Tóm tắt Luận văn Tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay

Để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng cho thời kỳ đổi mới do

Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, ngày 15/4/1992,

Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 11 đã thông qua Hiến pháp năm 1992.

Kế thừa những quy định của Hiến pháp năm 1980 và Luật tổ chức Tòa

án nhân dân năm 1981 về tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân,

Hiến pháp năm 1992 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1992 đã có

những điểm mới sau đây:

- Thực hiện chế độ bổ nhiệm thẩm phán thay thế cho chế độ bầu

thẩm phán trước đó. Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp đều do Chủ

tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6), Thực trạng hoạt động xét xử phúc thẩm và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xét xử phúc thẩm của các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao”, Hà Nội. + Nguyễn Minh Sử (2011), Đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân cấp huyện trong quá trình cải cách tư pháp ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội. + Nguyễn Minh Sử (2011),“Kiến nghị nhằm nâng cao vị thế độc lập của Thẩm phán trong hoạt động xét xử”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số tháng 7/ 2011, Hà Nội. + Đỗ Thị Ngọc Tuyết (2005), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ thống cơ quan Tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng 4 nhà nước pháp quyền” Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. + Nguyễn Tất Nam (2018), Bảo đảm quyền của người bị kết án theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ. + Trần Văn Độ (2013), Quyền Tư pháp phải do duy nhất Tòa án thực hiện, Báo Công lý, số 15, tr2. + Trần Văn Độ, Yêu cầu của cải cách tư pháp về xác định Tòa án là trung tâm và hoạt động xét xử là trọng tâm và những vấn đề đặt ra đối với việc sửa đổi BLTTHS, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 11, tr.5-7. + Đào Trí Úc (2002), Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã làm nổi bật được vai trò của Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án nhân dân các cấp nói riêng trong Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các công trình khoa học trên đã nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. Bởi vậy, luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của TAND cấp cao tại Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam; vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động của Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án nhân dân cấp cao nói riêng. Từ đó đưa ra 5 những vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đề ra, khi nghiên cứu, luận văn phải thực hiện được những nhiệm vụ cơ bản sau: Thứ nhất, khái quát quá trình hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân ở Việt Nam nói chung và Tòa án nhân dân cấp cao nói riêng từ năm 1946 đến nay. Hệ thống và khái quát được vấn đề tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam như phân tích, làm rõ vị trí, vai trò, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án trong bộ máy nhà nước. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay. Thứ ba, xác định các quan điểm để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp tại Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu Tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án, trong đó có TAND cấp cao là nội dung trọng tâm, là một vấn đề có liên quan trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động xét xử và việc tổ chức hệ thống Tòa án theo thẩm quyền xét xử. Trong phạm vi này, tác giả chỉ đề cập phương diện tổ chức và hoạt động của TAND cấp cao, bao gồm những vấn đề: Vị trí của TANDCC trong hệ thống Tòa án và bộ máy nhà nước; bộ máy, cơ cấu tổ chức và hoạt động; công tác cán bộ và các yếu tố vật chất trong tổ chức đối với hoạt động của TANDCC, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu 6 - Về không gian: Nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay - Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2016 đến 2018 - Về nội dung: Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao mà không nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án quân sự. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng ta về xây dựng Nhà nước và pháp luật, về chiến lược cải cách tư pháp Đảng đến năm 2020, cũng như các quan điểm chỉ đạo của Đảng về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam. Việc nghiên cứu luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó chú trọng các phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử, hệ thống và tham khảo ý kiến. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đây là một công trình khoa học đi sâu nghiên cứu Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 về cả mặt lý luận cũng như thực tiễn công tác áp dụng pháp luật. Qua đó, luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn như sau: Thứ nhất, làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam; phát huy vai trò của Tòa án nhân dân trong việc bảo vệ pháp luật, bảo vệ công lý và tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức pháp luật nhân dân đối với hoạt động của Tòa án. Thứ hai, các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào lý luận về tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân nói 7 chung và Tòa án nhân dân cấp cao nói riêng nhằm thống nhất nhận thức về bản chất, vai trò hoạt động xét xử của Tòa án trong đời sống xã hội, bảo vệ các quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức. Thứ ba, luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo cho các Tòa án và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp trong hoạt động của Tòa án nhân dân, đồng thời có thể sử dụng được cho việc giảng dạy và xây dựng hoàn thiện chế định pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay Chương 3: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay. 8 Chƣơng 1 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của của Tòa án nhân dân 1.1.1 Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân trong bộ máy nhà nước Tòa án có vị trí, vai trò quan trọng trong các hoạt động của các cơ quan nhà nước, là biểu hiện tập trung của quyền tư pháp, là cơ quan thực hiện chức năng xét xử. Ngay từ buổi đầu của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Tòa án đã chiếm một vị trí và vai trò hết sức quan trọng trong việc xét xử những hành vi vi phạm pháp luật, chống phá nhà nước ta. Cùng với quá trình phát triển của cách mạng, ở mỗi giai đoạn khác nhau, do những yêu cầu đặt ra khác nhau, tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân cũng có những nhiệm vụ và mục tiêu khác nhau. 1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân 1.1.2.1. Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm nhân dân tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất Nhà nước ta là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân và xuất phát từ tính quyền lực nhà nước ta là quyền lực nhân dân. 1.1.2.2. Nguyên tắc độc lập của Tòa án, khi xét xử Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật Đây là nguyên tắc nền tảng của hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động xét xử của Tòa án nói riêng. Nó xuất phát từ nhu cầu của xã hội có dân chủ, đòi hỏi sự chống can thiệp của các cơ quan nhà nước khác vào hoạt động tư pháp. 1.1.2.3. Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử công khai, xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn 9 Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc phát huy dân chủ đối với nhân dân trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nguyên tắc này bảo đảm cho đông đảo nhân dân tham gia phiên tòa xét xử, đảm bảo sự giám sát của nhân dân đối với việc xét xử của Tòa án, đồng thời góp phần giáo dục ý thức pháp luật, phòng ngừa tội phạm thông qua xét xử của Tòa án. 1.1.2.4. Nguyên tắc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm” (Khoản 3 Điều 135). Nội dung của nguyên tắc này thể hiện bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực của Tòa án nhân dân có thể có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do luật tố tụng quy định thì có hiệu lực pháp luật. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử theo trình tự phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật. 1.1.2.6. Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc cơ bản thể hiện nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa trong hoạt động tư pháp. Nguyên tắc này bảo đảm tính công bằng trước pháp luật, là yếu tố bảo đảm niềm tin công lý của xã hội đối với Tòa án. 1.1.2.7. Nguyên tắc khi xét xử, Tòa án bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự Nguyên tắc này được quy định trong các bản Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 và các Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 1960, 1981, 1992, 2002, 2014. 1.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay 10 1.2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao 1.2.1.1. Vị trí của Tòa án nhân dân cấp cao Nằm trong hệ thống TAND, TAND cấp cao với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống TAND, nó mang những điểm chung về vị trí, vai trò của hệ thống tòa án nước ta. Cùng với TAND tối cao, các Tòa án nhân dân cấp cao, các TAND cấp tỉnh, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định. TANDCC có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các cơ quan Nhà nước nói chung và các cơ quan tư pháp ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ nói riêng, được thể hiện qua những điểm sau: Thứ nhất, TAND cấp cao là một chủ thể thực hiện quyền tư pháp, xét xử nhân danh Nhà nước, Thứ hai, thay mặt nhà nước thực hiện chức năng xét xử, thông qua hoạt động xét xử của mình, TAND cấp cao thực hiện được việc kiểm tra hành pháp của các cơ quan Nhà nước, thông qua hoạt động này công lý được bảo đảm, pháp luật được thực thi, quyền công dân, quyền con người được bảo vệ, hơn nữa là còn góp phần bảo vệ cho trật tự xã hội được an toàn, ổn định, phát triển lành mạnh và bền vững. 1.2.1.2. Chức năng của Tòa án nhân dân cấp cao Qua 5 bản Hiến pháp của nước ta, TAND với chức năng là cơ quan xét xử, thông qua hoạt động xét xử - hoạt động cơ bản của quyền tư pháp, TAND trở thành một trong những chủ thể quan trọng nhất của quyền tư pháp. Hệ thống TAND trở thành hệ thống cơ quan nhà nước có vị trí độc lập trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam. 1.2.1.3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao Theo từ điển Luật học thì “Thẩm quyền xét xử là sự phân định thẩm quyền xét xử các vụ án giữa các Tòa án với nhau. Việc phân định thẩm quyền xét xử căn cứ vào những dấu hiệu nhất định và tính chất của từng vụ án cụ thể; thẩm quyền xét xử theo loại việc, thẩm 11 quyền xét xử theo lãnh thổ hoặc theo địa phương, thẩm quyền xét xử theo vụ án có liên quan với nhau”. Đối với vấn đề thẩm quyền của TAND cấp cao, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 điều chỉnh nội dung thẩm quyền giữa Tòa án nhân dân cấp cao với Tòa án nhân dân cấp tỉnh với TAND cấp huyện. 1.2.2. Nguyên tắc của tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao Trong tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tòa án nhân dân là một trong bốn hệ thống các cơ quan nhà nước hợp thành. Với tư cách là một cấp trong hệ thống tổ chức của Tòa án nhân dân, TAND cấp cao tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở các nguyên tắc chung về tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án nhân dân. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng và mục tiêu đặt ra đối với việc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay 1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao Tổ chức TAND cấp cao chịu tác động trước hết là từ chức năng của nó. Từ chức năng của TAND cấp cao, vai trò và vị trí của Tòa án cấp này được khẳng định trong đời sống xã hội, quy mô tổ chức bộ máy của TAND cấp cao được định hình trong bộ máy nhà nước. Đồng thời, tổ chức TANDCC còn chịu tác động từ những cơ quan khác trong bộ máy nhà nước. Một là: Mối quan hệ giữa TAND cấp cao với các cơ quan quyền lực nhà nước Hai là: Mối quan hệ giữa TAND cấp cao với TAND tối cao, TAND cấp cao với TAND tỉnh và TAND cấp cao với TAND cấp huyện. Ba là: Mối quan hệ giữa TAND cấp cao với Chính phủ 12 Bốn là: Mối quan hệ giữa TAND cấp cao với các cơ quan khác trong hệ thống cơ quan tư pháp. 1.3.2. Mục tiêu đặt ra đối với việc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao Trên cơ sở trên, tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: Một là, cần nâng cao năng lực, trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả công tác xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao, bảo đảm phục vụ hiệu quả công cuộc đổi mới của đất nước. Hai là, phải bảo đảm tính độc lập của Tòa án nhân dân cấp cao trong hoạt động xét xử. Hoạt động xét xử là hoạt động áp dụng pháp luật thông qua sự phán đoán trên cơ sở đánh giá các chứng cứ, tình tiết có trong vụ án và đối chiếu với các quy định của pháp luật và đưa ra các phán quyết nhân danh nhà nước. Cuộc đấu tranh cho sự độc lập của Tòa án là một thắng lợi lớn của chế độ Tư sản. 13 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Qua nghiên cứu một số vấn đề lý luận tổ chức và hoạt động của Tòa án và những mục tiêu, yêu cầu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao trong điều kiện cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta, có thể rút ra một số kết luận sau: Tòa án trong Bộ máy nhà nước nói chung có vị trí là cơ quan tư pháp, nó thực hiện chức năng xét xử thông qua đó có vai trò kiểm soát, đối trọng với các nhánh quyền lực lập pháp và hành pháp đồng thời bảo vệ trật tự pháp luật, trật tự công lý trong xã hội. Nhằm bảo vệ vững chắc các quyền và tự do của con người, của công dân. Tòa án nhân dân cấp cao được xác định là cơ quan thực hiện chức năng xét xử của nhà nước, một trong những cơ quan thực hiện quyền tư pháp. TAND cấp cao thông qua hoạt động xét xử có vai trò bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Để Tòa án thực hiện tốt chức năng xét xử thì yêu cầu quan trọng nhất là cần có những đảm bảo để Tòa án độc lập; khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật và bảo đảm các nguyên tắc mang tính phổ quát trong hoạt động xét xử của Tòa án. Trong điều kiện phát triển kinh tế của đất nước, Tòa án phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: Tòa án phải độc lập; mở rộng quyền tài phán tư pháp (Tài phán Hiến pháp); đảm bảo tính dân chủ, đảm bảo quyền con người, quyền công dân trong hoạt động; đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với hoạt động của Tòa án; bổ sung vai trò giải thích pháp luật của Tòa án. 14 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao Trong 73 năm qua, nước ta đã có 5 bản Hiến pháp: Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013. Các bản Hiến pháp ra đời sau đều có những sửa đổi, bổ sung phù hợp với sự thay đổi các điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội trong từng thời kỳ. 1.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959 Sự hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân ở nước ta gắn liền với những giai đoạn phát triển của cách mạng, gắn liền với việc phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng ở từng thời kỳ lịch sử nhất định. Ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, bên cạnh nhiệm vụ phải đập tan bộ máy nhà nước thực dân, phong kiến, Nhà nước ta đã khẩn trương xây dựng bộ máy nhà nước cách mạng “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, trong đó Tòa án nhân dân là bộ phận quan trọng. 1.1.2. Giai đoạn từ năm 1959 đến năm 1980 Sau khi hòa bình lập lại ở Miền Bắc, nhà nước lại tiếp tục cải cách các cơ quan tư pháp. Tháng 4/1958, Quốc hội đã quyết định thành lập Tòa án nhân dân tối cao và Viện công tố trung ương. 1.1.3. Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1992 Với thắng lợi của chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, ngày 30/4/1975 Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất. Nhiệm vụ cách mạng của nước ta là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong phạm vi cả nước. Ngày 18/12/1980, Quốc hội khóa VI, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 15 1.1.4. Giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2002 Để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng cho thời kỳ đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, ngày 15/4/1992, Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 11 đã thông qua Hiến pháp năm 1992. Kế thừa những quy định của Hiến pháp năm 1980 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981 về tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân, Hiến pháp năm 1992 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1992 đã có những điểm mới sau đây: - Thực hiện chế độ bổ nhiệm thẩm phán thay thế cho chế độ bầu thẩm phán trước đó. Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp đều do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; - Thành lập các Tòa án khác do luật định. 1.1.5. Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2014 So với Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1992 thì Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 có những quy định mới về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh thẩm phán và hội thẩm tòa án nhân dân năm 2001 vẫn quy định chế độ bổ nhiệm thẩm phán nhưng khác với trước đó là Chủ tịch nước chỉ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, còn thẩm phán trung cấp, thẩm phán sơ cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của các hội đồng tuyển chọn thẩm phán 1.2. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 có khá nhiều điểm mới và đặt trong bối cảnh hiện tại cũng có thể được coi là những bước đột phá đầu tiên hướng đến một Hệ thống Tòa án độc lập theo tinh thần của Hiến pháp 2013. Luật tổ chức Tòa án nhân dân đã cụ thể hóa đầy đủ các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 103 của Hiến pháp, 16 trong đó có những nguyên tắc mới quan trọng như nguyên tắc tranh tụng được bảo đảm trong xét xử; nguyên tắc suy đoán vô tội; đồng thời, bổ sung thêm nguyên tắc có tính chất đặc thù trong tổ chức và hoạt động của Tòa án đã được ghi nhận tại các văn kiện Đại hội Đảng gần đây và các nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp, cụ thể là “Các Tòa án nhân dân được tổ chức độc lập theo thẩm quyền xét xử” (Điều 5). Theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, cơ cấu tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao có những bước đổi mới và được quy định cụ thể hơn nhằm đáp ứng yêu cầu xét xử. - Về tổ chức - Về thẩm quyền xét xử - Về hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao - Về Thẩm phán - Về trách nhiệm của Thẩm phán: - Về những việc Thẩm phán không được làm, pháp luật quy định Thẩm phán không được làm những việc sau: - Về chế độ, chính sách đối với Thẩm phán: 1.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao 1.3.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức tại Tòa án nhân dân cấp cao Tòa án nhân dân cấp cao là đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân Tối cao về hành chính, là cơ quan nằm trong hệ thống các cơ quan tư pháp theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014; Nghị quyết số 957/2015/NQ - UBTVQH13 ngày 28/5/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIII về việc thành lập các Tòa án nhân dân cấp cao; các quyết định 986/QĐ-TANDTC, Quyết định 987/QĐ - TANDTC, Quyết định 988/QĐ – TANDTC của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền 17 hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao. 1.3.2. Thực trạng hoạt động xét của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thẩm quyền xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao về cơ bản đã kế thừa các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về thẩm quyền xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm của Tòa án nhân dân tối cao trước đây, nên mặc dù là một cấp Tòa án mới được thành lập song các Tòa án nhân dân cấp cao đã xét xử được một số lượng tương đối lớn các vụ án theo thủ tục phúc thẩm, góp phần sửa chữa kịp thời những sai sót của Tòa án nhân dân cấp tỉnh khi xét xử sơ thẩm, qua đó góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 1.4. Mô hình tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở một số nƣớc trên thế giới Ở Hàn Quốc Ở Nhật Bản Ở Trung Quốc 1.5. Kinh nghiệm cho Việt Nam Từ việc nghiên cứu cơ cấu tổ chức hoạt động của Tòa án một số nước trên thế giới, chúng ta cần nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới để sửa đổi các bộ luật tố tụng sao cho phù hợp. Cụ thể: - Cần sửa đổi các quy định về thủ tục sơ thẩm sao cho vụ án chủ yếu được giải quyết ở cấp sơ thẩm, làm cho người dân và Viện kiểm sát tin tưởng vào phán quyết của Tòa án sơ thẩm mà hạn chế kháng cáo, kháng nghị lên cấp phúc thẩm. 18 - Sửa đổi các quy định về thủ tục phúc thẩm theo hướng cấp phúc thẩm chủ yếu sữa chữa sai sót của cấp sơ thẩm, giải thích pháp luật cho Tòa án cấp dưới thông qua xét xử. - Quy định rõ Tòa án cấp Giám đốc thẩm chỉ xem xét lại bản án bị kháng nghị ở khía cạnh luật pháp, tuyệt đối không xem xét lại vụ án ở khía cạnh tình tiết, sự việc. 19 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Trong hệ thống Tòa án nhân dân ở nước ta hiện nay, Tòa án nhân dân cấp cao giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. Kể từ khi thành lập , Tòa án nhân dân cấp cao đã có những bước phát triển, hoàn thiện cả về tổ chức và hoạt động, góp phần quan trọng vào quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta. 20 Chƣơng 3 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Tòa án nhân dân cấp cao là cấp xét xử độc lập, nằm giữa cấp trung ương và cấp tỉnh, có tính chất vùng miền; có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các vụ án của Tòa án nhân dân cấp tỉnh có kháng cáo, kháng nghị và xem xét theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án cấp dưới bị kháng nghị theo quy định của pháp luật. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 về công cuộc cải cách tư pháp, trong đó có quy định tương đối khoa học, hợp lý về thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao. Tuy nhiên, trước yêu cầu của thực tiễn, để Tòa án nhân dân cấp cao hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, qua đó góp phần khắc phục những hạn chế, tồn tại trong hệ thống tòa án từ nhiều năm nay, tạo thành một cơ chế thống nhất từ Trung ương đến địa phương; đảm bảo giám sát hoạt động giữa các cấp Tòa án, đòi hỏi phải có giải pháp đồng bộ nâng cao hiệu quả thi hành thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao. 3.1. Hoàn thiện pháp luật Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh có tác động tích cực đến hoạt động xét xử của hệ thống Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án nhân dân cấp cao nói riêng. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường theo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_to_chuc_va_hoat_dong_cua_toa_an_nhan_dan_ca.pdf