Để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng cho thời kỳ đổi mới do
Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, ngày 15/4/1992,
Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 11 đã thông qua Hiến pháp năm 1992.
Kế thừa những quy định của Hiến pháp năm 1980 và Luật tổ chức Tòa
án nhân dân năm 1981 về tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân,
Hiến pháp năm 1992 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1992 đã có
những điểm mới sau đây:
- Thực hiện chế độ bổ nhiệm thẩm phán thay thế cho chế độ bầu
thẩm phán trước đó. Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp đều do Chủ
tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 622 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6), Thực trạng hoạt động xét xử 
phúc thẩm và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động 
xét xử phúc thẩm của các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao”, 
Hà Nội. 
+ Nguyễn Minh Sử (2011), Đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân 
cấp huyện trong quá trình cải cách tư pháp ở Việt Nam, Luận án 
Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội. 
+ Nguyễn Minh Sử (2011),“Kiến nghị nhằm nâng cao vị thế độc 
lập của Thẩm phán trong hoạt động xét xử”, Tạp chí Tòa án nhân dân, 
số tháng 7/ 2011, Hà Nội. 
+ Đỗ Thị Ngọc Tuyết (2005), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về 
cải cách hệ thống cơ quan Tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng 
4 
nhà nước pháp quyền” Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà 
Nội, Hà Nội. 
+ Nguyễn Tất Nam (2018), Bảo đảm quyền của người bị kết án 
theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp 
cao tại Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ. 
+ Trần Văn Độ (2013), Quyền Tư pháp phải do duy nhất Tòa án 
thực hiện, Báo Công lý, số 15, tr2. 
+ Trần Văn Độ, Yêu cầu của cải cách tư pháp về xác định Tòa 
án là trung tâm và hoạt động xét xử là trọng tâm và những vấn đề 
đặt ra đối với việc sửa đổi BLTTHS, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, 
số 11, tr.5-7. 
+ Đào Trí Úc (2002), Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở 
Việt Nam hiện nay, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. 
Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã làm nổi 
bật được vai trò của Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án nhân dân 
các cấp nói riêng trong Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 
Việt Nam. Các công trình khoa học trên đã nghiên cứu và làm sáng tỏ 
một số vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. 
Bởi vậy, luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của 
Tòa án nhân dân cấp cao và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu 
quả hoạt động của TAND cấp cao tại Việt Nam. 
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 
Mục đích nghiên cứu 
Trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về Tổ 
chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam; vị trí, 
vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động của Tòa án nhân 
dân nói chung và Tòa án nhân dân cấp cao nói riêng. Từ đó đưa ra 
5 
những vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân 
cấp cao tại Việt Nam. 
Nhiệm vụ nghiên cứu 
Để đạt được mục đích đề ra, khi nghiên cứu, luận văn phải thực 
hiện được những nhiệm vụ cơ bản sau: 
Thứ nhất, khái quát quá trình hình thành và phát triển của Tòa án 
nhân dân ở Việt Nam nói chung và Tòa án nhân dân cấp cao nói riêng 
từ năm 1946 đến nay. Hệ thống và khái quát được vấn đề tổ chức và 
hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam như phân tích, 
làm rõ vị trí, vai trò, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án 
trong bộ máy nhà nước. 
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của 
Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay. 
Thứ ba, xác định các quan điểm để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt 
động của Tòa án nhân dân cấp cao đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp tại 
Việt Nam. 
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài 
Đối tượng nghiên cứu 
Tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án, trong đó có TAND 
cấp cao là nội dung trọng tâm, là một vấn đề có liên quan trực tiếp 
đến hiệu quả của hoạt động xét xử và việc tổ chức hệ thống Tòa án 
theo thẩm quyền xét xử. Trong phạm vi này, tác giả chỉ đề cập 
phương diện tổ chức và hoạt động của TAND cấp cao, bao gồm 
những vấn đề: Vị trí của TANDCC trong hệ thống Tòa án và bộ máy 
nhà nước; bộ máy, cơ cấu tổ chức và hoạt động; công tác cán bộ và 
các yếu tố vật chất trong tổ chức đối với hoạt động của TANDCC, từ 
đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân 
dân cấp cao tại Việt Nam. 
Phạm vi nghiên cứu 
6 
- Về không gian: Nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động của 
Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay 
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2016 đến 2018 
- Về nội dung: Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt 
động của Tòa án nhân dân cấp cao mà không nghiên cứu về tổ chức và 
hoạt động của Tòa án quân sự. 
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm 
của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, 
chính sách của Đảng ta về xây dựng Nhà nước và pháp luật, về chiến 
lược cải cách tư pháp Đảng đến năm 2020, cũng như các quan điểm 
chỉ đạo của Đảng về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp 
cao ở Việt Nam. 
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của 
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó 
chú trọng các phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử, hệ thống và 
tham khảo ý kiến. 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
Đây là một công trình khoa học đi sâu nghiên cứu Tổ chức và 
hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam theo Luật tổ chức 
Tòa án nhân dân năm 2014 về cả mặt lý luận cũng như thực tiễn công 
tác áp dụng pháp luật. Qua đó, luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn 
như sau: 
Thứ nhất, làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ 
chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam; phát huy 
vai trò của Tòa án nhân dân trong việc bảo vệ pháp luật, bảo vệ công 
lý và tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức pháp luật nhân dân đối 
với hoạt động của Tòa án. 
Thứ hai, các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung 
vào lý luận về tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân nói 
7 
chung và Tòa án nhân dân cấp cao nói riêng nhằm thống nhất nhận 
thức về bản chất, vai trò hoạt động xét xử của Tòa án trong đời sống 
xã hội, bảo vệ các quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức. 
Thứ ba, luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu tham 
khảo cho các Tòa án và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc 
nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp trong hoạt động của Tòa án nhân dân, 
đồng thời có thể sử dụng được cho việc giảng dạy và xây dựng hoàn 
thiện chế định pháp luật. 
7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, 
luận văn gồm 3 chương: 
Chương 1: Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân 
dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay 
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của của Tòa án nhân 
dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay 
Chương 3: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân 
cấp cao ở Việt Nam hiện nay. 
8 
Chƣơng 1 
 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN 
NHÂN DÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 
1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của của Tòa án nhân dân 
1.1.1 Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân trong bộ máy nhà nước 
Tòa án có vị trí, vai trò quan trọng trong các hoạt động của các 
cơ quan nhà nước, là biểu hiện tập trung của quyền tư pháp, là cơ 
quan thực hiện chức năng xét xử. Ngay từ buổi đầu của Nhà nước 
Việt Nam dân chủ cộng hòa, Tòa án đã chiếm một vị trí và vai trò hết 
sức quan trọng trong việc xét xử những hành vi vi phạm pháp luật, 
chống phá nhà nước ta. Cùng với quá trình phát triển của cách mạng, 
ở mỗi giai đoạn khác nhau, do những yêu cầu đặt ra khác nhau, tổ 
chức, hoạt động của Tòa án nhân dân cũng có những nhiệm vụ và 
mục tiêu khác nhau. 
1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án 
nhân dân 
1.1.2.1. Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm 
nhân dân tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn 
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất Nhà nước ta là Nhà nước 
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân và xuất phát từ tính quyền 
lực nhà nước ta là quyền lực nhân dân. 
1.1.2.2. Nguyên tắc độc lập của Tòa án, khi xét xử Thẩm phán, 
Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật 
Đây là nguyên tắc nền tảng của hoạt động tư pháp nói chung và 
hoạt động xét xử của Tòa án nói riêng. Nó xuất phát từ nhu cầu của xã 
hội có dân chủ, đòi hỏi sự chống can thiệp của các cơ quan nhà nước 
khác vào hoạt động tư pháp. 
1.1.2.3. Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử công khai, xét xử tập 
thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn 
9 
Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc phát huy dân chủ đối 
với nhân dân trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. 
Nguyên tắc này bảo đảm cho đông đảo nhân dân tham gia phiên tòa 
xét xử, đảm bảo sự giám sát của nhân dân đối với việc xét xử của Tòa 
án, đồng thời góp phần giáo dục ý thức pháp luật, phòng ngừa tội 
phạm thông qua xét xử của Tòa án. 
1.1.2.4. Nguyên tắc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm 
Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc 
thẩm được bảo đảm” (Khoản 3 Điều 135). Nội dung của nguyên tắc 
này thể hiện bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực của Tòa án 
nhân dân có thể có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của 
luật tố tụng. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng 
nghị trong thời hạn do luật tố tụng quy định thì có hiệu lực pháp luật. 
Đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án 
phải được xét xử theo trình tự phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc 
thẩm có hiệu lực pháp luật. 
1.1.2.6. Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật 
Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc cơ bản thể hiện 
nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa trong hoạt động tư pháp. 
Nguyên tắc này bảo đảm tính công bằng trước pháp luật, là yếu 
tố bảo đảm niềm tin công lý của xã hội đối với Tòa án. 
1.1.2.7. Nguyên tắc khi xét xử, Tòa án bảo đảm quyền bào 
chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp 
của đương sự 
Nguyên tắc này được quy định trong các bản Hiến pháp năm 1946, 
Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992, Hiến 
pháp năm 2013 và các Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 1960, 1981, 
1992, 2002, 2014. 
1.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án 
nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay 
10 
1.2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân 
cấp cao 
1.2.1.1. Vị trí của Tòa án nhân dân cấp cao 
Nằm trong hệ thống TAND, TAND cấp cao với tư cách là một 
bộ phận cấu thành của hệ thống TAND, nó mang những điểm chung 
về vị trí, vai trò của hệ thống tòa án nước ta. Cùng với TAND tối cao, 
các Tòa án nhân dân cấp cao, các TAND cấp tỉnh, các Tòa án quân sự 
và các Tòa án khác do luật định. TANDCC có vị trí đặc biệt quan 
trọng đối với các cơ quan Nhà nước nói chung và các cơ quan tư pháp 
ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm 
quyền theo lãnh thổ nói riêng, được thể hiện qua những điểm sau: 
Thứ nhất, TAND cấp cao là một chủ thể thực hiện quyền tư 
pháp, xét xử nhân danh Nhà nước, 
Thứ hai, thay mặt nhà nước thực hiện chức năng xét xử, thông 
qua hoạt động xét xử của mình, TAND cấp cao thực hiện được việc 
kiểm tra hành pháp của các cơ quan Nhà nước, thông qua hoạt động 
này công lý được bảo đảm, pháp luật được thực thi, quyền công dân, 
quyền con người được bảo vệ, hơn nữa là còn góp phần bảo vệ cho 
trật tự xã hội được an toàn, ổn định, phát triển lành mạnh và bền vững. 
1.2.1.2. Chức năng của Tòa án nhân dân cấp cao 
Qua 5 bản Hiến pháp của nước ta, TAND với chức năng là cơ 
quan xét xử, thông qua hoạt động xét xử - hoạt động cơ bản của quyền 
tư pháp, TAND trở thành một trong những chủ thể quan trọng nhất 
của quyền tư pháp. Hệ thống TAND trở thành hệ thống cơ quan nhà 
nước có vị trí độc lập trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam. 
1.2.1.3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao 
Theo từ điển Luật học thì “Thẩm quyền xét xử là sự phân định 
thẩm quyền xét xử các vụ án giữa các Tòa án với nhau. Việc phân 
định thẩm quyền xét xử căn cứ vào những dấu hiệu nhất định và tính 
chất của từng vụ án cụ thể; thẩm quyền xét xử theo loại việc, thẩm 
11 
quyền xét xử theo lãnh thổ hoặc theo địa phương, thẩm quyền xét xử 
theo vụ án có liên quan với nhau”. Đối với vấn đề thẩm quyền của 
TAND cấp cao, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 điều chỉnh 
nội dung thẩm quyền giữa Tòa án nhân dân cấp cao với Tòa án nhân 
dân cấp tỉnh với TAND cấp huyện. 
1.2.2. Nguyên tắc của tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân 
cấp cao 
Trong tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam, Tòa án nhân dân là một trong bốn hệ thống các cơ quan nhà 
nước hợp thành. Với tư cách là một cấp trong hệ thống tổ chức của 
Tòa án nhân dân, TAND cấp cao tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở 
các nguyên tắc chung về tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án 
nhân dân. 
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng và mục tiêu đặt ra đối với việc tổ 
chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam 
hiện nay 
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Tòa 
án nhân dân cấp cao 
Tổ chức TAND cấp cao chịu tác động trước hết là từ chức năng 
của nó. Từ chức năng của TAND cấp cao, vai trò và vị trí của Tòa án 
cấp này được khẳng định trong đời sống xã hội, quy mô tổ chức bộ 
máy của TAND cấp cao được định hình trong bộ máy nhà nước. Đồng 
thời, tổ chức TANDCC còn chịu tác động từ những cơ quan khác 
trong bộ máy nhà nước. 
Một là: Mối quan hệ giữa TAND cấp cao với các cơ quan quyền 
lực nhà nước 
Hai là: Mối quan hệ giữa TAND cấp cao với TAND tối cao, 
TAND cấp cao với TAND tỉnh và TAND cấp cao với TAND cấp huyện. 
Ba là: Mối quan hệ giữa TAND cấp cao với Chính phủ 
12 
Bốn là: Mối quan hệ giữa TAND cấp cao với các cơ quan khác 
trong hệ thống cơ quan tư pháp. 
1.3.2. Mục tiêu đặt ra đối với việc tổ chức và hoạt động của 
Tòa án nhân dân cấp cao 
Trên cơ sở trên, tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp 
cao cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: 
Một là, cần nâng cao năng lực, trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả 
công tác xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao, bảo đảm phục vụ hiệu 
quả công cuộc đổi mới của đất nước. 
Hai là, phải bảo đảm tính độc lập của Tòa án nhân dân cấp cao 
trong hoạt động xét xử. Hoạt động xét xử là hoạt động áp dụng pháp 
luật thông qua sự phán đoán trên cơ sở đánh giá các chứng cứ, tình tiết 
có trong vụ án và đối chiếu với các quy định của pháp luật và đưa ra 
các phán quyết nhân danh nhà nước. Cuộc đấu tranh cho sự độc lập 
của Tòa án là một thắng lợi lớn của chế độ Tư sản. 
13 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 
Qua nghiên cứu một số vấn đề lý luận tổ chức và hoạt động của 
Tòa án và những mục tiêu, yêu cầu tổ chức và hoạt động của Tòa án 
nhân dân cấp cao trong điều kiện cải cách tư pháp và xây dựng Nhà 
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta, có 
thể rút ra một số kết luận sau: 
Tòa án trong Bộ máy nhà nước nói chung có vị trí là cơ quan tư 
pháp, nó thực hiện chức năng xét xử thông qua đó có vai trò kiểm 
soát, đối trọng với các nhánh quyền lực lập pháp và hành pháp đồng 
thời bảo vệ trật tự pháp luật, trật tự công lý trong xã hội. Nhằm bảo vệ 
vững chắc các quyền và tự do của con người, của công dân. Tòa án 
nhân dân cấp cao được xác định là cơ quan thực hiện chức năng xét 
xử của nhà nước, một trong những cơ quan thực hiện quyền tư pháp. 
TAND cấp cao thông qua hoạt động xét xử có vai trò bảo vệ pháp chế 
xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ 
của nhân dân; bảo vệ tài sản của nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính 
mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. 
Để Tòa án thực hiện tốt chức năng xét xử thì yêu cầu quan trọng 
nhất là cần có những đảm bảo để Tòa án độc lập; khi xét xử, Thẩm 
phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật và bảo 
đảm các nguyên tắc mang tính phổ quát trong hoạt động xét xử của 
Tòa án. Trong điều kiện phát triển kinh tế của đất nước, Tòa án phải 
đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: Tòa án phải độc lập; mở rộng quyền 
tài phán tư pháp (Tài phán Hiến pháp); đảm bảo tính dân chủ, đảm bảo 
quyền con người, quyền công dân trong hoạt động; đảm bảo sự lãnh 
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với hoạt động của Tòa án; bổ 
sung vai trò giải thích pháp luật của Tòa án. 
14 
Chƣơng 2 
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN 
NHÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 
1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển về tổ chức 
và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao 
Trong 73 năm qua, nước ta đã có 5 bản Hiến pháp: Hiến pháp 
năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 
1992 và Hiến pháp năm 2013. Các bản Hiến pháp ra đời sau đều có 
những sửa đổi, bổ sung phù hợp với sự thay đổi các điều kiện kinh tế, 
chính trị và xã hội trong từng thời kỳ. 
1.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959 
Sự hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân ở nước ta gắn 
liền với những giai đoạn phát triển của cách mạng, gắn liền với việc 
phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng ở từng thời kỳ lịch sử nhất định. 
Ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân 
chủ cộng hòa ra đời, bên cạnh nhiệm vụ phải đập tan bộ máy nhà nước 
thực dân, phong kiến, Nhà nước ta đã khẩn trương xây dựng bộ máy 
nhà nước cách mạng “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, trong 
đó Tòa án nhân dân là bộ phận quan trọng. 
1.1.2. Giai đoạn từ năm 1959 đến năm 1980 
Sau khi hòa bình lập lại ở Miền Bắc, nhà nước lại tiếp tục cải 
cách các cơ quan tư pháp. Tháng 4/1958, Quốc hội đã quyết định 
thành lập Tòa án nhân dân tối cao và Viện công tố trung ương. 
1.1.3. Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1992 
Với thắng lợi của chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, ngày 
30/4/1975 Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất. 
Nhiệm vụ cách mạng của nước ta là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong 
phạm vi cả nước. Ngày 18/12/1980, Quốc hội khóa VI, kỳ họp thứ 7 đã 
thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 
15 
1.1.4. Giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2002 
Để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng cho thời kỳ đổi mới do 
Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, ngày 15/4/1992, 
Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 11 đã thông qua Hiến pháp năm 1992. 
Kế thừa những quy định của Hiến pháp năm 1980 và Luật tổ chức Tòa 
án nhân dân năm 1981 về tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân, 
Hiến pháp năm 1992 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1992 đã có 
những điểm mới sau đây: 
- Thực hiện chế độ bổ nhiệm thẩm phán thay thế cho chế độ bầu 
thẩm phán trước đó. Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp đều do Chủ 
tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; 
- Thành lập các Tòa án khác do luật định. 
1.1.5. Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2014 
So với Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1992 thì Luật tổ chức 
Tòa án nhân dân năm 2002 có những quy định mới về tổ chức và hoạt 
động của Tòa án nhân dân. Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 và 
pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh thẩm phán và hội 
thẩm tòa án nhân dân năm 2001 vẫn quy định chế độ bổ nhiệm thẩm 
phán nhưng khác với trước đó là Chủ tịch nước chỉ bổ nhiệm, miễn 
nhiệm, cách chức các thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, còn thẩm 
phán trung cấp, thẩm phán sơ cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao 
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của các hội đồng tuyển 
chọn thẩm phán 
1.2. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao theo 
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 có khá nhiều điểm mới 
và đặt trong bối cảnh hiện tại cũng có thể được coi là những bước đột 
phá đầu tiên hướng đến một Hệ thống Tòa án độc lập theo tinh thần 
của Hiến pháp 2013. Luật tổ chức Tòa án nhân dân đã cụ thể hóa đầy 
đủ các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 103 của Hiến pháp, 
16 
trong đó có những nguyên tắc mới quan trọng như nguyên tắc tranh 
tụng được bảo đảm trong xét xử; nguyên tắc suy đoán vô tội; đồng 
thời, bổ sung thêm nguyên tắc có tính chất đặc thù trong tổ chức và 
hoạt động của Tòa án đã được ghi nhận tại các văn kiện Đại hội Đảng 
gần đây và các nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị về cải cách tư 
pháp, cụ thể là “Các Tòa án nhân dân được tổ chức độc lập theo thẩm 
quyền xét xử” (Điều 5). 
Theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, cơ cấu 
tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao có những bước đổi 
mới và được quy định cụ thể hơn nhằm đáp ứng yêu cầu xét xử. 
- Về tổ chức 
- Về thẩm quyền xét xử 
- Về hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao 
- Về Thẩm phán 
- Về trách nhiệm của Thẩm phán: 
- Về những việc Thẩm phán không được làm, pháp luật quy định 
Thẩm phán không được làm những việc sau: 
- Về chế độ, chính sách đối với Thẩm phán: 
1.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân 
cấp cao 
1.3.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức tại Tòa án nhân dân 
cấp cao 
Tòa án nhân dân cấp cao là đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân 
Tối cao về hành chính, là cơ quan nằm trong hệ thống các cơ quan 
tư pháp theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014; 
Nghị quyết số 957/2015/NQ - UBTVQH13 ngày 28/5/2015 của Ủy 
ban thường vụ Quốc hội khóa XIII về việc thành lập các Tòa án 
nhân dân cấp cao; các quyết định 986/QĐ-TANDTC, Quyết định 
987/QĐ - TANDTC, Quyết định 988/QĐ – TANDTC của Chánh 
án Tòa án nhân dân tối cao về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền 
17 
hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân 
cấp cao. 
1.3.2. Thực trạng hoạt động xét của Tòa án nhân dân cấp cao 
ở Việt Nam hiện nay 
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thẩm quyền xét 
xử phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp 
cao về cơ bản đã kế thừa các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 
năm 2003 về thẩm quyền xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái 
thẩm của Tòa án nhân dân tối cao trước đây, nên mặc dù là một cấp 
Tòa án mới được thành lập song các Tòa án nhân dân cấp cao đã 
xét xử được một số lượng tương đối lớn các vụ án theo thủ tục 
phúc thẩm, góp phần sửa chữa kịp thời những sai sót của Tòa án 
nhân dân cấp tỉnh khi xét xử sơ thẩm, qua đó góp phần bảo vệ công 
lý, bảo vệ con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ 
nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của 
tổ chức, cá nhân. 
1.4. Mô hình tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp 
cao ở một số nƣớc trên thế giới 
Ở Hàn Quốc 
Ở Nhật Bản 
Ở Trung Quốc 
1.5. Kinh nghiệm cho Việt Nam 
Từ việc nghiên cứu cơ cấu tổ chức hoạt động của Tòa án một số 
nước trên thế giới, chúng ta cần nghiên cứu kinh nghiệm của các 
quốc gia trên thế giới để sửa đổi các bộ luật tố tụng sao cho phù hợp. 
Cụ thể: 
- Cần sửa đổi các quy định về thủ tục sơ thẩm sao cho vụ án chủ 
yếu được giải quyết ở cấp sơ thẩm, làm cho người dân và Viện kiểm 
sát tin tưởng vào phán quyết của Tòa án sơ thẩm mà hạn chế kháng 
cáo, kháng nghị lên cấp phúc thẩm. 
18 
- Sửa đổi các quy định về thủ tục phúc thẩm theo hướng cấp 
phúc thẩm chủ yếu sữa chữa sai sót của cấp sơ thẩm, giải thích pháp 
luật cho Tòa án cấp dưới thông qua xét xử. 
- Quy định rõ Tòa án cấp Giám đốc thẩm chỉ xem xét lại bản án 
bị kháng nghị ở khía cạnh luật pháp, tuyệt đối không xem xét lại vụ án 
ở khía cạnh tình tiết, sự việc. 
19 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 
Trong hệ thống Tòa án nhân dân ở nước ta hiện nay, Tòa án 
nhân dân cấp cao giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình phúc thẩm 
vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, 
thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh 
thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định 
của luật tố tụng; Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có 
hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc 
trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh 
và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng 
nghị theo quy định của luật tố tụng. Kể từ khi thành lập , Tòa án nhân 
dân cấp cao đã có những bước phát triển, hoàn thiện cả về tổ chức và 
hoạt động, góp phần quan trọng vào quá trình đổi mới tổ chức và hoạt 
động của bộ máy nhà nước ta. 
20 
Chƣơng 3 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN 
DÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 
Tòa án nhân dân cấp cao là cấp xét xử độc lập, nằm giữa cấp 
trung ương và cấp tỉnh, có tính chất vùng miền; có nhiệm vụ xét xử 
phúc thẩm các vụ án của Tòa án nhân dân cấp tỉnh có kháng cáo, 
kháng nghị và xem xét theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm các bản 
án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án cấp dưới bị kháng nghị theo 
quy định của pháp luật. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã thể chế 
hóa chủ trương, đường lối của Đảng, Hiến pháp năm 2013, Luật tổ 
chức Tòa án nhân dân năm 2014 về công cuộc cải cách tư pháp, trong 
đó có quy định tương đối khoa học, hợp lý về thẩm quyền xét xử của 
Tòa án nhân dân cấp cao. Tuy nhiên, trước yêu cầu của thực tiễn, để 
Tòa án nhân dân cấp cao hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, qua đó 
góp phần khắc phục những hạn chế, tồn tại trong hệ thống tòa án từ 
nhiều năm nay, tạo thành một cơ chế thống nhất từ Trung ương đến 
địa phương; đảm bảo giám sát hoạt động giữa các cấp Tòa án, đòi hỏi 
phải có giải pháp đồng bộ nâng cao hiệu quả thi hành thẩm quyền của 
Tòa án nhân dân cấp cao. 
3.1. Hoàn thiện pháp luật 
Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh có tác động tích cực đến hoạt 
động xét xử của hệ thống Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án nhân 
dân cấp cao nói riêng. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới, xây dựng nền 
kinh tế thị trường theo 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_to_chuc_va_hoat_dong_cua_toa_an_nhan_dan_ca.pdf tom_tat_luan_van_to_chuc_va_hoat_dong_cua_toa_an_nhan_dan_ca.pdf