/1996/QĐ-
TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ Quyết định số 118/1996/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Quyết định số 54/2005/QĐ-
UBND ngày 09/9/2005, quy định hỗ trợ đối với người có công có
hoàn cảnh khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Những
trường hợp chưa có đất ở sẽ được xem xét cấp đất và giảm tiền sử
dụng đất, đối với những trường hợp có đất sẽ được xem xét giảm tiền
sử dụng đất.
16
- Kế hoạch sửa chữa, xây dựng nhà ở cho đối tượng chính sách
Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của
Thủ tướng Chính phủ, về hỗ trợ nhà ở cho người có công, trong
những năm qua (2014 - 2018) công tác hỗ trợ xây nhà cho đối tượng
chính sách được triển khai kịp thời, đạt kết quả cao.
- Vận động quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa” và làm nhà tình nghĩa
Trong 5 năm (2014 – 2018) toàn tỉnh đã vận động quỹ “Đền
ơn đáp nghĩa” được hơn 43 tỷ đồng; từ nguồn quỹ “Đền ơn đáp
nghĩa” huy động được và từ nguồn hỗ trợ của Trung ương, toàn tỉnh
đã xây dựng được 950 căn nhà tình nghĩa, với số tiền hơn 41 tỷ đồng
tặng cho các đối tượng chính sách có công khó khăn về nhà ở.
2.4.6. Tổ chức thăm, tặng quà cho đối tượng chính sách
người có công nhân ngày 27/7 và Tết nguyên đán cổ truyền
Thời gian vào dịp Lễ 27/7 và dịp Tết cổ truyền của dân tộc.
Nguồn kinh phí thăm, tặng quà cho các đối tượng người có công và
thân nhân người có công là từ Trung ương và của tỉnh. Mỗi năm hầu
hết các đối tượng chính sách và thân nhân của họ đều được tặng các
suất quà bằng tiền và hiện vật nhằm động viên về tinh thần cho
người có công và thân nhân của họ vào mỗi dịp Lễ, Tết.
2.5. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách người có
công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.5.1. Ưu điểm
- Các Kế hoạch triển khai Pháp lệnh ưu đãi người có công
được triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả.
17
- Công tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, quần chúng nhân dân được thực hiện chặt chẽ.
- Cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, từ
tỉnh đến các xã có sự phối hợp và làm việc với tinh thần trách nhiệm
cao, hướng dẫn thủ tục tận tình cho người dân.
- Công tác tuyên truyền chính sách cho người dân được chú
trọng thực hiện dưới nhiều hình thức giúp người dân hiểu về chính
sách cũng như quyền lợi của mình hơn.
- Chính sách ưu đãi cho người có công được thực hiện trên
hầu hết các lĩnh vực, đảm bảo quyền lợi cho đối tượng thụ hưởng.
- Công tác chăm lo cho các gia đình chính sách được thực
hiện nghiêm túc, nhiều gia đình cải thiện đời sống, tự sản xuất và trang
trải cho cuộc sống, phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” là chương trình
trọng tâm được tỉnh quan tâm trong nhiều năm qua.
- Các thủ tục liên quan đến người có công và thực hiện chính
sách đối với người có công được công bố rõ ràng, công khai, minh bạch,
giúp người dân có thể hiểu và thực hiện một cách nhanh chóng.
- Huy động được các tổ chức, cá nhân và xã hội trên địa bàn
tỉnh cùng tham gia với chính quyền chăm lo cho đời sống người có
công, nhiều tổ chức nhận phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng cũng
như hỗ trợ cho các gia đình chính sách giúp họ cải thiện đời sống.
2.5.2. Hạn chế
Thứ nhất, công việc giải quyết nhiều lúc còn chậm, còn tình
trạng công việc tồn đọng, hồ sơ quá tải, trả lời đơn thư của người dẫn
18
chưa kịp thời, việc giải đáp các thắc mắc cho người dân vẫn còn một
số trường hợp chưa thỏa đáng, dẫn đến đơn thư kiến nghị nhiều lần.
Thứ hai, việc hỗ trợ cho các đối tượng chưa đáp ứng đủ, còn
gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách, còn rất
nhiều đối tượng người có công có hoàn cảnh khó khăn cần sự giúp
đỡ của chính quyền.
Thứ ba, quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” từ các tổ chức, cá nhân chưa
thật sự lớn, nguồn lực trên địa bàn tỉnh khai thác chưa triệt để chủ
yếu vẫn từ nguồn kinh phí Trung ương và của tỉnh.
Thứ tư, việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật cho
người dân còn chưa mang tính thường xuyên, hình thức tiếp nhận các
phản hồi chưa đa dạng.
Thứ năm, việc liên kết với các doanh nghiệp chưa nhiều, chưa
huy động được nhiều nguồn lực trong hỗ trợ người có công, đặc biệt
trong lĩnh vực giải quyết việc làm, liên kết trong đào tạo nghề cho
đối tượng người có công còn sức lao động hay con em người có công
vẫn còn hạn chế.
Thứ sáu, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác Lao động –
Thương binh và Xã hội ở cấp xã không ổn định, thay đổi liên tục, chưa
nắm được các văn bản chính sách người có công, chưa có kinh nghiệm,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực này, nên chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tế.
Thứ bảy, công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện
chính sách người có công chưa được thường xuyên, sâu sát, chặt chẽ.
19
Thứ tám, công tác đánh giá chưa thật sự được coi trọng, hoạt
động đánh giá chỉ thực hiện sau quá trình thực hiện chính sách và
chưa đánh giá trong quá trình thực hiện.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Số lượng người có công trên địa bàn tỉnh lớn, đội ngũ công
chức còn thiếu và việc nắm bắt các văn bản pháp luật đôi lúc chưa
đồng bộ dẫn đến chưa đáp ứng trong giải quyết công việc; mặt khác
một số công chức do được điều động từ bộ phận khác sang dẫn đến
làm việc hiệu quả chưa cao.
- Số lượng văn bản pháp luật lớn, còn nhiều vướng mắc về
thủ tục; thông tin của đối tượng chính sách có những sai lệch gây
cản trở cho quá trình giải quyết, xét duyệt hồ sơ; nhiều đối tượng
mất giấy tờ nên không đủ căn cứ xác thực để lập hồ sơ; chính vì
vậy, việc giải thích cũng như giải quyết cho các đối tượng chính
sách còn gặp nhiều khó khăn, chưa thật sự làm hài lòng người dân
dẫn đến đơn thư kiến nghị nhiều nơi.
- Kinh phí chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách Trung ương; việc
huy động sự tham gia của xã hội, của các tổ chức, cá nhân còn chưa
nhiều; chưa khai thác triệt để nguồn lực trong xã hội; mặt khác việc
hỗ trợ cho người có công đòi hỏi ở nhiều lĩnh vực (nhà ở, chăm sóc
sức khỏe, việc làm) trong khi đó kinh phí có hạn.
- Số lượng văn bản lớn và đồ sộ gây khó khăn cho việc nắm
bắt, thực hiện chính sách cũng như tuyên truyền chính sách; địa bàn
rộng nhiều đồi núi, dân cư thưa thớt, kinh tế khó khăn, giao thông
hạn chế nên việc tuyên truyền chưa đạt kết quả như mong muốn, đội
20
ngũ cán bộ công chức làm công tác tuyên truyền chưa được chú
trọng, chưa có sự phối hợp tốt với một số ban ngành, đoàn thể khác
trong việc tuyên truyền.
- Người dân chưa chủ động nắm bắt chủ trương, chính sách
của Đảng và những quy định của pháp luật nên việc giải quyết,
hướng dẫn còn chậm và gặp nhiều khó khăn. Mặt khác do nhiều đối
tượng đã lớn tuổi đi lại khó khăn nên việc tiếp nhận các thông tin
còn hạn chế.
- Chưa có sự liên kết tốt với các doanh nghiệp, các đơn vị trên
địa bàn tỉnh đặc biệt doanh nghiệp cần nhiều lao động; chưa đưa ra
nhiều chính sách để khuyến khích thu hút nhiều tổ chức cùng tham
gia trong lĩnh vực tạo việc làm cho người có công.
Tiểu kết chương 2
Chương 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Quan điểm và mục tiêu về thực hiện chính sách
người có công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng và Nhà
nước về chính sách cho người có công
Quan điểm
Không ngừng cải thiện, nâng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thuc_hien_chinh_sach_nguoi_co_cong_tren_dia.pdf