Tóm tắt Luận văn Tích hợp nghiệp vụ dựa trên công nghệ esb middleware

Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng ứng dụng sử dụng ESB để hỗ trợ việc thanh to

quốc tế của ngân hàng, cụ thể là giao dịch chuyển tiền quốc tế, tôi đã bổ sung cho mình thêm nhiều

kiến thức cũng như các kỹ năng về tích hợp hệ thống. Mục tiêu mà khóa luận đề ra cơ bản được

hoàn thành bao gồm các ý chính sau:

 Chương I của luận văn đã giới thiệu tổng quan về tích hợp hệ thống, các khái niệm cơ bản

về lĩnh vực tích hợp hệ thống, đưa ra được lý do tại sao cần phải tích hợp hệ thống, những

điểm mạnh và thách thức của việc tích hợp hệ thống cùng hướng tiếp cận vấn đề này. Bên

cạnh đó, chương này cũng đã trình bày về các kiến trúc của tích hợp hệ thống cùng một

số phương pháp tích hợp phổ biến đang được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu.

 Chương II của luận văn đã trình bày chi tiết về tích hợp mức dịch vụ sử dụng trục dịch vụ

tổng thể ESB. Nội dung của chương II bao gồm các khái niệm về ESB, kiến trúc cũng như

các tính năng cơ bản mà ESB cung cấp cho người phát triển đã được trình bày chi tiết.

Đồng thời chương này cũng đưa ra sự so sánh ưu nhược điểm giữa một số phương pháp

tích hợp, bên cạnh đó giới thiệu một số công cụ ESB Middleware phổ biến hiện nay.

 Chương III của luận văn đã đặt ra bài toán xây dựng ứng dụng hỗ trợ phòng TTQT trong

công tác phê duyệt giao dịch chuyển tiền quốc tế, đề xuất giải pháp sử dụng trục tích hợp

ESB của Mule ESB để giải quyết bài toán. Sau khi đề xuất giải pháp, xây dựng và tiến

hành triển khai pilot trên hệ thống UAT và đã thu được kết quả đánh giá tích cực từ phía

người dùng, từ đó thu thập ý kiến và có những định hướng nâng cấp các chức năng trong

tương lai.

pdf24 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 353 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tích hợp nghiệp vụ dựa trên công nghệ esb middleware, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.  Application Logic: tầng này đảm bảo thực hiện các quy trình nghiệp vụ đồng thời xác lập những thao tác nào được thi hành trên hệ thống  Resource manager: tầng tương tác mức thấp nhất với tài nguyên dữ liệu của hệ thống. 2.1. Kiến trúc Point-to-Point  Các ứng dụng công nghệ thông tin giao tiếp với nhau thông qua các giao diện (interfaces)  Các giao tiếp này được hỗ trợ bởi các giao diện, nó có thể được thực hiện trong thời gian thực hoặc đồng bộ  Số lượng giao diện tăng lên khi số lượng ứng dụng công nghệ thông tin tăng lên.  Phù hợp khi hệ thống có số lượng các ứng dụng cần giao tiếp và tích hợp với nhau không nhiều. Hình 2: Kiến trúc Point-to-Point 2.1.1. Kiến trúc Hub-and-Spoke Được sử dụng trong các hệ thống tích hợp ứng dụng doanh nghiệp Enterprise Application Integration (EAI), kiến trúc hub-and-spoke được tích hợp từ bộ xử lý trung tâm của hệ thống.[2] 5 Hình 3: Kiến trúc Hub-and-Spoke  Tất cả hệ thống được tích hợp tại một điểm duy nhất – Hub  Sử dụng cơ sở dữ liệu chia sẻ  Để mở rộng hệ thống, hub sẽ được co cụm lại  Hub có chức năng định tuyến thông điệp (messaging routing) và chuyển đổi dữ liệu (data transformation)  Phù hợp với tích hợp hệ thống có số lượng ứng dụng vừa và ít. 2.1.2. Kiến trúc Pipeline Trong kiến trúc Pipeline, các hệ thống độc lập được tích hợp với nhau bằng một bus thông điệp. Việc triển khai kiến trúc này tương tự với kiến trúc hub-and-spoke, việc sử dụng các thành phần middlerware thích hợp cho phép truyền thông giữa các hệ thống được chuẩn hóa. Các ứng dụng giao tiếp với bus trung tâm thông qua các giao diện (interfaces) trên đường truyền mạng. [2] Hình 4: Kiến trúc Pipeline  Kiến trúc linh hoạt, tốn ít chi phí theo dõi vận hành, các hệ thống độc lập có thể được tích hợp hoặc loại bỏ một cách dễ dàng  Khi khối lượng truyền nhận dữ liệu lớn sẽ có nguy cơ tắc nghẽn, do đó cần thiết lập kênh truyền riêng biệt 6  Phù hợp với hệ thống tích hợp hướng sự kiện, phân phối dữ liệu 1-n (kênh phát song), hệ thống sử dụng cơ sở dữ liệu n-1 (kho dữ liệu). 2.1.3. Kiến trúc hướng dịch vụ SOA. SOA giải quyết các vấn đề còn tồn đọng của các hệ thống hiện nay như: phức tạp, không linh hoạt và không ổn định. [2] Hình 5: Kiến trúc hướng dịch vụ SOA  Các dịch vụ thực hiện quá trình tương tác chủ yếu thông qua các thành phần giao tiếp. Các thành phần giao tiếp này quy định về những định dạng thông điệp sử dụng trong quá trình trao đổi.  SOA mang đến khả năng tổng hợp một lớp các ứng dụng mới bằng cách kết hợp chức năng từ những hệ thống sẵn có, cung cấp cho người dùng cuối những chức năng liên kết.  Phù hợp với hầu hết những hệ thống hướng dịch vụ ngày nay SOA có tính mềm dẻo và tùy biến rất cao. SOA mang đến khả năng tổng hợp một lớp các ứng dụng bằng cách kết hợp chức năng từ các hệ thống có sẵn. 3. Công nghệ tích hợp 3.1. Chia sẻ cơ sở dữ liệu Công nghệ này cung cấp việc truy cập vào cơ sở dữ liệu thông qua một lớp trừu tượng, nó cho phép thay đổi DBMS mà không cần sửa lại mã nguồn của ứng dụng. Ví dụ: Java Database Connectivity (JDBC) và Java Data Objects (JDO); Open Database Connectivity (ODBC) và Active Data Objects (ADO.NET) 3.2. Message-oriented middleware Phương thức này dựa trên cơ chế gửi thông điệp không đồng bộ - asynchronous message, tức là máy khách gửi yêu cầu tới máy chủ mà không cần chờ kết quả phản hồi từ máy chủ. 7 Các ứng dụng không tương tác trực tiếp với nhau, mà chúng tương tác gián tiếp thông qua hàng đợi. Những đoạn mã được xây dựng để kết nối được gọi là Message-oriented middleware (MOM). Các thông điệp được gửi và nhận theo cơ chế đồng bộ thông qua hàng chờ/queue. Các thông điệp này phải được gửi đến đích mong muốn, nếu chưa đến đích thì MOM sẽ thực hiện gửi lại ngay. MOM có cơ chế điều phối thông điệp do đó giảm thiểu vấn đề quá tải server Hình 6. Kiến trúc thông điệp Các thành phần của MOM gồm có  Hàng đợi/Kênh (Queues/Chanels): sử dụng để truyền dữ liệu. Có hai loại hàng đợi: Point-to-point, Push and Subscribe.  Thông điệp (Message): đóng gói dữ liệu (function) cần trao đổi giữa client và server. Thông điệp bao gồm: Header, Body  Điểm kết thúc (EndPoints): điểm cho phép client/server kết nối được với MOM và để gửi hay nhận một thông điệp. 3.3. Remote Procedure Calls RPC là phương thức tương tác giữa các ứng dụng cho phép ứng dụng này triệu gọi hàm/thủ tục từ ứng dụng khác mà không cần lập trình lại ứng dụng đó. RPC thực hiện theo kiểu đồng bộ chức năng (synchronous functions): ứng dụng gọi đến hàm phải chờ đến khi nhận được kết quả trả về mới tiếp tục thực hiện công việc khác. Hình 7. Gọi thủ tục từ xa (RPC) Đồng bộ chức năng có 3 loại hàm gọi: 8  Local function call: Hàm gọi và chức năng được gọi cùng trên một ứng dụng  Restricted RPC: Hàm gọi và chức năng được gọi trên các ứng dụng khác nhau trên cùng một máy chủ.  Loại 3: Ứng dụng client trên một máy chủ gọi hàm trên một máy chủ ứng dụng khác, hai máy chủ này kết nối với nhau qua mạng máy tính 3.4. Object Request Brokers Là một công nghệ middleware giúp quản lý và hỗ trợ việc truyền thông điệp giữa các đối tượng phân tán hoặc các thành phần khác mà không cần quan tâm tới nội dung của giao tiếp. Giao tiếp giữa các đối tượng phân tán và các thành phần thông qua các giao diện (interfaces). [2] Hình 8: Kiến trúc ORBs Có ba tiêu chuẩn chính của ORB:  Tương thích với OMG CORBA ORB  Java RMI và RMI-IIOP  Microsoft COM/DCOM/COM+/.NET Remoting/WCF 3.5. Máy chủ ứng dụng Máy chủ ứng dụng xử lý phần lớn tất cả các tương tác giữa tầng client và tầng trình diễn dữ liệu. Nó cung cấp một tập các dịch middleware cùng với môi trường quản lý – nơi mà triển khai các thành phần logic nghiệp vụ. Máy chủ ứng dụng hỗ trợ các dịch vụ web (web services), ORBs, MOM, quản lý giao tiếp, bảo mật, cân bằng tải và quản lý tài nguyên. Các khía cạnh quan trọng nhất của các nền tảng này là:  Khả năng tương tác, khả năng mở rộng, tính cơ động, tính khả dụng, độ tin cậy, phạm vi hợp đồng với khách hàng, khả năng phát triển và thích ứng với các giải pháp mới.  Tính mở rộng cho phép các nhà cung cấp máy chủ ứng dụng và các công ty bên thứ ba có một vài khả năng tác động đến sự phát triển của nền tảng này.  Khả năng tương tác giữa các nền tảng khác nhau là điều rất quan trọng đối với việc áp dụng máy chủ ứng dụng. Đặc biệt là các nền tảng điểu chỉnh bổ sung và sửa đổi.  Chi phí cho nền tảng cũng là một yếu tố quan trọng và có lẽ là điều khó đánh giá nhất vì nó bao gồm cả chi phí cài đặt máy chủ ứng dụng và các phần mềm phát triển khác.  Cuối cùng là sự phát triển của nền tảng. Nền tảng càng phát triển thì nó càng được kiểm thử và chứng minh rằng nó phù hợp với các quy mô lớn. 9 3.6. Dịch vụ web Nó cung cấp nền tảng công nghệ để đạt được khả năng tương tác giữa các ứng dụng cho dù có khác nhau về nền tảng sử dụng, hệ điều hành và ngôn ngữ lập trình. Các đặt trưng cơ bản của dịch vụ web dựa trên là SOAP, WSDL và UDDI. Các dịch vụ web hỗ trợ các tương tác đồng bộ và không đồng bộ. Các dịch vụ web không có trạng thái và không sử dụng giao thức chuẩn như là HTTP, SMTP, FTP và MIME. Nhược điểm là: hiệu năng sẽ không được tốt như kiến trúc phân tán sử dụng giao thức nhị phân để truyền thông. Do các dịch vụ web không cung cấp cơ sở hạ tầng và chất lượng dịch vụ (QoS) như bảo mật và các dịch vụ khác. Thay vào đó, các dịch vụ web lại đưa ra các thành phần bổ sung: WS-Security; WS-Coordination; WS-AtomicTransaction và WSBusinessActivity; WS- Reliable Messaging; WS-Addressing; WS-Inspection; WS-Policy; WS-Eventing. 3.7. Trục tích hợp dịch vụ tổng thể (Enterprise Service Buses). ESB là một cơ sở hạ tầng phần mềm hoạt động như là một lớp trung gian middleware để giải quyết các yêu cầu mở rộng hệ thống mà dịch vụ web không làm được, ví dụ như tích hợp giữa các dịch vụ web với các ứng dụng middleware khác, cũng như giải quyết các vấn đề về an ninh, quản lý, kiểm soát các dịch vụ truyền thông. ESB giải quyết các vấn đề trên, đồng thời nó tăng tính linh hoạt trong giao tiếp giữa các dịch vụ, làm đơn giản hóa việc tái sử dụng các dịch vụ. ESB cung cấp cơ sở hạ tầng truyền thông mạnh mẽ, đáng tin cậy, an toàn, khả năng mở rộng giữa các dịch vụ, khả năng kiểm soát truyền thông và kiểm soát việc sử dụng các dịch vụ. ESB cung cấp khả năng định tuyến để điều hướng các thông điệp tới các dịch vụ khác nhau dựa trên nội dung, nguồn gốc, hoặc các thuộc tính khác và khả năng chuyển đổi để biến đổi thông điệp trước khi chúng được truyền tới đích. ESB cung cấp kiểm soát việc triển khai, sử dụng và bảo trì dịch vụ. Ngoài ra nó còn cho phép kiểm soát, cân bằng tải, tối ưu hiệu năng, triển khai phân tán, ước tính chi phí dịch vụ, cấu hình trực tuyến v.v 4. Kết chương Trong chương này, luận văn đã trình bày tổng quan về tích hợp hệ thống bao gồm: các khái niệm cơ bản, kiến trúc của tích hợp hệ thống và một công nghệ tích hợp hệ thống. Trong chương sau luận văn sẽ đi sâu vào mô hình ESB. 10 CHƯƠNG II. TÍCH HỢP DỊCH VỤ DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ ESB 1. Khái niệm trục dịch vụ tổng thể ESB. 1.1. Khái niệm ESB và Middleware Middleware là phần mềm máy tính với nhiệm vụ kết nối các thành phần phần mềm hoặc các ứng dụng với nhau. Phần mềm loại này bao gồm một tập các dịch vụ cho phép sự tương tác giữa các tiến trình chạy trên một hoặc nhiều máy khác nhau. ESB là một kiến trúc phần mềm trung gian (middleware) dựa trên phương thức truyền thông điệp, nó cung cấp một cơ sở hạ tầng tích hợp phục vụ cho các dịch vụ định tuyến, gửi và nhận phản hồi yêu cầu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tương tác giữa các ứng dụng một cách an toàn, tin cậy và hiệu quả cao. 1.2. Kiến trúc cơ bản ESB Hình 9. Kiến trúc ESB Bên yêu cầu và bên phản hồi không cần phải cùng một kiểu định dạng tin nhắn, giao thức truyền tin hay thậm chí là địa chỉ đích. Các ứng dụng yêu cầu mới có thể được kết nối tới hệ thống mà không cần phải thay đổi các service phản hồi (providers) và ngược lại, những provider có thể được gọi đến mà không cần thay đổi các yêu cầu. 1.3. Mô hình hóa luồng dữ liệu trong ESB. ESB thường được thực hiện qua lớp dịch vụ (services containers) và được phân phối thông qua môi trường mạng. Các container này cung cấp các dịch vụ tích hợp như là định tuyến, chuyển đổi định dạng, điều hướng dứng dụng (application adapter) hoặc các cầu nối MOM, và cung cấp các dịch vụ này một cách rộng rãi trên môi trường giao tiếp. Trong các giải pháp ESB hiện nay, phần hạ tầng kiến trúc thường được xây dựng dựa trên kiến trúc JMS Middleware để đảm bảo thông điệp được truyền đi [4]. Các ứng dụng được kết nối tới các bus bằng cách sử dụng bộ điều hướng ứng dụng (application adapter) hoặc một cơ chế hỗ trợ tổ chức thông điệp. Để hỗ trợ SOA thì các services container cần bao gồm những công nghệ liên quan tới webservice cơ bản nhất. Ngoài ra, các thành phần của ESB cũng như cơ chế xử lý các nguồn tài nguyên kết nối phải dựa trên tiêu chuẩn mở để đảm bảo khả năng tương tác cũng như đảm bảo khả năng an ninh, bảo vệ hệ thống. 11 Hình 10. Một kịch bản của ESB. Một Service Container có thể chứa nhiều dịch vụ và các thành phần khác nhau. Tất cả các ứng dụng được kết nối tới trung tâm hệ thống hàng đợi thông điệp (message broker) thông qua một interface thống nhất phục vụ cho việc gửi và nhận thông điệp. Các message broker này có thể lưu trữ các thông điệp giúp cho người gửi và người nhận không cần phải kết nối với nhau tại cùng một thời điểm nhất định. 1.4. Phân loại ESB Middleware  ESB dựa trên thông điệp: Hỗ trỡ trao đổi thông điệp đồng bộ và không đồng bộ. Có khả năng hỗ trợ tích hợp mở rộng hệ thống, triển khai trên mô hình rộng, đồng thời hỗ trợ đa nền tảng lập trình (Java, C/C++ ). Tuy nhiên nó lại tốn chi phí triển khai cài đặt, và cần cấu hình phức tạp.  ESB dựa trên máy chủ ứng dụng: Nó dựa trên công nghệ tích hợp máy chủ ứng dụng. Phù hợp với hệ thống có định dạng ngôn ngữ XML hoặc Java. Ưu điểm của loại này là dễ sử dụng, dễ cài đặt và thiết lập, và phù hợp với triển khai hệ thống vừa và nhỏ. 1.5. So sánh ESB với các phương pháp tích hợp khác. Phương pháp tích hợp Ưu điểm Nhược điểm Trao đổi dữ liệu qua tập tin - Đơn giản, thường được sử dụng trong tích hợp ứng dụng quy mô không lớn và không phức tạp - Cho phép thực hiện cơ chế không đồng bộ, các hệ thống thông tin thực hiện trao đổi dữ liệu không phải chờ nhau và cũng không cần sẵn sàng tại mọi thời điểm. - Việc trao đổi dữ liệu sẽ chỉ được tiến hành theo một chiều Trao đổi dữ liệu bằng dịch vụ truyền thông điệp - Giải pháp này cho phép dữ liệu có thể được chia sẻ hai chiều. - Giải pháp này chỉ được áp dụng nếu hai hệ thống (cho và nhận dữ liệu) cùng có khả năng sử dụng cùng một loại dịch vụ truyền thông điệp nào đó, ví dụ: JMS 12 Kết nối trực tiếp đến cơ sở dữ liệu - Giải pháp này cho phép dữ liệu có thể được chia sẻ hai chiều. - Nếu dữ liệu nhận được từ hệ thống thông tin chia sẻ dữ liệu là dữ liệu thô (trực tiếp, không qua xử lý) thì cần xem xét các yếu tố liên quan đến đường truyền và tính toàn vẹn của dữ liệu nhận về. Trao đổi dữ liệu E-mail - Đạt hiệu quả trong môi trường mạng nội bộ hoặc yêu cầu về an toàn, an ninh thông tin là tối thiểu. - Giải pháp này tương đối dễ thực hiện và cũng cho phép thực hiện cơ chế không đồng bộ, phù hợp với trường hợp không quan tâm đến vấn đề hiệu năng và tốc độ của việc kết nối, trao đổi dữ liệu. - Không phù hợp với những hệ thống lớn đòi hỏi hiệu năng, tốc độ kết nối và bảo mật dữ liệu Kết nối qua Web-service - Giải pháp này có tính toàn diện cao, cung cấp khả năng kết nối, liên thông không chỉ cho dữ liệu mà còn nghiệp vụ, bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu và an toàn an ninh thông tin. Phụ thuộc vào cách thức việc hệ thống thông tin chia sẻ dữ liệu xây dựng sẵn các Web-service và cho phép hệ thống thông tin nhận dữ liệu sử dụng các Web-service này hay không. ESB là giải pháp tích hợp tổng hợp toàn bộ những ưu điểm của các phương pháp tích hợp trên. 2. Các thành phần chính trong ESB Middleware . 2.1. Định tuyến – Routing Định tuyến là khả năng quyết định đích đến của một thông điệp trong quá trình vận chuyển thông điệp đó. Các dịch vụ định tuyến (routing services) là thành phần cốt lõi của ESB, nó cho phép tách các nguồn thông điệp từ các điểm đích 2.2. Phân giải - Mediation Mediation đề cập đến tất cả các sự chuyển đổi hoặc biên dịch giữa các nguồn tài nguyên khác nhau, bao gồm cả các giao thức vận chuyển (transport protocol), định dạng và nội dung của thông điệp. Những chuyển đổi này rất quan trọng cho việc tích hợp vì các ứng dụng hiếm khi sử dụng cùng một kiểu dữ liệu chung. 2.3. Điều hợp – Adapter Là thành phần quan trọng nhất của ESB, tất cả yêu cầu đi vào và đi ra đều phải thông qua adapter. Adapter cho phép ESB tương tác với nhiều cơ chế đầu ra. Các giải pháp ESB đều cung cấp một loạt các ứng dụng adapters. Thông thường, hầu hết các adapter hoạt động theo cùng một cách là giảm thiểu những kỹ năng cần thiết để có thể tái sử dụng lại những tài nguyên của hệ thống đã kết nối. Sử dụng các adapter có sẵn giúp giảm các công việc cần thiết trong quá trình tích hợp các ứng dụng vào kiến trúc hướng dịch vụ SOA. 2.4. An toàn – Security Cơ sở hạ tầng của một hệ thống truyền tin của một doanh nghiệp cần phải được bảo vệ. Điều đó có nghĩa là ESB cần có khả năng mã hóa và giải mã nội dung của thông điệp, thực hiện xử lý xác thực, kiểm soát truy cập các thiết bị đầu cuối và sử dụng các cơ chế bảo vệ an toàn liên tục. 13 2.5. Quản lý – Managerment. Một hệ thống ESB cung cấp các cơ chế ghi log và kiểm tra (audit) để phục vụ mục đích là theo dõi hạ tầng, các kịch bản tích hợp và kiểm soát quá trình vận hành hệ thống. 2.6. Điều phối quy trình - Process Orchestration Một hệ thống ESB có thể cung cấp các chức năng để thực thi các mô hình nghiệp vụ được mô tả bằng Web Services Business Process Execution Language (WS-BPEL). 2.7. Xử lý các sự kiện phức tạp – Complex Event Processing Một hệ thống ESB có thể bao gồm thêm các cơ chế để giải thích các sự kiện tương quan cũng như các sự kiện kết hợp với nhau khi có một thông báo trên một kênh truyền tải nào đó. 2.8. Công cụ tích hợp Đối với những nhà phát triển ESB chuyên nghiệp, cần có những công cụ phát triển ESB cũng như kiểm thử với giao diện trực quan người dùng. 3. Một số ESB Middleware Phần mềm hỗ trợ trục tích hợp ESB được chia ra làm 2 loại chính đó là: Loại có bản quyền và loại mã nguồn mở 3.1. Mule ESB Mule ESB là một trong những trục tích hợp ESB mã nguồn mở thành công đầu tiên. Mule ESB là một trục tích hợp tinh khiết. 3.2. Oracle Service Bus Là trục tích hợp ESB của chính Oracle. Nó là một thành phần của Oracle Fusion Middleware – một bộ công cụ tích hợp mạnh mẽ. 3.3. JBoss ESB JBoss cung cấp các chức năng như: giám sát quy trình kinh doanh (Business Process Monitoring), môi trường phát triển tích hợp (Integrated Development Environment), giao diện trực quan người dùng (Human Workflow User Interface), quản lý quy trình nghiệp vụ (Business Process Management), công cụ kết nối (Connectors), quản lý truyền thông (Transaction Manager), An ninh hệ thống (Security), Messaging Service, kiến trúc phân tán (Distributed Computing Architecture). 3.4. Talend Open Studio for ESB Talend ESB là một phần của bộ công cụ Talend. Tất cả các công cụ của bộ Talend được xây dựng trên nền tảng Eclipse, do đó trực quan đối với việc sử dụng trong Eclipse vẫn giữ nguyên. Talend cung cấp việc thiết kế đồ họa luồng dữ liệu, điều này cho phép thực thi dễ dàng và hiệu quả trong các chương trình tích hợp. 3.5. WSO2 ESB WSO2 cung cấp toàn bộ các thành phần hỗ trợ cho việc tích hợp ứng dụng như: Bussiness Process Server, Bussiness Rule Server, Bussiness Activity Monitor hoặc Governace Registry. 14 4. Kết luận. ESB giúp mở rộng khả năng triển khai SOA cho hệ thống các doanh nghiệp. Nó không những cung cấp một mô hình chung để triển khai, quản lý cũng như quản trị các ứng dụng, mà nó còn làm giảm gánh nặng thiết kế khái niệm đối với bất kỳ người dùng nào, cải thiện khả năng tái sử dụng kiến trúc. Lợi ích ESB:  Thích nghi nhanh và rẻ hơn với hệ thống đang tồn tại  Tăng sự mềm dẻo; dễ dàng hơn cho việc thay đổi như là thay đổi yêu cầu.  Dựa trên các chuẩn  Mở rộng từ giải pháp point–to-point để triển khai rộng rãi cho các doanh nghiệp (Bus phân phối)  Định nghĩa trước các loại dịch vụ sẵn sàng cho người dùng  Thêm cấu hình chứ không phải tích hợp mã hóa  Không có các rules-engine trung tâm, không có môi giới trung tâm Bất lợi chính của ESB  Thường đòi hỏi mô hình thông điệp doanh nghiệp, kết quả là thêm chi phí quản lý. Những khó khăn tiềm năng khi tích hợp nhiều hệ thống tạp nham để cộng tác thông qua các tiêu chuẩn thông điệp  Yêu cầu sự quản lý liên tục các phiên bản thông điệp để đảm bảo lợi ích dự kiến của loose coupling. Sự quản lý không chính xác, không đầy đủ hoặc không cần thiết của phiên bản thông điệp có thể dẫn đến sự phụ thuộc chặt chẽ thay vì mục đích là đạt được loose coupling.  Đòi hỏi phần cứng nhiều hơn là các thông điệp point–to-point đơn giản.  Kỹ năng phân tích trung gian cần để cấu hình, quản lý và thực hiện ESB.  Tăng độ trễ gây ra bởi việc các thông điệp phải đi qua thêm các lớp của ESB, đặc biệt khi so sánh với giao tiếp qua mô hình điểm-điểm. Độ trễ tăng lên một phần cũng là do thêm phần xử lý tài liệu XML (ESB thường sử dụng XML là ngôn ngữ giao tiếp). 15 CHƯƠNG III. ỨNG DỤNG ESB MIDDLEWARE ĐỂ TÍCH HỢP DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG TPBANK 1. Đặt vấn đề . 1.1. Thực trạng tại TPBank Ngày nay với sự phát triển giao thương giữa các tổ chức, cá nhân trong nước với các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thì những hoạt động chuyển tiền quốc tế diễn ra ngày càng nhiều và thậm chí có tới hàng trăm, hàng nghìn giao dịch chuyển tiền quốc tế được thực hiện. Ngân hàng TPBank cũng không ngoại lệ. Hình 11: Thực trạng ngân hàng TPBank Các hệ thống tham gia:  Hệ thống Ebank: Giúp khách hàng thao tác trên phần mềm ebank mà không cần tới các điểm giao dịch để thực hiện.  Hệ thống ECM (Enterprise Content Managerment): Là hệ thống lưu trữ thông tin giao dịch bao gồm cả các chứng từ, tài liệu đi kèm của giao dịch để thực hiện việc lưu kho, thống kê, báo cáo.  Hệ thống Core FCC: là hệ thống Core Banking thực hiện các chức năng chính như phê duyệt tính hợp lệ giao dịch và phê duyệt thực hiện chuyển tiền.  Hệ thống Core Swift: là hệ thống tạo ra điện chuyển tiền (gọi là file swift). 16 1.2. Bài toán đặt ra. Như ta đã thấy ở mục trên, các hệ thống hoạt động khá là riêng rẽ, chưa có tính thống nhất với nhau, hơn nữa việc chuyển tiền quốc tế mất khá nhiều công đoạn và thời gian liên quan đến nhập liệu, xử lý của chuyên viên phòng TTQT, đồng thời việc kiểm tra tính hợp lệ cũng như chuyển phê duyệt các cấp cũng mất khá nhiều thời gian và công sức, ngoài ra còn chưa kể đến việc sai sót trong quá trình nhập dữ liệu từ hệ thống này sang hệ thống khác (từ ECM sang Core FCC) dễ xảy ra lỗi. Do đó, mục tiêu là cần tích hợp các hệ thống này với nhau thành một hệ thống có tính thống nhất, giảm thiểu công đoạn nhập liệu đứt đoạn của người dùng, nâng cao tính chính xác và giảm bớt thời gian cũng như công sức của chuyên viên TTQT. Vì vậy luận văn sẽ trình bày giải pháp tích hợp các hệ thống trên thành một thể thống nhất sử dụng ứng dụng ESB Middleware. 2. Giải pháp tích hợp dịch vụ tại TPBank. 2.1. Kiến trúc hệ thống tích hợp dịch vụ Hình 12: Kiến trúc hệ thống tích hợp Các hệ thống EBank, ECM, Core FCC và Core SWIFT tích hợp với ESB thông qua HTTP Webservice, truy cập vào hệ CSDL dùng chung. 2.2. Đặc tả giải pháp a. Yêu cầu cụ thể Mục tiêu của trục tích hợp ESB là giúp cho các hệ thống có khả năng kết nối và trao đổi thông tin dễ dàng hơn, giảm thiểu thao tác của người sử dụng giúp cho tăng tính đúng đắn và nhanh chóng của giao dịch. Yêu cầu hệ thống sau khi tích hợp là chuyên viên TTQT sẽ thao tác phê duyệt giao dịch chính trên hệ thống Core FCC mà không cần chuyển qua việc hoàn tất thông tin trên các 17 hệ thống khác (hệ thống lưu trữ ECM hay Core SWIFT), nói cách khác: hệ thống Core FCC là trung tâm xử lý nghiệp vụ chính của toàn bộ bài toán. Như vậy ta thấy chuyên viên TTQT sẽ giảm thiểu thời gian nhập liệu cũng như việc phải phê duyệt thao tác trên các hệ thống khác nhau. b. Đặc tả các dịch vụ và chức năng Các dịch vụ và chức năng chính:  Khi người sử dụng thực hiện một lệnh chuyển tiền trên Ebank, hệ thống này sẽ lưu thông tin lệnh, đồng thời gọi tới hệ thống lưu trữ ECM và sẽ tạo một giao dịch có thông tin tương ứng tại ECM.  Khi người sử dụng kiểm tra thông tin giao dịch trên ECM. Nếu hợp lệ thì ECM sẽ gọi tới Core FCC và tạo giao dịch chuyển tiền tương ứng. Còn nếu không hợp lệ, giao dịch sẽ bị trả lại từ hệ thống ECM trở về Ebank để thông báo cho khách hàng biết.  Khi giao dịch hợp lệ, đầy đủ thông tin xác thực và được phê duyệt đồng ý trên Core FCC thì hệ thống Core FCC sẽ thực hiện kết nối tới hệ thống Core Swift để sinh ra điện chuyển tiền. Từ đó điện chuyển tiền sẽ được chuyển đi.  Khi điện được chuyển đi, người dùng sẽ hoàn tất giao dịch chuyển tiền trên Core FCC, lúc này Core FCC sẽ thực hiện cập nhật thông tin giao dịch tương ứng trên hệ thống ECM để chuyển về quy trình lưu kho. c. Lựa chọn công nghệ ESB Middleware Dựa trên khảo sát và đánh giá của 5 công cụ tích hợp ESB Middleware ở mục 3 của chương 2, luận văn sẽ chọn giải pháp tích hợp ESB của Mule (Mule ESB và Anypoint Studio) để thực hiện tích hợp dữ liệu giữa các hệ thống trong ngân hàng lõi để giải quyết bài toán chuyển tiền doanh nghiệp quốc tế. 3. Xây dựng hệ thống thử nghiệm và đánh giá. 3.1. Môi trường thực nghiệm Trục tích hợp ESB sẽ được xây dựng trên máy chủ cài hệ điều hành Windows Server 2012 Profesional. Cơ sở dữ liệu sử dụng SQL Server 2014 Enterprise. Sử dụng Java 1.6 để tránh xung đột các thư viện với các hệ thống khác nhau. 18 3.2. Xây dựng dịch vụ Hình 13: Mô hình kiến trúc tích hợp hệ thống Bảng thông tin các API được sử dụng trong hệ thống. URI Method Input parameters Note /esb/ttqt/create POST “soTien”, “soCIF”, “loaiTien”, “loaiGD1”, “loaiGD2”, “listTaiLieu”, “listChungTu”, “noiDung” Tạo giao dịch lên hệ thống ECM (từ Ebank  ECM) /esb/ttqt/docinfo GET “idGiaoDich” Lấy thông tin trạng thái giao dịch sau khi phê duyệt hợp lệ trên ECM /esb/ttqt/luukho PUT “idGiaoDich” Cập nhật trạng thái lưu kho sau khi hoàn tất giao dịch trên ECM /esb/ttqt/action POST “soTien”, “soCIF”, “loaiTien”, “loaiGD1”, “loaiGD2”, “listTai

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_tich_hop_nghiep_vu_dua_tren_cong_nghe_esb_m.pdf
Tài liệu liên quan