Tiếp tục nghiên cứu, đơn giản hóa những thủ tục hành
chính của doanh nghiệp tại các cơ quan quản lý nhà nước trước khi
doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ giải thể tại cơ quan đăng ký kinh
doanh
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp cũng như pháp luật, chế tài xử phạt vi
phạm về giải thể, phá sản doanh nghiệp nhằm nâng cao hiểu biết và ý
thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện hơn nữa cơ chế, chính sách và nền tảng công
nghệ thông tin để Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia giữ
vai trò đầu mối cung cấp, cập nhật thông tin pháp lý đăng ký doanh
nghiệp.
25 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 636 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp của phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực
hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh
doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những quy định
của pháp luật về giải thể doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện pháp
luật về giải thể doanh nghiệp của Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.
3
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài,
tác giả không nghiên cứu toàn bộ các hình thức thực hiện pháp luật
mà chỉ tập trung vào hình thức áp dụng pháp luật về giải thể doanh
nghiệp.
+ Phạm vi về không gian: Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Phạm vi về thời gian: giai đoạn 2017-2019
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận
văn
Phương pháp luận: Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp duy
vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, đường lối, chính sách của
Đảng cộng sản Việt Nam làm phương pháp nghiên cứu chủ đạo của
đề tài.
Đề tài được nghiên cứu trên phương pháp nghiên cứu cụ thể
như phương pháp:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp;
- Phương pháp hệ thống;
- Phương pháp tổng hợp, phân tích;
- Phương pháp thống kê, so sánh;
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài đưa ra được những cơ sở lý luận và pháp lý liên quan
đến giải thể doanh nghiệp và vai trò của Phòng Đăng ký Kinh doanh
– Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình áp
dụng pháp luật liên quan đến giải thể doanh nghiệp.
Trên cở sở phân tích thực tế, thực trạng áp dụng pháp luật về
giải thể doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký Kinh doanh – Sở Kế hoạch
và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh để từ đó có sự đánh giá một
4
khách khách quan nhất hiệu quả của việc áp dụng pháp luật giải thể
doanh nghiệp, đưa ra được những ưu điểm, mặt tích cực để tiếp tục
phát huy, đồng thời chỉ ra những điểm hạn chế để khắc phục.
Trên cơ sở những hạn chế đã rút ra được từ quá trình đánh
giá việc áp dụng pháp luật về giải thể doanh nghiệp từ đó đề xuất
những giải pháp có tính khoa học, tính khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật về giải thể doanh nghiệp trong thời gian tới.
Thông qua việc làm rõ thực trạng thực hiện pháp luật về giải
thể doanh nghiệp Phòng Đăng ký Kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hồ Chí Minh kết quả đã đạt được và những hạn chế,
bất cập, luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về thực hiện
pháp luật về giải thể doanh nghiệp, từ đó nâng cao nhận thức của xác
hội đối với việc thực hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp đặc biệt
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Khẳng định, củng cố nhận thức về vị trí, vai trò và ý nghĩa
của thực hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp trong việc phát huy
tính tích cực, chủ động trong thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các tổ
chức và công dân.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm
một số vấn đề lý luận của việc thực hiện pháp luật về giải thể doanh
nghiệp, do đó làm phong phú thêm lý luận chung về Nhà nước và
pháp luật. Đối với các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện
pháp luật về giải thể doanh nghiệp thì luận văn có thể coi là tài liệu
tham khảo trong việc thực hiện trách nhiệm của mình.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, thì được
chia làm 3 chương:
5
Chương 1: Cơ sở lý luận thực hiện pháp luật về giải thể
doanh nghiệp của Phòng Đăng ký Kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu
tư Tp. Hồ Chí Minh..
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về
giải thể doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký Kinh doanh – Sở Kế hoạch
và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện pháp luật và tăng
cường thực hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp của Phòng Đăng
ký Kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.
6
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI THỂ
DOANH NGHIỆP CỦA PHÒNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH –
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về
giải thể doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại về doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Nhìn từ góc độ pháp lý “Doanh nghiệp là một chủ thể pháp
luật, được tạo nên bởi một sự kiện pháp lý, có nghề nghiệp kinh
doanh và hoạt động với tư cách một chủ thể độc lập”;
Hiện nay định nghĩa về doanh nghiệp được ghi nhận tại
Khoản 7 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp năm 2014 như sau: “Doanh
nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh”.
1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp
Từ khái niệm doanh nghiệp được ghi nhận tại Điều 4 Luật
doanh nghiệp 2014, có thể thấy doanh nghiệp có những đặc điểm chủ
yếu sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng;
Thứ hai, doanh nghiệp có tài sản;
Thứ ba, doanh nghiệp có trụ sở giao dịch ổn định;
Thứ tư, doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh.
1.1.1.3. Phân loại doanh nghiệp
Dựa theo các tiêu thức khác nhau, có nhiều cách phân loại
doanh nghiệp như: Phân loại theo ngành nghề kinh doanh, loại hình
doanh nghiệp
7
- Phân loại theo ngành nghề kinh doanh:
Trong nền kinh tế, có thể phân thành 6 loại hình doanh
nghiệp cơ bản: Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp,
nông nghiệp – thủy sản, thương mại – dịch vụ, giao thông vận tải,
xây dựng và các doanh nghiệp khác (như tài chính, bảo hiểm).
- Phân loại theo loại hình doanh nghiệp:
Theo quy định hiện nay thì các loại hình doanh nghiệp ở Việt
Nam khá đa dạng có thể kể đến như sau: Doanh nghiệp tư nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
1.1.2. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của giải thể doanh
nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm giải thể doanh nghiệp
“Giải thể doanh nghiệp là việc doanh nghiệp chấm dứt hoạt
động kinh doanh khi thấy sự tồn tại của doanh nghiệp không còn cần
thiết hoặc bị giải thể theo quy định của pháp luật”.
1.1.2.2. Bản chất pháp lý của giải thể doanh nghiệp
Bản thân doanh nghiệp có thể tự mình quyết định việc giải
thể doanh nghiệp hoặc bị buộc phải tiến hành giải thể theo yêu cầu
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi vi phạm một trong các quy
định pháp luật đặt ra. Giải thể doanh nghiệp chính là hợp đồng cộng
đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương trước pháp luật và nhà nước,
phụ thuộc vào ý chí của bản thân doanh nghiệp hoặc ý chí của cơ
quan có thẩm quyền.
1.1.2.3. Đặc điểm của giải thể doanh nghiệp
Thứ nhất, về cơ bản nguyên nhân dẫn đến giải thể doanh
nghiệp phụ thuộc ý chí chủ quan của doanh nghiệp.
8
Thứ hai, điều kiện để cơ quan có thẩm quyền cho phép doanh
nghiệp giải thể khi doanh nghiệp đó đảm bảo và thực sự thanh toán
hết các khoản nợ và thanh lý hết mọi hợp đồng đã ký kết.
Thứ ba, về hậu quả pháp lý của giải thể doanh nghiệp sẽ dẫn
tới việc loại trừ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chấm dứt tư
cách pháp lý của doanh nghiệp trên thương trường bằng cách xóa tên
doanh nghiệp trên Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc
gia.
Thứ tư, chế tài pháp lý đối với chủ doanh nghiệp và người
chịu trách nhiệm quản lý điều hành doanh nghiệp: giải thể không đặt
ra vấn đề hạn chế, cấm đảm đương chức vụ điều hành doanh nghiệp
hoặc cấm thực hiện một số hoạt động kinh doanh đối với chủ doanh
nghiệp và người chịu trách nhiệm quản lý điều hành doanh nghiệp.
Thứ năm, thủ tục giải thể tuy có thể là tự nguyện song vẫn là
một thủ tục mang tính chất hành chính do cơ quan hành chính chấp
thuận trong quá trình giám sát việc giải thể doanh nghiệp (cơ quan
đăng ký kinh doanh).
1.1.3. Khái niệm thực hiện pháp luật về giải thể doanh
nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm pháp luật về giải thể doanh nghiệp
Pháp luật về giải thể doanh nghiệp là hệ thống các quy tắc xử
sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực giải thể
doanh nghiệp. Như vậy, pháp luật về giải thể doanh nghiệp là toàn bộ
các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội
phát sinh trong lĩnh vực giải thể doanh nghiệp.
1.1.3.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về giải thể doanh
nghiệp
9
Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực giải thể doanh nghiệp là
hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật giải thể
doanh nghiệp đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp
pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1.1.3.3. Đặc điểm thực hiện pháp luật về giải thể doanh
nghiệp
Thứ nhất, thực hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp là một
trong những hình thức để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của quản lý
nhà nước về giải thể doanh nghiệp.
Thứ hai, việc thực hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp là
hoạt động mang tính pháp lý và chỉ có các chủ thể được pháp luật
quy định mới có thể tiến hành thực hiện.
Thứ ba, giải thể doanh nghiệp là một quá trình với những
hoạt động nhằm chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp.
Thứ tư, pháp luật về giải thể doanh nghiệp có quy định rất cụ
thể và chi tiết.
Thứ năm, thực hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp chỉ do
hai chủ thể tiến hành đó là cơ quan nhà nước và doanh nghiệp.
1.1.3.4. Vai trò thực hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp
Thứ nhất, thực hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp là bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, đối tác, các tổ chức,
cá nhân, người lao động có liên quan đến doanh nghiệp.
Thứ hai, giúp cho nhà nước thu đúng, thu đủ được thuế
doanh nghiệp.
Thứ ba, pháp luật về giải thể doanh nghiệp được đảm bảo
bằng biện pháp cưỡng chế của nhà nước, nhờ đó nó có tính bắt buộc
thực hiện đối với các doanh nghiệp tạo ra sự nghiêm minh, công bằng
giữa các doanh nghiệp.
10
Thứ tư, góp phần giải quyết vấn đề doanh nghiệp không giải
thể được do thủ tục giải thể doanh nghiệp quá rườm rà, gặp khó khăn.
Thứ năm, Giúp cơ quan nhà nước quản lý có hiệu quả hệ
thống các doanh nghiệp.
1.2. Quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp
- Hiến pháp năm 2013: cho phép doanh nghiệp tiến hành giải
thể doanh nghiệp khi có đầy đủ điều kiện
- Luật Doanh nghiệp năm 2014: việc giải thể doanh nghiệp
được quy định cụ thể tại Chương IX, từ Điều 201 đến Điều 205.
- Văn bản dưới luật:
1.3. Nội dung thực hiện pháp luật về giải thể doanh
nghiệp
1.3.1. Chủ thể, hình thức thực hiện pháp luật về giải thể
doanh nghiệp
1.3.1.1. Chủ thể thực hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp
Chủ thể của thực hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp là:
các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên
quan của doanh nghiệp theo quy định.
1.3.1.2. Hình thức thực hiện pháp luật
- Tuân thủ pháp luật: các chủ thể pháp luật kiềm chế không
tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm.
- Thi hành pháp luật: các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa
vụ pháp lý của mình về thanh lý tài sản và thứ tự thanh toán nợ.
- Sử dụng pháp luật: các chủ thể pháp luật thực hiện quyền
chủ thể của mình bao gồm cả cơ quan nhà nước và các Doanh nghiệp
tự nguyện và bắt buộc bị giải thể (thực hiện những hành vi mà pháp
luật cho phép).
11
- Áp dụng pháp luật: nhà nước thông qua các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể
pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn
cứ vào những quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm
phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật
cụ thể.
1.3.2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện pháp luật về
giải thể doanh nghiệp
1.3.2.1. Trình tự, thủ tục thực hiện pháp luật về giải thể
doanh nghiệp
- Đối với trường hợp “giải thể tự nguyện”;
- Trường hợp giải thể theo hồ sơ;
- Trường hợp giải thể tự động.
1.3.2.1. Thẩm quyền thực hiện pháp luật về giải thể doanh
nghiệp
Phòng Đăng ký kinh doanh là nơi tiếp nhận thông tin, hồ sơ
giải thể của Doanh nghiệp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định
của Luật Doanh nghiệp 2014.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về
giải thể doanh nghiệp
1.4.1. Yếu tố chính trị, pháp lý
Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về doanh
nghiệp như vai trò, vị trí của doanh nghiệp là những định hướng có
tính chiến lược đối với sự phát triển và thay đổi của doanh nghiệp.
1.4.2. Yếu tố về kinh tế, xã hội
12
Yếu tố về kinh tế, xã hội là một trong những yếu tố có ảnh
hưởng không nhỏ đến việc thực hiện pháp luật về giải thể doanh
nghiệp.
1.4.3. Yếu tố ý thức của doanh nghiệp trong việc thực hiện
pháp luật về giải thể doanh nghiệp
Tình trạng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa ý thức đầy đủ quyền
và nghĩa vụ về việc giải thể doanh nghiệp khi doanh nghiệp mình
không đủ điều kiện để tiếp tục tồn tại đem đến nhiều thách thức cho
các cơ quan quản lý và nền kinh tế. Điều này dẫn đến nhiều nguy hại
cho nền kinh tế và làm cho Nhà nước bị thất thu thuế cũng như xâm
phạm đến quyền lợi của người lao động và các đối tượng liên quan
đến doanh nghiệp, đồng thời cũng làm ảnh hưởng đến việc thống kê
của các cơ quan quản lý và tình trạng không minh bạch của nền kinh
tế gia tăng.
1.4.4. Yếu tố hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền
Trong bối cảnh hiện nay khi mà ý thức pháp luật, đạo đức
nghề nghiệp trong kinh doanh của các chủ doanh nghiệp về vấn đề
giải thể doanh nghiệp chưa cao thì việc quản lý của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền trong lĩnh vực giải thể doanh nghiệp đóng một
vai trò quan trọng để đảm bảo tính nghiêm minh của việc thực hiện
pháp luật về giải thể doanh nghiệp.
13
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP TẠI PHÒNG ĐĂNG KÝ
KINH DOANH - SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan về Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ
Chí Minh và Phòng Đăng ký Kinh doanh
2.1.1. Tổng quan về Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ
Chí Minh
2.1.1.1. Vị trí, tính chất pháp lý
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh tiền thân là
Ủy Ban Kế Hoạch Thành Phố Hồ Chí Minh được thành lập từ ngày
15/11/1975. Quá trình hình thành và phát triển của Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố gồm 02 giai đoạn chính : giai đoạn Ủy Ban Kế
Hoạch thành Phố Hồ Chí Minh (1975-1996) và giai đoạn Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố (1996 đến nay)
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
được Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại Quyết định số
59/2017/QĐ-UBND ngày 20/11/2017 ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 248/QĐ-SKHĐT
ngày 20/8/2019 về ban hành Quy chế làm việc của Ban Giám đốc và
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh có cơ cấu tổ chức như sau:
- Ban Giám đốc có: Giám đốc và Phó Giám đốc
14
- Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở: Văn phòng;
Thanh tra; Phòng Tổng hợp, Quy hoạch; Phòng Đăng ký Kinh doanh;
Phòng Kinh tế ngành; Phòng Đấu thầu, Thẩm định và giám sát đầu
tư; Phòng Kinh tế Đối ngoại; Phòng Khoa giáo, Văn xã; Phòng
Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và tư nhân; Phòng Hợp tác công – tư;
- Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở: Trung tâm Tư vấn đấu thầu; Hỗ
trợ đầu tư và phát triển doanh nghiệp.
2.1.2. Tổng quan về Phòng Đăng ký Kinh doanh – Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
Phòng Đăng ký Kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
TP. Hồ Chí Minh được thành lập theo Quyết định số 4522/QĐ-UB-
CN ngày 12 /7/2000 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh. Tiền thân của Phòng Đăng ký kinh doanh là Phòng Doanh
nghiệp trong nước thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí
Minh.
Ngày 20/8/2019, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hồ Chí Minh đã ra Quyết định số 248/QĐ-SKHĐT về ban hành
Quy chế làm việc của Ban Giám đốc và các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hồ Chí Minh. Chức năng nhiệm vụ của Phòng Đăng ký kinh doanh
được quy định tại Điều 8 của quy chế này.
2.2. Thực trạng pháp luật về giải thể doanh nghiệp
2.2.1. Các trường hợp giải thể và điều kiện giải thể doanh
nghiệp
Luật doanh nghiệp quy định về các trường hợp giải thể và
điều kiện giải thể tại Điều 201, bao gồm các trường hợp giải thể tự
nguyện (theo ý chí của chủ đầu tư) và giải thể bắt buộc (theo ý chí
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có sự vi phạm pháp luật).
15
Cụ thể: 1) Giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều
lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; 2) Giải thể theo quyết
định của chủ sở hữu doanh nghiệp; 3) Giải thể khi công ty không còn
đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật doanh nghiệp
trong thời hạn sáu tháng liên tục; 4) Giải thể khi bị thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Về điều kiện giải thể, khoản 2
Điều 201 Luật doanh nghiệp quy định doanh nghiệp chỉ được giải thể
khi "bảo đảm thanh toán" hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Tuy nhiên, quá trình thực thi pháp luật về trường hợp giải thể
và điều kiện giải thể theo quy định trên đây vẫn còn khá nhiều vướng
mắc:
Thứ nhất, đối với trường hợp giải thể khi "kết thúc thời hạn
hoạt động đã ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định gia
hạn" (điểm a, khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014).
Thứ hai, về điều kiện giải thể doanh nghiệp được quy định
tại khoản 2 Điều 201 Luật doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp chỉ
được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác. Pháp luật không quy định cụ thể việc bảo đảm thanh
toán có thể thực hiện như thế nào.
2.2.2. Trình tự thủ tục giải thể doanh nghiệp
- Cơ chế kiểm soát nghĩa vụ thanh toán nợ của doanh nghiệp
giải thể chỉ xung quanh nghĩa vụ thuế với nhà nước. Quyền lợi chính
đáng của các tổ chức, cá nhân có liên quan vẫn bỏ ngỏ.
- Một số quy định hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và
vướng mắc, cần có sự nghiên cứu bổ sung sửa đổi và cơ chế vận hành
hiệu quả để thực sự có thể đưa pháp luật vào thực tiễn.
16
2.2.3. Quy định đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ
thể liên quan đến giải thể doanh nghiệp
Một là, cần phải xem xét lại các quy định liên quan đến thẩm
quyền của toà án về tuyên bố giải thể doanh nghiệp và chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư.
Hai là, với tính chất là hình thức giải quyết tranh chấp lựa
chọn, không có thẩm quyền xử lí vi phạm, trọng tài thương mại có
thể có được thẩm quyền quyết định chấm dứt dự án đầu tư hay
không.
2.3. Thực trạng giải thể doanh nghiệp trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh
Từ năm 2017 đến năm 2019, Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ
có thể giải quyết cao nhất là 26,86% tổng số doanh nghiệp trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh tạm ngưng hoạt động hoặc chờ giải thể. Qua đó
có thể thấy được phần nào tình trạng khó khăn trong việc giải quyết
hồ sơ giải thể của doanh nghiệp.
2.4. Thực trạng thực hiện pháp luật về giải thể doanh
nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hồ Chí Minh
Thực tế hiện nay cho thấy phần lớn việc tồn đọng của các
doanh nghiệp chủ yếu nằm ở khâu chờ cơ quan thuế xác minh việc
hoàn thuế của doanh nghiệp.
Trong quá trình kiểm tra và xử lý hồ sơ giải thể của các
doanh nghiệp, có rất nhiều vấn đề phát sinh liên quan đến các loại thủ
tục, trình tự và tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Có thể kể đến một số
vấn đề thường gặp trong việc giải quyết hồ sơ như sau: doanh nghiệp
bị mất Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp chưa
có mã số thuế do hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh Phòng
17
Đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư thành phố cần có những
quy định cụ thể và linh hoạt trong việc xử lý để rút ngắn thời gian
giải quyết vấn đề giải thể doanh nghiệp.
2.5. Đánh giá chung
2.5.1. Những kết quả đạt được
- Quy trình giải thể doanh nghiệp quy định đã được thiết kế
theo hướng “tự động”;
- Xây dựng Hệ thống Thông tin Đăng ký Doanh nghiệp Quốc
gia thành công;
- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước được
quy định rõ ràng hơn và ngày càng chặt chẽ;
- Tổ chức, bộ máy, nhân lực làm công tác giải thể doanh
nghiệp đang từng bước được kiện toàn và nâng cao.
2.5.2. Những hạn chế
2.5.2.1. Đối với các quy định của pháp luật về giải thể
doanh nghiệp
- Khó khăn nhất vẫn là quá trình quyết toán với cơ quan thuế.
- Quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp sau khi giải thể còn
thiếu.
- Về thời hạn thanh lý hợp đồng không được vượt quá 6
tháng là quá ngắn
- Bất cập về trình tự, thủ tục giải thể.
2.5.2.2. Đối với việc tiếp nhận hồ sơ giải thể doanh nghiệp
qua mạng điện tử tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
- Khả năng tiếp cận và xử lý thông tin qua mạng còn hạn chế;
- Hệ thống phần mềm đăng ký doanh nghiệp trực tuyến cũng
còn hạn chế
18
- Về phía các cơ quan nhà nước, hiện nay, Bộ Tài chính cũng
chưa ban hành quy định về quản lý và sử dụng biên lai thu phí, lệ phí
điện tử.
- Thủ tục đăng ký doanh nghiệp tuy đã được cải cách rất
nhiều trong năm những qua nhưng vẫn còn tương đối phức tạp.
2.5.2.3. Thiếu thời gian xử lý thông tin khi tiếp nhận hồ sơ
giải thể của doanh nghiệp
Thời gian xử lý hồ sơ giải thể của doanh nghiệp tại Cơ quan
đăng ký kinh doanh như thế là quá ngắn nên khó có thể xử lý kịp tiến
độ theo quy định.
2.5.2.4. Về cơ chế phối hợp trao đổi thông tin giữa Phòng
Đăng ký kinh doanh và Hệ thống thông tin đăng ký thuế
Chưa thống nhất, phối hợp trao đổi thông tin giữa Phòng
đăng ký kinh doanh và Hệ thống thông tin đăng ký thuế dẫn đến việc
cập nhật dữ liệu cho doanh nghiệp bị sai sót, ảnh hưởng đến quá trình
tiếp nhận hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
2.5.2.5. Về kiểm soát nợ của doanh nghiệp trong hồ sơ giải
thể
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nhận thức pháp luật nói chung của nhiều doanh nghiệp còn
thấp, ý thức chấp hành các quy định về giải thể doanh nghiệp chưa
cao.
- Chế tài xử lý chưa đủ răn đe.
- Cơ chế pháp lý để bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ và
người lao động trong trường hợp giải thể doanh nghiệp vẫn chưa
được đặt ra một cách thỏa đáng.
19
- Thành phần hồ sơ trong thủ tục giải thể doanh nghiệp còn
chưa rõ ràng và còn yêu cầu trùng lặp hồ sơ giữa các thủ tục thực
hiện tại các cơ quan nhà nước khác nhau.
- Chưa có một quy chế liên thông, chia sẻ thông tin giữa các
cơ quan nhà nước
- Hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện để doanh nghiệp hoàn
thành nhanh chóng các thủ tục hành chính vẫn chưa được tốt.
- Thủ tục liên quan đến việc quyết toán thuế với cơ quan thuế
khá phức tạp.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu của Hệ thống Thông tin Đăng ký
doanh nghiệp quốc gia và Hệ thống thông tin về đăng ký thuế vẫn
chưa thực sự ổn định, thường xuyên bị lỗi hoặc tắc nghẽn.
20
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI THỂ DOANH
NGHIỆP CỦA PHÒNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH – SỞ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về giải thể
doanh nghiệp
- Tiếp tục nghiên cứu, đơn giản hóa những thủ tục hành
chính của doanh nghiệp tại các cơ quan quản lý nhà nước trước khi
doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ giải thể tại cơ quan đăng ký kinh
doanh
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp cũng như pháp luật, chế tài xử phạt vi
phạm về giải thể, phá sản doanh nghiệp nhằm nâng cao hiểu biết và ý
thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện hơn nữa cơ chế, chính sách và nền tảng công
nghệ thông tin để Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia giữ
vai trò đầu mối cung cấp, cập nhật thông tin pháp lý đăng ký doanh
nghiệp.
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải thể doanh
nghiệp
- Về điều kiện giải thể doanh nghiệp:
+ Quy định chi tiết cách thức "đảm bảo thanh toán" đối với
các doanh nghiệp giải thể
+ Hướng dẫn bổ sung đối với trường hợp đã thông qua quyết
định giải thể đối với những doanh nghiệp không đủ điều kiện giải thể
- Về các trường hợp giải thể: bổ sung trường hợp giải thể bắt
buộc do "bị huỷ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”
21
- Về các quyết định của toà án và trọng tài trong giải thể
doanh nghiệp:
+ Pháp luật doanh nghiệp và pháp luật đầu tư hiện hành nên
được sửa đổi theo hướng doanh nghiệp bắt buộc thực hiện thủ tục
giải thể khi có bản án, quyết định của toà án tuyên bố huỷ toàn bộ
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư.
+ Quy định liên quan đến thẩm quyền chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư của trọng tài nên được loại bỏ.
- Về thủ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thuc_hien_phap_luat_ve_giai_the_doanh_nghie.pdf