Tóm tắt Luận văn Thực hiện pháp luật bảo vệ rừng tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi

Các chủ thể được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý bảo

vệ rừng tiếp tục tuân thủ các quy định về tuyên truyền phổ biến, giáo

dục pháp luật. Xem đây là nhiệm vụ chung của hệ thống chính trị,

đây là những nội dung của thực hiện giáo dục chính trị tư tưởng đòi

hỏi các cấp các ngành trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của

mình xây dựng chương trình hành động và triển khai thực hiện hiệu

quả tuyên truyền phổ biến pháp luật về Quản lý rừng, Bảo vệ rừng và

Phòng cháy chữa cháy rừng đến mọi tầng lớp nhân dân.

pdf24 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 324 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện pháp luật bảo vệ rừng tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân trên địa bàn sống chủ yếu, sản xuất lâm nghiệp và còn tiếp giáp với nhiều xã thuộc các huyện miền núi. Tình trạng phá rừng lấy đất trái phép diễn ra nhiều nơi, với mục đích trồng cây nguyên liệu (Keo), đối tượng phá rừng chủ yếu là người đồng bào Kor nên thực hiện pháp luật Bảo vệ rừng trên địa bàn huyện cũng gặp không ít khó khăn. Do đó, việc nhân dân của các xã trong huyện và nhân dân của các xã thuộc các huyện giáp ranh phát sinh tình trạng xâm canh, lấn chiếm đất lâm nghiệp để sản xuất là điều khó tránh khỏi. Để góp phần công sức trong việc Bảo vệ rừng, khắc phục những tồn tại, thiếu sót nhằm lập lại trật tự kỹ cương trong công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Trà Bồng, đồng thời ổn định và phát triển diện tích rừng vốn có, góp phần bảo vệ môi trường. Vì vậy, với tinh thần người dân Quảng Ngãi tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện pháp luật Bảo vệ rừng tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình là rất cần thiết. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cùng với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước về các chính sách thực hiện bảo vệ và phát triển rừng. Đồng thời, có rất nhiều các công trình nghiên cứu về pháp luật bảo vệ rừng, đã góp phần công sức rất lớn đến việc bảo vệ và phát triển rừng nhằm ổn định môi trường không bị tàn phá, ôi nhiễm và bảo vệ tính mạng con người. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Luận văn nghiên cứu trên cơ sở thực hiện pháp luật bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Trà Bồng với lý luận và thực tiễn pháp luật về quản lý bảo vệ rừng hiện nay. Qua đó, đề xuất các giải pháp để khắc phục những tồn tại, thiếu sót nhằm lập lại trật tự kỹ cương trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, đồng thời định hướng ổn định và phát triển diện tích rừng vốn có, góp phần bảo vệ môi trường. - Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau: + Thống kê, tổng hợp các vụ vi phạm lĩnh vực bảo vệ rừng trong đó, số vụ đã xử lý và chưa xử lý; làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực hiện pháp luật về bảo vệ rừng ở huyện Trà Bồng hiện nay, nêu các vấn đề cần đặt ra, cũng như xây dựng hệ thống thực hiện pháp luật bảo vệ rừng trên địa bàn huyện đúng theo quy định hiện hành; + Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật bảo vệ rừng trên địa bàn huyện chỉ ra những ưu điểm và những măṭ còn hạn chế, bất cập cần được khắc phục; + Làm rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của tài nguyên rừng đối với môi trường sống và sự tác động của nó đối với nền kinh tế của huyện; 4 + Nghiên cứu pháp luật về bảo vệ rừng Việt Nam về các tội phạm xâm hại đến tài nguyên rừng từ năm 2004 đến năm 2017; + Nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật bảo vệ rừng và các quy định của pháp luật Bảo vệ rừng hiện nay về bảo vệ tài nguyên rừng; + Tổng hợp kết quả nghiên cứu, và đánh giá những yếu tố làm cho tình hình tội phạm trong lĩnh vực tài nguyên rừng ngày càng diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của nền kinh tế và xã hội trên địa bàn huyện; + Đề xuất và luận chứng giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện thực hiện pháp luật bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Trà Bồng, cũng như các giải pháp bảo vệ rừng bằng pháp luật bảo vệ rừng. + Trên cơ sở các vấn đề lý luận và thực trạng thực hiện pháp luật bảo vệ rừng nêu trên, đề tài xác định các điṇh hướng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện “Thực hiện pháp luật Bảo vệ rừng tại huyện Trà Bồng” hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là thực hiện pháp luật bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Trà Bồng với các quy định của pháp luật bảo vệ rừng hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào việc thực hiện pháp luật bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Trà Bồng. 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam lý luận Nhà nước và pháp luật, chính sách pháp luật về bảo vệ rừng. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp: Lịch sử cụ thể; phân tích tổng hợp; kết hợp phỏng vấn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Để đóng góp một phần công sức vào việc bảo vệ rừng cũng như bảo vệ môi trường của Tổ quốc nói chung và trên địa bàn huyện Trà Bồng nói riêng. Qua đó đề xuất, khắc phục những tồn tại, thiếu sót để thực hiện pháp luật bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Trà Bồng ngày càng tốt hơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm các chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về bảo vệ rừng. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật Bảo vệ rừng tại huyện Trà Bồng. Chương 3: Các giải pháp thực hiện tốt việc thực hiện pháp luật bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Trà Bồng. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ RỪNG 1.1. Khái niệm, các hình thức và các đặc điểm của thực hiện pháp luật bảo vệ rừng 1.1.1. Khái niệm, các hình thức Khái niệm: Khái niệm rừng được thể hiện tại Khoản 1, Điều 3, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, năm 2004 “Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng”. Hình thức: Hiện nay có rất nhiều hình thức bảo vệ rừng. Tuy nhiên, các hình thức được xem là phổ biến nhất hiện nay gồm bốn hình thức cơ bản. - Tuân thủ pháp luật “là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không thực hiện những hành vi mà pháp luật ngăn cấm”. Quy định các hành vi cấm theo Điều 12 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, có 16 hành vi nghiêm cấm. - Chấp hành pháp luật “là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. 7 Trong hình thức chấp hành pháp luật, các chủ thể pháp luật bằng hành động tích cực thực hiện các quy phạm pháp luật giao nghĩa vụ bắt buộc”. - Sử dụng pháp luật “là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép). Những quy phạm pháp luật quy định các quyền và tự do dân chủ của công dân được thực hiện ở hình thức này. Đặc thù của hình thức sử dụng pháp luật thể hiện ở chỗ, các chủ thể pháp luật chủ động, tự mình quyết định việc thực hiện hay không thực hiện những việc mà pháp luật cho phép, không ai có thể áp đặt bắt buộc một cá nhân phải sử dụng các quyền của mình”. Áp dụng pháp luật “ là hình thức thực hiện pháp luật trong đó Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật ban hành các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể”. 1.1.2. Các đặc điểm của thực hiện pháp luật bảo vệ rừng Thực hiện pháp luật bảo vệ rừng có các đặc điểm sau: Là hoạt động đưa các quy định của pháp luật về lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng được thực hiện trên thực tế, mang tính rộng rãi. Hoạt động thực hiện pháp luật đưa kết quả của hoạt động xây dựng pháp luật là các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành vào cuộc sống, các quy phạm pháp luật sẽ được các chủ thể 8 khác nhau thực hiện một cách hợp pháp trong thực tế và các quy định dạng văn bản được cụ thể hóa bằng hành động thực hiện. Đối tượng điều chỉnh có đủ các thành phần trong xã hội có liên quan đến việc bảo vệ và phát triển rừng tại Việt Nam. Hành vi là toàn bộ những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể Hành vi hợp pháp nghĩa là những hành vi mang tính pháp lý phù hợp với các quy định của pháp luật, cũng có thể hiểu là hành vi làm đúng theo những gì mà pháp luật quy định. Một chủ thể thực hiện pháp luật phải bằng hành vi hợp pháp, có thể là hành vi hành động hoặc không hành động nhưng phải làm đúng, làm đủ, không trái với những quy định của pháp luật. Chủ thể pháp luật bảo vệ rừng là cơ quan Nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân có khả năng có quyền và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật. Chủ thể pháp luật khác với chủ thể quan hệ pháp luật. Để trở thành chủ thể pháp luật chỉ cần có năng lực pháp luật, nhưng để trở thành chủ thể của một quan hệ pháp luật cụ thể thì phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật, tức là phải có khả năng tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. 1.2. Vai trò của thực hiện pháp luật bảo vệ rừng ở nước ta hiện nay Vai trò của pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật bảo vệ rừng nói riêng cũng có nhiều vai trò đặc biệt quang trọng, cụ thể: Pháp luật bảo vệ rừng có vai trò quan trọng trong quá trình thể chế hóa và bảo vệ quyền làm chủ của giai cấp. Trên cơ sở Hiến 9 pháp quy định quyền làm chủ thuộc về Nhân dân, pháp luật bảo vệ rừng đã cụ thể hóa chính sách bảo vệ và phát triển rừng để Nhân dân hưởng lợi tuyệt đối. Theo Điều 43, Hiến pháp 2013 “Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường” trong quá trình tham gia quản lý bảo vệ rừng chủ rừng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện hiện pháp luật bảo vệ rừng 1.3.1. Sự tác động của nền kinh tế thị trường Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra rất sâu rộng đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế thị trường. Điều này thể hiện sự đa dạng của nền kinh tế, bên cạnh đó không thể thiếu lợi ích to lớn của rừng đem lại như: Gỗ, lâm sản ngoài gỗ (Song, mây, tre, nứa, luồng, giang...), các loại dược liệu từ rừng (Sâm, Tam thất, củ mài, chó đẻ răng cưa, Rái gai...), các loại động vật rừng. Từ những lợi ích và giá trị đó nên việc khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các loại động vật rừng là khó tránh. 1.3.2. Sự tác động kỹ thuật ngành Bảo vệ thực vật, động vật rừng: Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm là loài thực vật, động vật có giá trị đặc biệt về kinh tế, khoa học và môi trường, số lượng còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng, thuộc danh mục các loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ quy định. 10 Tiểu kết Chương 1 Trong Chương 1 tác giả vận dụng lý luận trình bày cụ thể các khái niệm, hình thức và đặc điểm, nội dung thực hiện pháp luật bảo vệ rừng. Các yếu tố tác động đến thực hiện hiện pháp luật bảo vệ rừng. Đây là cơ sở để đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật bảo vệ rừng tại huyện Trà Bồng. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ RỪNG TẠI HUYỆN TRÀ BỒNG 2.1. Đặc điểm liên quan đến thực hiện pháp luật bảo vệ rừng tại huyện Trà Bồng 2.1.1 Thực trạng quy định Thực hiện pháp luật bảo vệ rừng đặc biệt luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm xem đây là việc hàng đầu để phát triển đất nước. Để cụ thể hóa sự quyết tâm đó Đảng, Nhà nước đã đưa ra nhiều quy định nhằm bảo đảm việc thực hiện bảo vệ và phát triển rừng. Trên cơ sở các bản Hiến pháp của Nhà nước ta qua các thời kỳ, pháp luật bảo vệ rừng có nhiều văn bản quy phạm được ra đời (ban hành văn bản): Luật Đa dạng sinh học năm, Luật bảo vệ Môi trường, Luật Đất đai và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. 2.1.2. Thực trạng vai trò pháp luật trong QLNN đối với cơ cấu hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước trong bảo vệ rừng 11 Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc bảo vệ và phát triển rừng gắn liền, đồng bộ với các chính sách kinh tế - xã hội khác, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, định canh định cư, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng giống quốc gia; bảo vệ và phát triển các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng hệ thống quản lý rừng hiện đại, thống kê rừng, kiểm kê rừng và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; xây dựng lực lượng chữa cháy rừng chuyên ngành; đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang bị phương tiện phục vụ chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật gây hại rừng. Nguồn nhân lực bảo vệ rừng là tổng thể các chỉ tiêu của người tham gia bảo vệ và phát triển rừng, đáp ứng sự cần thiết bảo đảm thực hiện tốt bảo vệ và phát triển rừng như mong muống. Hiện nay nguồn nhân lực trong bảo vệ và phát triển rừng được Đảng, Nhà nước xem giữ vai trò quyết định thành công việc bảo vệ và phát triển rừng. Bên cạnh đó pháp luật bảo vệ rừng có nhiều chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề trong hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm phát triển nguồn nhân lực bảo vệ rừng. Cùng với sự phát triển nguồn nhân lực pháp luật cũng quy định rõ trách nhiệm, xử lý đối với nguồn nhân lực vi phạm, thực hiện không hiệu quả. 12 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật bảo vệ rừng ở huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1. Bộ máy quản lý Nhà nước trong bảo vệ rừng hiện nay Theo Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 thì trách nhiệm bảo vệ rừng thuộc về các chủ thể sau: Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ rừng, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ rừng theo quy định của Luật này, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động trong rừng, ven rừng có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ rừng; thông báo kịp thời cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ rừng về cháy rừng , sinh vật gây hại rừng và hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ rừng; chấp hành sự huy động nhân lực, phương tiện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra cháy rừng. 2.2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật bảo vệ rừng của các cơ quan chức năng ở huyện Các cơ quan chức năng có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng huyện Trà Bồng, gồm có: Một là Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân 09 xã và 01 Ủy ban nhân dân thị trấn. Tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo quy định Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Quyết định 54/2013/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước rừng đất lâm nghiệp Quảng Ngãi. 13 Hai là Hạt Kiểm lâm huyện, Tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo quy định Nghị định 119/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của kiểm lâm. Ba là Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Trà Bồng (Chủ rừng là tổ chức), Tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo Quy chế hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ và Điều 37 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004. Bảng 2.1. thống kê số vụ vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng. TT Hành vi vi phạm Năm 2016 Năm 2017 Tăng/Giảm 01 Phá rừng trái pháp luật 19 vụ/ 158.130m2 4 vụ/ 46.588m2 -15 vụ 02 Vận chuyển lâm sản trái pháp luật 3 vụ 4 vụ +1 vụ 03 Vi phạm thủ tục hành chính 0 vụ 2 vụ +2 vụ 04 Vi phạm không xác định được chủ sở hữu tang vật, phương tiện 11 vụ 8 vụ -3 vụ Tổng cộng 33 vụ 18 vụ - 15 vụ (Nguồn: Dự thảo báo cáo tổng kết công tác quản lý bảo vệ rừng năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng) 14 2.2.3. Thực trạng pháp luật xã hội hóa nghề rừng tại huyện Trà Bồng. Xã hội hóa nghề rừng là sự tham gia rộng rãi của cộng đồng xã hội vào các hoạt động có liên quan đến rừng. Các hoạt động như trồng, chăm sóc và bảo vệ. Mục đích xã hội hóa nghề rừng là để bảo vệ rừng, đồng thời góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người làm nghề rừng từ việc tham gia các chính sách hỗ trợ nghề rừng, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Cụ thể: Thực hiện giao khoán bảo vệ rừng với tổng diện tích: 12. 571,22 het ta. Rừng phòng hộ được thực hiện 07 xã có rừng của huyện Trà Bồng với diện tích là 8.099,63 het ta. Trong đó: Tổ chức là Ban quản lý rừng phòng hộ tự quản lý, bảo vệ: 119,615 het ta; Hộ gia đình. Cá nhân, hộ gia đình bảo vệ: 7.980,015 het ta. Cụ thể diện tích khoán bảo vệ theo từng chương trình: Chương trình Bảo vệ và Phát triển rừng 2.865,0 ha; Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững (Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015) là 1.285,655 ha; Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững 3.060,77 ha; Chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng: Tổng số hộ gia đình tham gia nhận khoán bảo vệ rừng đến thời điểm hiện tại 914 hộ trên 71 nhóm hộ tham gia, trong đó: xã Trà Giang: 112 hộ trên 6 nhóm hộ; xã Trà Thủy: 379 hộ trên18 nhóm hộ 15 tham gia; xã Trà Bùi: 192 hộ trên 9 nhóm hộ; xã Trà Sơn: 149 hộ trên 21 nhóm hộ; xã Trà Lâm: 9 hộ trên 01 nhóm hộ; xã Trà Tân: 43 hộ trên 13 nhóm hộ và xã Trà Hiệp: 30 hộ trên 3 nhóm hộ. Rừng sản xuất là rừng tự nhiên được tổ chức giao rừng, cho thuê rừng với diện tích 4.471,59 het ta. Trong đó: Giao theo Quyết định 1774/QĐ-UBND ngày 09/11/2012 là 1.106,5 het ta, tuy nhiên trong quá trình tổ chức rà soát chỉ giao được 916, 2649 het ta. Giao cho cộng đồng dân cư 21 cộng đồng, 08 hộ gia đình trên 05 xã. Tiếp tục duy trì quản lý, bảo vệ và sử dụng theo quy định. Giao theo Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày 11/4/2017 của UBND tỉnh Quảng ngãi là 3.555,335 het ta, đang lập các thủ tục để giao. 2.3. Các nguyên nhân làm hạn chế thực hiện pháp luật bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Trà Bồng Nguyên nhân khách quan: Do nhu cầu sử dụng về gỗ và giá cả các loại cây nguyên liệu tăng cao nên đã kích thích người dân khai thác, phá rừng, lấn chiếm đất rừng phòng hộ để lấy gỗ, lấy đất trồng cây nguyên liệu hoặc mua, bán sang nhượng trái pháp luật. Do phát sinh trong quá trình thực hiện Phương án giao rừng: thời điểm ký hợp đồng thực hiện phương án là mùa mưa nên việc thực hiện thực hiện ngoại nghiệp gặp khó khăn; do chồng lấn diện tích rừng tự nhiên giao với diện tích đất đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình trong dự án Rudep, WB3 nên việc 16 thu hồi, chỉnh lý giấy mất nhiều thời gian. Nguyên nhân chủ quan: Thực hiện tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng đã được tăng cường nhưng nội dung và hình thức tuyên truyền còn đơn điệu; mặt khác nhận thức của một số bộ phận người dân sống gần rừng còn nhiều hạn chế, điều kiện kinh tế thiếu thốn, khó khăn. Chính quyền địa phương một số xã chưa thực hiện đầy đủ hết trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn được Nhà nước giao; Chủ rừng chưa phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các ngành chức năng để đề ra các giải pháp ngăn chặn kịp thời có hiệu quả; Kiểm lâm địa bàn một số xã chưa làm tròn trách nhiệm, chưa thật sự bám địa bàn, chưa chủ động tham mưu cho cấp ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã các giải pháp kiểm tra, giám sát chủ rừng thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ rừng tại gốc; việc tuần tra, kiểm tra, phát hiện, ngăn chăn, báo cáo các vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trên diện tích quản lý đôi lúc chưa kịp thời. Tiểu kết Chương 2 Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật bảo vệ rừng của các cơ quan chức năng ở huyện. Thực trạng vai trò pháp luật trong quản lý Nhà nước đối với cơ cấu hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước trong bảo vệ rừng. Qua đó làm rõ các nguyên nhân làm hạn chế thực hiện pháp luật bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Trà Bồng trong thời gia qua. 17 Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ RỪNG TẠI HUYỆN TRÀ BỒNG 3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, trách nhiệm của các tổ chức Đảng đối với việc thực hiện pháp luật bảo vệ rừng Theo Điều 4 của Hiến pháp năm 2013 kế thừa Hiến pháp năm 1992, trong việc khẳng định tính lịch sử, tính tất yếu khách quan sự lãnh đạo của Đảng đối với quá trình cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và đã bổ sung quy định về bản chất của Đảng. Điều 4 gồm những nội dung: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng”. 3.2. Hoàn thiện pháp luật bảo vệ rừng, đảm bảo tiếp cận thông tin, pháp luật bảo vệ rừng Trên cơ sở kinh tế - xã hội, pháp luật cần phải phản chiếu được thực tại của cơ sở kinh tế - xã hội và tạo được định hướng cho nền kinh tế, xã hội phát triển. Bên cạnh những tác động tích cực và tiêu cực đó của nền kinh tế thị trường xây dựng quy định pháp luật bảo vệ rừng vừa đảm bảo được lợi ích kinh tế của các chủ rừng tham gia, vừa mang tính quản lý rừng bền vững mà mục tiêu đưa ra. 3.3. Phổ biến, giáo dục pháp luật bảo vệ rừng 18 Các chủ thể được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng tiếp tục tuân thủ các quy định về tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật. Xem đây là nhiệm vụ chung của hệ thống chính trị, đây là những nội dung của thực hiện giáo dục chính trị tư tưởng đòi hỏi các cấp các ngành trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của mình xây dựng chương trình hành động và triển khai thực hiện hiệu quả tuyên truyền phổ biến pháp luật về Quản lý rừng, Bảo vệ rừng và Phòng cháy chữa cháy rừng đến mọi tầng lớp nhân dân. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật phải được tiến hành thường xuyên, nội dung, hình thức, thời gian, địa điểm tuyên truyền, phổ biến pháp luật phải phù hợp với phong tục tập quán và điều kiện thực tiễn tại địa phương và đồng bào các dân tộc. 3.4. Kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị- xã hội đối với thực hiện pháp luật bảo vệ rừng Để thực hiện tốt bảo vệ và phát triển rừng khắc phục những hạn chế, yếu kém, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Ban Bí thư Trung ương Đảng yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về thực hiện quản lý bảo vệ rừng Các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị- xã hội ở địa phương cần nâng cao trách nhiệm giám sát đối với thực hiện pháp luật bảo vệ rừng. Tổ chức giám sát cụ thể các hoạt động bảo vệ rừng. 19 3.5. Xã hội hoá bảo vệ rừng Cùng với việc thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động kinh tế-xã hội nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội, Đảng và Nhà nước luôn nhấn mạnh bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn, là nhân tố quan trọng hàng đầu trong bảo đảm sức khỏe, chất lượng cuộc sống nhân dân. Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là một trong những nội dung cơ bản để đạt được sự phát triển bền vững ở nước ta. Bảo vệ môi trường được xác định là một nhiệm vụ vừa phức tạp vừa cấp bách, do đó cần có sự tham gia của toàn xã hội. Bảo vệ rừng là một phần quan trọng không thể thiếu đối với bảo vệ môi trường, do đó cần có sự tham gia của toàn xã hội. Do đó cần có sự tham gia của toàn xã hội. Nói cách khác, thực hiện xã hội hóa bảo vệ rừng là cần thiết và cần được đẩy mạnh thực hiện. 3.6. Xử lý kịp thời, nghiêm minh, công bằng mọi hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ rừng Khẩn trương rà soát, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế, xã hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng, đặc biệt là đối với rừng tự nhiên, rừng phòng hộ; có cơ chế quản lý, giám sát chặt chẽ các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, nhất là đối với các dự án phát triển thuỷ điện, khai thác khoáng sản, xây dựng các khu công nghiệp, dịch vụ du lịch... Rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường đối với các dự án cải tạo rừng tự nhiên; dự án chuyển đổi rừng sản xuất nông nghiệp. 20 Kiên quyết đình chỉ, thu hồi đất đối với dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng có sai phạm, hoặc có nguy cơ gây thiệt hại lớn về rừng, môi trường sinh thái, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và đời sống người dân vùng dự án; đồng thời xử lý nghiêm minh, công khai, minh bạch các tổ chức, cá nhân vi phạm, thiếu trách nhiệm trong công tác thẩm định, phê duyệt, cấp phép đầu tư. 3.7. Các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_thuc_hien_phap_luat_bao_ve_rung_tai_huyen_t.pdf
Tài liệu liên quan