Hạn chế trong việc thực hiện pháp luật công chứng của Công chứng viên
Về tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên, thời gian công tác pháp luật để được bổ nhiệm công
chứng viên khó xác định.
Về việc đào tạo công chứng viên: Hiện nay, Học viện Tư pháp là đơn vị duy nhất trong cả nước đào
tạo về nghiệp vụ công chứng, tuy nhiên, vẫn chưa có Khoa đào tạo công chứng viên.
Về hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên, các quy định còn chưa rõ ràng.
Về kỹ năng của Công chứng viên:
Nhìn chung, chất lượng đội ngũ công chứng viên còn nhiều bất cập, hạn chế, bên cạnh các công
chứng viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tâm với nghề, còn nhiều công chứng viên hạn chế về
năng lực chuyên môn, kỹ năng hành nghề, chưa tuân thủ quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, thậm
chí một số công chứng viên có hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
16 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 662 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên địa bàn
thành phố Hà Nội để đánh giá những mặt được, chưa được của hoạt động công chứng trên một số
phương diện như: công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, thủ tục công chứng dưới góc độ lý
luận nhà nước và pháp luật. Từ đó đưa ra một số luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung.
- Luận văn thạc sĩ "Hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thực trạng và giải pháp"
của tác giả Đỗ Thị Loan năm 2015. Luận văn tập trung luận giải cơ sở lý luận; phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động công chứng ở tỉnh Bắc Giang; rút ra những bài học kinh nghiệm để phát huy những mặt
mạnh, hạn chế những tồn tại nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật trong
lĩnh vực công chứng; trên cơ sở đó đưa ra những phương hướng, giải pháp thực hiện có hiệu quả hoạt
động công chứng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới của Bắc Giang nói riêng, cả nước nói
chung. Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động công chứng trong điều kiện
chúng ta đang đẩy mạnh xã hội hóa công chứng cũng như các quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng và Nhà nước về hoạt động công chứng, thực hiện mục tiêu cải cách tư pháp, cải cách hành chính,
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Luận văn thạc sĩ “Tổ chức và hoạt động của các văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố
Hà Nội” của tác giả Lê Phương Nga năm 2016. Điểm đóng góp chủ yếu và mới mẻ của Đề tài là những
nghiên cứu thực tiễn các quy định pháp luật và thực hiện các quy định pháp luật đó trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Qua đó thấy được những mặt tích cực và những mặt còn hạn chế để đưa ra một số đề xuất
về quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật công chứng của Việt Nam nói chung, kiện toàn tổ
chức và hoạt động của các Văn phòng công chứng tại thành phố Hà Nội nói riêng.
- Luận văn thạc sĩ "Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phường - từ thực tiễn Quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội" của tác giả Hà Thị Hồng năm 2016. Luận văn đã nêu lên những vấn đề khái
quát chung về chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực; cơ sở pháp lý của hoạt động chứng thực
của UBND phường; những thành tựu đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn
chế, bất cập trong quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phường từ thực tiễn Quận Thanh Xuân;
sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phường; định hướng
hoàn thiện quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phường và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phường như: hoàn thiện thể chế về chứng thực, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của UBND phường thực hiện hoạt động chứng thực, cải thiện chế
độ đãi ngộ đối với công chức tư pháp thực hiện chứng thực, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, tổ
chức tốt công tác tuyên truyền phổ biến giao dục pháp luật, tăng cường công tác thanh, kiểm tra hoạt
động chứng thực và quán triệt thực hiện nghiêm túc quy chế “một cửa” tại UBND phường.
- Luận văn thạc sĩ "Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi" của tác giả
Nguyễn Cao Nguyên năm 2017. Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp luật về công chứng,
quản lý nhà nước về công chứng; đánh giá kết quả quản lý nhà nước về công chứng, phân tích các yêu
cầu khách quan trong việc quản lý nhà nước về công chứng ở Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ngãi
nói riêng, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý nhà nước về công chứng; đề
xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công chứng.
- Luận văn thạc sĩ "Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh" của tác
giả Mai Hải Yến năm 2017. Luận văn đã làm sáng tỏ các vấn đề lý luận - pháp lý quản lý nhà nước về
công chứng như khái niệm, đặc điểm, vai trò, phương thức, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
về công chứng; phân tích tình hình hoạt động công chứng; vai trò quản lý nhà nước về công chứng trên
văn bản quản lý, tổ chức thực hiện thanh, kiểm tra, đánh giá những ưu điểm, hạn chế quản lý nhà nước
đối với tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; đề xuất nhu cầu, xây
dựng phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công chứng từ thực
tiễn thành phố Hồ Chí Minh.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập và giải quyết vấn đề công chứng ở nhiều góc độ khác
nhau, có nhiều nội dung liên quan đến hoạt động công chứng, song những nghiên cứu đó mới chỉ phân
tích, đánh giá vấn đề công chứng ở một số phương diện nhất định, hoặc ở một góc nhìn khác, nhưng
đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu về việc thực hiện pháp luật về công chứng trên các
phương diện như công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng và thủ tục công chứng, đặc biệt trong
phạm vi một địa phương cụ thể: Thành phố Hà Nội. Song, các công trình trên vẫn là nguồn tài liệu quý
giá, có ý nghĩa quan trọng đối với việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện pháp luật về công chứng trên địa
bàn thành phố Hà Nội” của tác giả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1 Mục đích
Luận văn tổng hợp những kiến thức lý luận về việc thực hiện pháp luật về công chứng trên cơ sở
nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện Luật Công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đưa ra một
số luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công chứng trên địa
bàn thành phố Hà Nội nói riêng và trên cả nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ
Đánh giá những kết quả đạt được, làm rõ những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn
thành phố Hà Nội nói riêng và về hoạt động công chứng trên cả nước nói chung.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố
Hà Nội trong thời gian qua, những giải pháp chủ yếu để từng bước hoàn thiện pháp luật công chứng
trong thời gian tới.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu và phân tích những tồn tại, bất cập của pháp luật công chứng và
thực hiện pháp luật về công chứng để đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật công chứng trong
thời gian tới.
- Về thời gian: Các tài liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở sử dụng cơ sở lý luận của phương pháp luận nghiên cứu duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử; quan điểm của về việc xây dựng hoạt động của các cơ quan bổ trợ tư
pháp và việc thực hiện các quy định của pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê; phương
pháp điều tra, khảo sát thực tiễn việc thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6. Những đóng góp về khoa học và thực tiễn của luận văn
Là công trình nghiên cứu một cách hệ thống, khoa học về lý luận và thực tiễn việc thực hiện pháp
luật về công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận văn có một số đóng góp khoa học sau đây:
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn việc thực hiện pháp luật về công chứng;
làm sáng tỏ một cách có hệ thống, khoa học các quan điểm trong việc thực hiện pháp luật về công
chứng.
- Phân tích thực trạng việc thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội để từ
đó rút ra những bài học kinh nghiệm phát huy những ưu điểm, hạn chế những tồn đọng.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao về việc thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố
Hà Nội trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận thực hiện pháp luật về công chứng.
Chương II: Thực trạng việc thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương III: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG
1. Khái quát về thực hiện pháp luật
1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm
bảo sự ổn định và phát triển năng động của xã hội.
Theo giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
thì: "Thực hiện pháp luật là hiện tượng, quá trình có mục đích làm cho những quy định của pháp luật
trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật"
1.2. Đặc điểm quá trình thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật có những đặc điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất, Thực hiện pháp luật phải bằng hành vi.
Thứ hai, Thực hiện pháp luật phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định pháp luật.
Thứ ba, Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích cụ thể.
Thứ tư, Thực hiện pháp luật được thông qua quan hệ pháp luật.
1.3. Các hình thức thực hiện pháp luật
Có bốn hình thức thực hiện pháp luật:
Thứ nhất là Tuân thủ pháp luật.
Thứ hai là Thi hành pháp luật.
Thứ ba là Sử dụng pháp luật.
Thứ tư là Áp dụng pháp luật.
2. Pháp luật về công chứng:
2.1. Khái niệm công chứng:
Theo Luật Công chứng số 53/2014/QH13 thì khái niệm công chứng đó là: “Công chứng là việc
công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp
pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc
từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công
chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.
2.2. Chức năng của công chứng
Một là, chức năng hợp pháp hóa hợp đồng, văn bản.
Hai là, chức năng tạo lập và xác nhận nguồn chứng cứ.
Ba là, chức năng tư vấn cho người yêu cầu công chứng và các bên tham gia giao dịch.
Bốn là, chức năng lưu trữ và cung cấp nguồn chứng cứ.
2.3 Các quy định của pháp luật về công chứng:
2.3.1 Quy định của pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng
Luật công chứng 2014 quy định 02 loại hình tổ chức hành nghề công chứng là Phòng Công chứng
và Văn phòng Công chứng. Việc thành lập các tổ chức hành nghề công chứng phải phù hợp với Quy
hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập; là đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Người đại diện theo pháp luật của Phòng công
chứng là Trưởng phòng.
Phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Phòng công chứng được khắc và sử
dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập.
Đối với Văn phòng công chứng, phải do hai công chứng viên trở lên thành lập, được tổ chức và
hoạt động theo quy định của Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đối với loại hình công ty hợp danh.
Được thành lập, tổ chức theo 02 mô hình khác nhau, tuy nhiên, Phòng Công chứng và Văn phòng
Công chứng đều có các quyền, nghĩa vụ cơ bản được quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật Công
chứng 2014.
2.3.2. Quy định pháp luật về công chứng viên
Hiện nay, công chứng ở nước ta đang tồn tại hai loại hình công chứng viên: công chứng viên làm
việc trong các Phòng Công chứng nhà nước thì họ là viên chức nhà nước và công chứng viên làm việc
trong các Văn phòng Công chứng thì họ không phải là công chức hay viên chức nhà nước. Mặc dù có
hai loại hình công chứng viên làm việc ở hai loại tổ chức hành nghề công chứng khác nhau nhưng về
điều kiện bổ nhiệm, địa vị pháp lý, quyền, nghĩa vụ của họ trong hành nghề công chứng hoàn toàn
giống nhau.
Luật công chứng đã quy định rõ điều kiện về việc bổ nhiệm, về việc bổ nhiệm lại công chứng viên,
về quyền và nghĩa vụ của Công chứng viên, và về phạm vi mà công chứng viên được thực hiện
2.3.3. Quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thực hiện công chứng
Luật dành 01 Chương V quy định thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. Trong đó mục
I, Chương V quy định về thủ tục chung về công chứng.
2.3.4. Quy định của pháp luật về công tác quản lý nhà nước về công chứng
a. Về hệ thống cơ quan quản lý nhà nước bằng pháp luật về công chứng
Hệ thống các cơ quan quản lý bao gồm: Chính phủ; Bộ Tư pháp; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Sở Tư
pháp:
b. Về các hoạt động quản lý nhà nước về công chứng
Thứ nhất, về hoạt động xây dựng và ban hành văn bản pháp luật về công chứng
Thứ hai, về hoạt động tuyên truyền các văn bản về công chứng:
Thứ ba, về chỉ đạo, hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Thứ tư, về sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong quản lý nhà nước bằng pháp luật về
công chứng.
Thứ năm, về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động công chứng nhằm khôi
phục lại tối đa trật tự quản lý bị xâm phạm; phát hiện những yếu kém, bất cập để đề ra các biện pháp
khắc phục
3. Thực hiện pháp luật về công chứng
3.1 Khái niệm thực hiện pháp luật công chứng
Thực hiện pháp luật công chứng là hiện tượng, quá trình có mục đích làm cho các quy phạm pháp
luật về công chứng trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho
các giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia giao dịch, đáp ứng
yêu cầu công cuộc phát triển kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
3.2. Hình thức thực hiện pháp luật công chứng
Các hình thức thực hiện pháp luật công chứng bao gồm:
Một là, Tuân thủ pháp luật công chứng.
Hai là, Thi hành pháp luật công chứng.
Ba là, Sử dụng pháp luật công chứng
Bốn là, Áp dụng pháp luật công chứng
3.3. Nội dung thực hiện pháp luật công chứng
Khái quát nội dung thực hiện pháp luật công chứng trên bốn vấn đề chủ yếu: thực hiện quy định
của pháp luật về công chứng viên; thực hiện quy định của pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng;
thực hiện quy định của pháp luật về thủ tục công chứng.
3.4. Vai trò của thực hiện pháp luật về công chứng
Vai trò của thực hiện pháp luật công chứng chính là hướng tới sự bảo đảm an toàn pháp lý cho các
giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia giao dịch, đáp ứng
yêu cầu công cuộc phát triển kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
3.5. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật công chứng
Có 4 yếu tố đó là: Pháp luật; Điều kiện kinh tế, xã hội; Ý thức pháp luật và Công tác tổ chức quản
lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và những ảnh hưởng của những điều kiện
này đến tình hình thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội
Về điều kiện tự nhiên: Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thủ đô Hà
Nội có diện tích 3.324,92km. Với vị trí địa lý trung tâm của cả nước, thành phố Hà Nội là nơi đặt trụ sở
của cơ sở đào tạo hành nghề công chứng
Về điều kiện xã hội - kinh tế: Hà Nội là địa phương đứng thứ nhì về dân số với hơn 8 triệu người
(năm 2019). Hà Nội là đơn vị hành chính Việt Nam xếp thứ 02 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP),
xếp thứ 08 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 41 về tốc độ tăng trưởng GRDP.
Tại đây, nhu cầu giao dịch và công chứng về nhà đất luôn trong tình trạng tăng đáng kể. Thực tế
trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng về kinh tế, các quan hệ xã hội của cá nhân, cơ quan,
tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng được mở rộng.
2. Thực trạng pháp luật thực hiện về công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.1 Tình hình chung và một số kết quả về việc thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn
thành phố Hà Nội
Về Tổ chức hành nghề công chứng, Thời gian qua, hoạt động xã hội hóa công chứng trên địa bàn
thành phố Hà Nội đứng đầu trong cả nước (năm 2007 chưa có Văn phòng công chứng được thành lập,
đến nay đã có 112 Văn phòng công chứng).
Về đội ngũ Công chứng viên, Hà Nội có tổng số 455 công chứng viên đang hành nghề, đứng đầu
trong cả nước. Tất cả các công chứng viên được bổ nhiệm đều đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn về công
chứng viên theo quy định của Luật Công chứng.
Về nhu cầu công chứng của người dân, Số lượng các hợp đồng, giao dịch có nhu cầu công chứng
đều tăng qua từng năm. Các tổ chức hành nghề công chứng của Hà Nội trong thời gian từ năm 2015-
2019 (sau thời điểm Luật Công chứng 2014 có hiệu lực) đã công chứng khoảng gần 1.800.000 hợp
đồng, giao dịch; nộp vào ngân sách nhà nước gần 200,000 tỷ đồng.
Về hoạt động quản lý nhà nước về công chứng.
Thứ nhất, trong công tác ban hành các văn bản triển khai Luật Công chứng và văn bản liên quan
Thứ hai, Việc chỉ đạo, hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Thứ ba, công tác Thanh tra và kiểm tra,
Về sự phối hợp quản lý giữa các cơ quan thông qua mạng chia sẻ dữ liệu công chứng:
Năm 2011, Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo Sở Tư pháp, Hội công chứng thành phố Hà Nội
và các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành phố xây dựng Chương trình quản lý thông tin
ngăn chặn và thông tin về hợp đồng, giao dịch đã công chứng (được gọi là chương trình UCHI) để góp
phần bảo đảm an toàn pháp lý, hạn chế rủi ro cho việc công chứng các hợp đồng. Đến nay, 100% các tổ
chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội đã tham gia Chương trình.
2.2 Những tồn tại trong thực hiện pháp luật về công chứng
2.2.1 Hạn chế trong việc thực hiện pháp luật công chứng về Tổ chức hành nghề công chứng
Áp lực cạnh tranh giữa các tổ chức hành nghề công chứng đã buộc các tổ chức hành nghề công
chứng phải dùng nhiều biện pháp khác nhau để có được hợp đồng, giao dịch và một trong các biện pháp
phát huy hiệu quả nhất trong việc tìm kiếm hợp đồng của các tổ chức hành nghề công chứng và thời
gian xử lý, thụ lý hồ sơ. Điều này làm cho Phòng Công chứng đang mất dần lợi thế về khách hàng với
các Văn phòng công chứng. Ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của Phòng Công chứng và nguồn thu
ngân sách.
2.2.1.1. Phòng công chứng
Khi chuyển đổi Phòng Công chứng thành văn phòng công chứng mà Văn phòng công chứng hoạt
động không hiệu quả thì cơ hội việc làm của công chứng viên, nhân viên Phòng Công chứng không
được đảm bảo, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của họ. Từ đó, dễ xảy ra tình trạng áp đặt, độc đoán, chủ
quan dẫn đến khiếu nại, tố cáo trong và sau khi chuyển đổi Phòng Công chứng; đem lại nhiều bất lợi
cho công chứng viên và nhân viên của Phòng Công chứng chuyển đổi.
2.2.1.2. Văn phòng công chứng
Thứ nhất, mâu thuẫn về quyền lợi, trách nhiệm giữa người bỏ vốn đầu tư và công chứng viên đứng
tên đăng ký thành lập Văn phòng công chứng
Thứ hai, biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh là điều dễ nhận thấy ở các Văn phòng công chứng.
Như chuyện thu phí dịch vụ theo thỏa thuận, vì cạnh tranh nên có văn phòng công chứng thu cao, có
văn phòng công chứng thu thấp, dẫn đến sự không thống nhất.
Thứ ba, Trụ sở làm việc của một số Văn phòng công chứng còn chật chội, chưa tách bạch giữa Văn
phòng công chứng và tổ chức hành nghề khác, Vì vậy, chưa đáp ứng được hết các yêu cầu cần thiết, tối
thiểu của khách hàng.
Thứ tư, không phát triển được các tổ chức hành nghề công chứng
Thứ năm, xảy ra tình trạng công chứng ẩu, trái quy định của pháp luật, thiếu trách nhiệm trong hoạt
động hành nghề, vi phạm đạo đức nghề công chứng
2.2.1.3. Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng
Việc thực hiện quy hoạch công chứng trên địa bàn Hà Nội đã rơi vào tình trạng phát triển "nóng",
dẫn tới tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức hành nghề công chứng.
2.2.1.4. Nghĩa vụ của các tổ chức hành nghề công chứng
a. Thời gian làm việc
Thực tiễn cho thấy, việc quy định thời gian làm việc theo ngày, giờ hành chính gây rất nhiều khó khăn
cho người yêu cầu công chứng.
b. Bồi thường thiệt hại
Luật Công chứng quy định nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của tổ chức hành nghề công chứng khiến
áp lực tài chính đối với tổ chức hành nghề công chứng rất lớn, trong khi việc bồi hoàn của công chứng
viên sẽ mất nhiều thời gian, thậm chí không bù đắp được khoản tiền mà tổ chức hành nghề công chứng
đã chi trả.
c. Lưu trữ hồ sơ công chứng
Chế độ lưu trữ hồ sơ công chứng còn bất cập về thời gian và điều kiện thực hiện hiệu quả.
2.2.2 Hạn chế trong việc thực hiện pháp luật công chứng của Công chứng viên
Về tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên, thời gian công tác pháp luật để được bổ nhiệm công
chứng viên khó xác định.
Về việc đào tạo công chứng viên: Hiện nay, Học viện Tư pháp là đơn vị duy nhất trong cả nước đào
tạo về nghiệp vụ công chứng, tuy nhiên, vẫn chưa có Khoa đào tạo công chứng viên.
Về hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên, các quy định còn chưa rõ ràng.
Về kỹ năng của Công chứng viên:
Nhìn chung, chất lượng đội ngũ công chứng viên còn nhiều bất cập, hạn chế, bên cạnh các công
chứng viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tâm với nghề, còn nhiều công chứng viên hạn chế về
năng lực chuyên môn, kỹ năng hành nghề, chưa tuân thủ quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, thậm
chí một số công chứng viên có hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
2.2.3 Hạn chế trong việc thực hiện pháp luật công chứng về Thủ tục công chứng
a. Hồ sơ công chứng
Hồ sơ công chứng không được quy định chi tiết, cụ thể trong Luật Công chứng và các văn bản
hướng dẫn thi hành, do đó các công chứng viên phải áp dụng nhiều quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật khác.
b. Địa điểm công chứng
Thời gian qua các văn phòng công chứng đã lợi dụng quy định này thực hiện việc công chứng
ngoài trụ sở một cách tràn lan với lý do theo yêu cầu của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng, dẫn đến
cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức hành nghề công chứng.
d. Việc sửa đổi, hủy bỏ, bổ sung Hợp đồng giao dịch
Hiện nay vẫn còn một số tình trạng thực tế có sự chồng chéo về Luật tạo nên tính không nhất quán
cho các giao dịch, từ đó tiềm ẩn cao nguy cơ xảy ra tranh chấp.
e. Sự phối hợp giữa tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan, tổ chức liên quan
Chưa xây dựng được cơ chế phối hợp nghiệp vụ và chia sẻ thông tin giữa các tổ chức hành nghề
công chứng và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất về tài sản giao dịch; chưa tạo được cơ chế liên
thông giữa các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất và nhà khi thực hiện các thủ tục hành chính đối với các giao dịch về
bất động sản. Điều này dễ dẫn đến tình trạng rủi ro trong hoạt động công chứng.
2.2.4. Hạn chế trong việc thực hiện pháp luật công chứng về công tác quản lý nhà nước trong tổ
chức và hoạt động công chứng
Việc cho phép thành lập, đăng ký hoạt động các Văn phòng công chứng chưa được thực hiện một
cách bài bản, chưa tạo ra được cơ chế khuyến khích các tổ chức hành nghề công chứng.
Công tác kiểm tra, thanh tra về tình hình tổ chức, hoạt động công chứng còn chưa chặt chẽ, thường
xuyên nên dẫn đến việc tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, phát hiện, chấn chỉnh những hành vi vi phạm pháp
luật, quy tắc đạo đức hành nghề công chứng đôi khi còn chưa hiệu quả.
2.3. Đánh giá chung về tình hình
2.3.1 Nguyên nhân của ưu điểm
Thể hiện sự tích cực, chủ động của các chủ thể pháp luật công chứng trong đó có các cơ quan quản
lý nhà nước, công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng và đông đảo tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh pháp luật về công chứng.
Sự tích cực của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc triển khai Luật Công chứng và các văn
bản hướng dẫn thi hành cũng là một yếu tố đảm bảo sự triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định
của pháp luật về công chứng.
2.3.2 Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
Do hệ thống pháp luật về công chứng ngày càng được hoàn thiện song vẫn còn nhiều bất cập khiến
hoạt động công chứng vận hành chưa thông suốt. Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức hành nghề
công chứng và các công chứng viên đôi khi còn lúng túng trong việc triển khai thi hành quy định của
pháp luật về công chứng.
- Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về công chứng chưa đi vào chiều
sâu.
Thứ hai, nhận thức về bản chất của việc thực hiện pháp luật công chứng.
Thứ ba, côn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thuc_hien_phap_luat_ve_cong_chung_tren_dia.pdf