Phòng Quản trị - Tài vụ: đảm bảo và quản lý toàn bộ cơ sở
vật chất, kỹ thuật, công tác lễ tân phục vụ hoạt động của UBND tỉnh
và Văn phòng UBND tỉnh; tổ chức quản lý các đơn vị sự nghiệp có
thu. Quản lý tài chính tất cả các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà
nước và các đơn vị sự nghiệp.
- Ban Tiếp công dân tỉnh: thực hiện chức năng tham mưu cho
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành lĩnh vực
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai.
- Trung tâm Tin học - Công báo: Là đơn vị sự nghiệp thuộc
Văn phòng UBND tỉnh, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học
diện rộng của UBND tỉnh; quản lý việc công bố các văn bản pháp luật
và thời điểm có hiệu lực của các văn bản đó theo quy định pháp luật;
thống nhất quản lý chuyên môn, nghiệp vụ trong việc xuất bản và phát
hành Công báo tỉnh; quản lý việc sử dụng Công báo cấp cho các xã,
phường, thị trấn
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tổ chức và hoạt động của văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p để khắc phục hạn chế, phát huy những ưu
điểm, các giải pháp tối ưu nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động Văn phòng
UBND tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức và hoạt động của Văn phòng
UBND tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào hoàn thiện về tổ
chức và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang trong công
tác tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo UBND tỉnh từ năm 2011 đến
nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận
văn
- Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, khoa học quản lý hành chính nhà nước,
quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về tổ
chức và hoạt của cơ quan hành chính nhà nước.
- Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp phân tích,
tổng hợp, so sánh để rút ra nhận xét và kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống được cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của
Văn phòng UBND cấp tỉnh; đồng thời trên cơ sở hệ thống lý luận này
Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang tham khảo có thể vận dụng để
hoàn thiện hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang.
5
- Đánh giá được thực trạng và đề ra các giải pháp để hoàn
thiện tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang
trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Văn
phòng UBND cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Văn phòng
UBND tỉnh Kiên Giang từ năm 2011 đến nay.
Chương 3: Định hướng và những giải pháp hoàn thiện tổ chức
và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang trong thời gian
tới.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN
PHÒNG UBND CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm về tổ chức và hoạt động của văn phòng
1.1.1. Khái niệm
Văn phòng là bộ máy của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu thập,
xử lý, tổng hợp thông tin phục vụ cho sự điều hành của lãnh đạo, đồng thời
đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động chung của toàn cơ
quan, tổ chức đó .
1.1.2. Vị trí, vai trò của văn phòng
Trong hệ thống tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức nói
chung và tùy theo địa vị pháp lý, quy mô của cơ quan đơn vị mà mỗi cơ
6
quan có một tổ chức bộ máy tương ứng; văn phòng luôn là một bộ phận
cấu thành được hình thành đồng thời với sự ra đời của cơ quan, tổ chức
đó.
Văn phòng có vị trí đặc biệt quan trọng trong bộ máy của cơ
quan, tổ chức, nếu thiếu văn phòng thì cơ quan, tổ chức khó có thể hoạt
động và tổ chức điều hành công việc một cách bình thường.
Làm tốt công tác hành chánh văn phòng, có ý nghĩa quyết định
đến hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức và toàn cơ quan; giải
phóng cho thủ trưởng tình trạng sự vụ không đáng có, tập trung vào
những công việc chính, quan trọng, chỉ đạo điều hành công việc khoa
học.
Cung cấp kịp thời các thông tin trong hoạt động quản lý. Tiếp
nhận, thu thập, xử lý, phân loại, dự báo thông tin cung cấp kịp thời cho
lãnh đạo đề ra các quyết định hiệu quả, chính xác.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của văn phòng
Hoạt động của văn phòng chịu tác động bởi nhiều yếu tố bên
ngoài và bên trong của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Các yếu tố bên ngoài
ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động của văn phòng đó chính là môi
trường hoạt động của văn phòng, việc nghiên cứu môi trường hoạt động
của văn phòng nhằm tìm ra các giải pháp tích cực nhất tác động đến yếu
tố môi trường để khai thác những ảnh hưởng tốt và hạn chế ảnh những
hưởng xấu của môi trường đến hoạt động của văn phòng.
- Xét về yếu tố khách quan, văn phòng còn bị tác động bởi các
yếu tố như: Mối quan hệ chấp hành của văn phòng đối với lãnh đạo cơ
quan, đơn vị cấp mình; với cơ quan hành chính cấp trên; các quy định
7
của pháp luật ... Mối quan hệ ngang cấp, giao tiếp giữa văn phòng với
các sở ngành, huyện, thị khác.
- Xét về yếu tố chủ quan (yếu tố bên trong), nhìn chung, công tác
văn phòng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, nhưng cơ bản có
các yếu tố sau đây:
+ Thứ nhất, nó bị chi phối bởi cách tổ chức cơ quan, công sở
+ Thứ hai, mọi hoạt động của văn phòng đều trực tiếp hoặc gián
tiếp liên quan đến mỗi con người trong toàn thể cơ quan, đơn vị, đòi hỏi
con người ở sự hiểu biết và phối hợp hành động, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho văn phòng thực hiện chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình.
+ Thứ ba, nếu quy chế làm việc không được xây dựng cụ thể, rõ
ràng, từng con người làm việc riêng lẻ không có sự hợp tác, hỗ trợ lẫn
nhau thì không thể đạt được mục tiêu hoạt động của cơ quan, văn phòng
không phát huy được vai trò, chức năng của mình.
+ Thứ tư, cơ sở vật chất, trang thiết bị văn phòng là điều kiện
quan trọng của công việc làm ảnh hưởng đến năng suất lao động trong
cơ quan, công sở.
1.2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1.2.1. Cơ sở pháp lý
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015, tại Khoản 2, Điều 41, quy định về cơ cấu tổ chức của UBND
cấp tỉnh; Khoản 2, Điều 127 quy định Văn phòng UBND cấp tỉnh là
cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của UBND cấp tỉnh.
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
8
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 01/2015/TTLT-
VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Quyết định số 1730/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2013 của
Chủ tịch UBND tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang [5]
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Quyết định số 1940/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2017 của
UBND tỉnh Kiên Giang về việc tổ chức lại Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang.
1.2.2. Vị trí, vai trò của Văn phòng UBND cấp tỉnh
Văn phòng UBND cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, bộ máy giúp
việc của UBND tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng. Có vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho UBND tỉnh xây
dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của
UBND tỉnh; cung cấp các cơ sở dữ liệu thông tin đầy đủ, kịp thời phục
vụ cho các hoạt động giám sát, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện
các nghị quyết, quyết định của Hội đồng nhân dân và UBND cấp tỉnh.
Văn phòng UBND cấp tỉnh còn là cầu nối giữa Chủ tịch và các Phó chủ
tịch UBND tỉnh với các cơ quan, tổ chức và các địa phương.
1.3. Nội dung hoạt động của Văn phòng UBND cấp tỉnh
1.3.1. Chức năng của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
9
- Chức năng tham mƣu, tổng hợp:
Muốn có được những quyết định đúng đắn, khoa học, người thủ
trưởng không thể chỉ dựa vào ý chí chủ quan của mình mà còn phải xét
đến những yếu tố khách quan như ý kiến tham gia của các cấp quản lý,
của những người trợ giúp. Việc thu thập, phân tích và tổng hợp những ý
kiến đó thông thường và phần lớn được thực hiện bởi văn phòng.
- Chức năng phục vụ và đảm bảo hậu cần
Đảm bảo các điều kiện vật chất, phương tiện, thiết bị, công cụ, tài
chính ... để cung cấp kịp thời, đầy đủ cho mọi nhu cầu hoạt động của cơ
quan. Quản lý tài chính, tài sản công; thực hiện công tác văn thư lưu trữ.
Chuẩn bị điều kiện phục vụ các kỳ họp, cuộc họp, hội nghị, tiếp khách;
bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của lãnh đạo UBND tỉnh.
1.3.2. Nhiệm vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng các chương trình, kế
hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và có trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc việc triển khai, tổ chức thực hiện văn bản đó
- Công tác thu thập, quản lý và sử dụng thông tin
- Tổ chức và phục vụ các kỳ họp, cuộc họp, hội nghị
- Công tác văn thư, lưu trữ
- Công tác tiếp dân
- Tham mưu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống
quản lý chất lượng ISO vào hoạt động quản lý của văn phòng.
- Công tác đảm bảo hậu cần.
10
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN
PHÒNG UBND TỈNH KIÊN GIANG TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh
Kiên Giang
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Kiên Giang là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có
tổng diện tích tự nhiên là 634.878,3 ha; dân số năm 2016 là 1.776.700
người, chiếm 10% dân số vùng, 1,9% dân số cả nước. Kiên Giang có 15
đơn vị hành chính, gồm 01 thành phố thuộc tỉnh, 01 thị xã và 13 huyện
với tổng số 145 xã, phường, thị trấn.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2017 đạt 57.585 tỷ đồng
(theo giá cố định 2010), tăng 7,39%; thu nhập bình quân đầu người 1.865
USD , tăng 159 USD; cơ cấu kinh tế khu vực I chiếm 36,64%, khu vực II
20,42%, khu vực III chiếm 39,6%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội 43.564 tỷ
đồng; thu hút đầu tư 50.495 tỷ đồng; thu ngân sách 8.939 tỷ đồng, thu hút
khách du lịch 6,07 triệu lượt.
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Văn phòng UBND
tỉnh Kiên Giang từ sau ngày 30/4/1975 đến nay.
Cuối tháng 5-1975, Ủy ban nhân dân Cách mạng tỉnh quyết định
thành lập cơ quan Văn phòng UBND tỉnh giúp việc, trên cơ sở bộ máy
tổ chức của Ban Văn phòng Ủy ban nhân dân Cách mạng tỉnh Rạch
Giá và Ban văn phòng Ủy ban Quân quản tỉnh, chuyển giao cho cơ
quan quản lý hành chính Nhà nước tỉnh. Đến nay đã nhiều lần thay
11
đổi, hiện nay chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng UBND tỉnh thực
hiện theo Quyết định số 1730/QĐ-UBND ngày 11/7/2013 về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng UBND tỉnh Kiên Giang và Quyết định số 1940/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh về việc tổ chức lại Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, theo
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính.
2.3. Thực trạng của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang
2.3.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự
Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang tổ chức thành 09 phòng, ban
chuyên môn và 02 đơn vị sự nghiệp, bao gồm: phòng Hành chính- Tổ
chức (bao gồm cả công tác Văn thư, lưu trữ); phòng Quản trị - Tài vụ;
phòng Kiểm soát thủ tục hành chính; phòng Tổng hợp; phòng Kinh tế
Tổng hợp; phòng Kinh tế chuyên ngành; phòng Văn hóa - xã hội;
phòng Nội chính-Pháp chế; Ban Tiếp công dân. Đơn vị sự nghiệp:
Trung Tâm tin học- Công báo; Nhà khách. Tổng số biên chế được giao
là 110 người (63 biên chế hành chính, 32 biên chế sự nghiệp, 15 hợp
đồng 68, 03 hợp đồng khoán việc).
Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang có Chánh Văn phòng, 03
Phó Văn phòng, 09 phòng, ban và 02 đơn vị sự nghiệp:
- Chánh văn phòng UBND tỉnh:
Là người đứng đầu Văn phòng UBND tỉnh, chịu trách nhiệm
12
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của văn phòng, đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn
phòng UBND tỉnh.
- Phó Chánh văn phòng UBND tỉnh:
Được Chánh Văn phòng UBND tỉnh phân công theo dõi từng
khối công việc, thay mặt Chánh Văn phòng UBND tỉnh khi giải quyết
những công việc thuộc lĩnh vực được phân công và phải báo cáo với
Chánh Văn phòng. Chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước
pháp luật về lĩnh vực công việc được phân công phụ trách. Khi Chánh
Văn phòng vắng mặt, một Phó Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh.
- Phòng Tổng hợp: tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh trong chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực: xây dựng và quản lý
chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
quản lý việc thực hiện quy chế làm việc của UBND tỉnh; tổ chức và
phục vụ các cuộc họp, làm việc của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
về kinh tế - xã hội; biên tập các báo cáo về sự chỉ đạo điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Phòng Kinh tế tổng hợp: tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành lĩnh vực kinh tế, gồm: Kế hoạch,
tài chính ngân sách, thuế, ngân hàng, công thương, giá, du lịch, thống
kê, kiểm toán, kinh doanh, hải quan, quản lý khu, cụm công nghiệp,
doanh nghiệp, kho bạc, thuế, đổi mới doanh nghiệp.
13
- Phòng Kinh tế chuyên ngành: tham mưu cho UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp, nông thôn, tài nguyên, môi trường, biển và hải đảo, giao thông
vận tải, an toàn giao thông, xây dựng, đô thị, nhà ở và cấp thoát nước
đô thị, nhiệm vụ
- Phòng Văn hóa - xã hội: tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành lĩnh vực văn hóa - xã hội như:
giáo dục và đào tạo, lao động, thương binh và xã hội; công tác dân tộc,
công tác tôn giáo, công tác dân vận chính quyền, công tác thanh niên,
phòng chống tệ nạn xã hội, y tế, khoa học và công nghệ, bảo hiểm xã
hội, văn hoá, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông, công tác thi
đua khen thưởng; công tác viện trợ nước ngoài và phi Chính phủ.
- Phòng Nội chính-Pháp chế: tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành lĩnh vực nội chính-pháp chế.
- Phòng Kiểm sát thủ tục hành chính: tham mưu UBND tỉnh
trong việc kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi,
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức triển khai
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
- Phòng Hành chính – Tổ chức: tham mưu cho UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh quản lý công tác hành chính; giúp Chánh Văn
phòng UBND tỉnh thực hiện công tác tổ chức cán bộ và cải cách hành
chính.
14
- Phòng Quản trị - Tài vụ: đảm bảo và quản lý toàn bộ cơ sở
vật chất, kỹ thuật, công tác lễ tân phục vụ hoạt động của UBND tỉnh
và Văn phòng UBND tỉnh; tổ chức quản lý các đơn vị sự nghiệp có
thu. Quản lý tài chính tất cả các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà
nước và các đơn vị sự nghiệp.
- Ban Tiếp công dân tỉnh: thực hiện chức năng tham mưu cho
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành lĩnh vực
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai.
- Trung tâm Tin học - Công báo: Là đơn vị sự nghiệp thuộc
Văn phòng UBND tỉnh, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học
diện rộng của UBND tỉnh; quản lý việc công bố các văn bản pháp luật
và thời điểm có hiệu lực của các văn bản đó theo quy định pháp luật;
thống nhất quản lý chuyên môn, nghiệp vụ trong việc xuất bản và phát
hành Công báo tỉnh; quản lý việc sử dụng Công báo cấp cho các xã,
phường, thị trấn.
- Nhà khách văn phòng: là đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Văn phòng UBND tỉnh, tổ chức và hoạt động theo cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập.
2.3.2. Về hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang
- Hoạt động tham mƣu, tổng hợp: giúp UBND tỉnh tổ chức,
điều hành, lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan triển khai thực hiện tốt nhiệm
vụ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tham mưu ban hành kịp
thời các chương trình công tác; theo dõi, đôn đốc các sở, ngành và địa
phương thực hiện tốt chương trình công tác và quy chế làm việc của
15
UBND tỉnh; phối hợp chuẩn bị và hoàn chỉnh đề án, dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình UBND tỉnh; thực hiện việc thẩm tra,
có ý kiến đối với văn bản về các cơ chế, chính sách, các báo cáo quan
trọng theo chương trình công tác Theo thống kê, từ ngày 01/01/2011
đến ngày 31/12/2016, Văn phòng UBND tỉnh Kiên Giang tham mưu
cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành: 88.323 văn bản các
loại; trong đó có 222 Quyết định quy phạm pháp luật, còn lại 88.101
quyết định cá biệt, Chỉ thị, tờ trình, công văn và văn bản khác, phục vụ
công tác quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã
hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Công tác tiếp nhận, trả kết quả giải quyết hồ sơ hành chính
Văn phòng UBND tỉnh đã thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả tại Văn phòng UBND tỉnh, bố trí 03 công chức tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả, Tổ trưởng do Trưởng phòng Hành chính – Tổ chức
kiêm nhiệm. Đến nay Văn phòng UBND tỉnh đã đưa thủ tục hành chính
vào thực hiện cơ chế một cửa tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gồm
53 lĩnh vực, với 266 thủ tục hành chính, đạt 100% so với bộ thủ tục
hành chính đã công bố, đồng thời thường xuyên cập nhật thủ tục hành
chính để kịp thời bổ sung thủ tục hành chính mới hoặc thay thế, bãi bỏ
thủ tục hành chính theo quy định.
Từ năm 2011 đến 2016 Văn phòng đã thực hiện việc tiếp nhận và
đã giải quyết 8.808 hồ sơ các loại; giải quyết đúng hẹn đạt tỷ lệ 98,82%;
trả quá hạn chiếm 1,18%.
- Công tác tiếp công dân
Ban Tiếp công dân tỉnh do một Phó chánh Văn phòng UBND
16
tỉnh làm Trưởng ban, 02 Phó Trưởng ban và 03 công chức phụ trách
công tác tiếp dân để kịp thời xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh,
kiến nghị; xây dựng quy chế tổ chức, hoạt động, nội quy tiếp công dân
để làm cơ sở pháp lý cho hoạt động của Ban Tiếp công dân. Văn phòng
UBND tỉnh thực hiện khá tốt nhiệm vụ chủ trì, điều hòa, phối hợp việc
tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại trụ sở tiếp
công dân; đảm bảo điều kiện cho lãnh đạo tỉnh tổ chức tiếp công dân
định kỳ, đột xuất
- Công tác văn thƣ, lƣu trữ.
Công tác văn thư đã có những tiến bộ, ứng dụng phần mềm công
nghệ thông tin trong cập nhật, quản lý văn bản đã giúp cho việc quản
lý, lưu trữ văn bản được chặt chẽ, đảm bảo về thời gian, tra cứu kịp
thời đáp ứng được yêu cầu công tác hiện nay.
- Công tác đảm bảo hậu cần: quản lý, điều phối, sử dụng các
loại tài sản của Văn phòng UBND tỉnh một cách có hiệu quả; đảm bảo
an ninh, trật tự trong trụ sở làm việc của cơ quan. Công tác quản lý tài
chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; hằng năm tiết kiệm chi tiêu
hành chính, tăng thu nhập cho công chức văn phòng bình quân từ 7 – 10
triệu đồng/năm.
Công tác lễ tân phục vụ Lãnh đạo UBND tỉnh, Văn phòng
UBND tỉnh đón tiếp khách trong và ngoài tỉnh, các đoàn khách nước
ngoài.
2.4. Nhận xét chung về tổ chức và hoạt động của Văn phòng
UBND tỉnh Kiên Giang.
2.4.1. Ƣu điểm:
17
Nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình và có nhiều cố gắng
sắp xếp tổ chức bộ máy, phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các phòng,
ban, đơn vị và các cá nhân. Tổ chức bộ máy Văn phòng UBND tỉnh đã
tách bạch thành các bộ phận: bộ phận nghiên cứu tổng hợp, bộ phận
nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp có thu, góp phần giảm sự chồng
chéo trong hoạt động, dễ dàng trong phân công, theo dõi và đôn đốc
công chức, viên chức thực thi nhiệm vụ.
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo
điều hành công việc có hiệu quả; tổ chức triển khai và tăng cường theo
dõi nắm tình hình, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các nghị
quyết, chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh. Làm tốt vai trò
đầu mối giúp lãnh đạo UBND tỉnh thực hiện quy chế làm việc, tăng
cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của
UBND tỉnh.
Đội ngũ công chức, viên chức năng động, có trình độ chuyên
môn và kỹ năng nghiệp vụ tốt, có bản lĩnh chính trị và ý thức kỷ luật
cao, là nguồn nhân lực quan trọng để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
chính trị của Văn phòng.
Nguyên nhân:
Được sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của Lãnh đạo UBND
tỉnh, của Văn phòng Chính phủ; tập thể lãnh đạo văn phòng phát huy
được tinh thần đoàn kết thống nhất về nhận thức và hành động; cán bộ,
công chức quan tâm chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện để huy huy hết
năng lực, tham gia học tập nâng cao trình độ để đáp ứng tốt yêu cầu,
nhiệm vụ được giao.
18
Phân công nghiệm vụ cho các phòng cơ bản phù hợp, công tác
phối hợp khá chặt chẽ và hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức được
đào tạo bài bản, có trình độ năng lực và tinh thần trách nhiệm cao,
nhiệt huyết với công việc, thích nghi nhanh chóng với công cuộc cải
cách hành chính nhà nước, góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu
quả hoạt động của văn phòng.
2.4.2. Hạn chế:
Cơ cấu tổ chức như hiện nay có mặt chưa phù hợp chức năng,
nhiệm vụ tham mưu của văn phòng. Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc,
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của văn phòng thiếu thường
xuyên nên hiệu quả đạt được chưa cao. Trong công tác tham mưu cho
lãnh đạo Ủy ban nhân dân xây dựng các chương trình, kế hoạch còn
chậm; tổng hợp nội dung báo cáo chưa đáp ứng đúng yêu cầu đặt ra.
Công tác thẩm định, rà soát văn bản chất lượng chưa cao. Đội ngũ công
chức làm công tác tham mưu, tổng hợp còn thiếu so với quy định, số ít
chưa ngang tầm so với yêu cầu nhiệm vụ
Nguyên nhân:
Việc phân công trong lãnh đạo văn phòng chưa hợp lý. Phương
thức hoạt động, điều hành của Văn phòng UBND có mặt chưa phù
hợp với điều kiện thực tế. Một số sở, ngành chưa phát huy hết vai trò,
trách nhiệm trong tham mưu xử, còn chậm trễ, ỷ lại, dồn về văn
phòng, nên một số chương trình, kế hoạch chất lượng hạn chế.
19
Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH
KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Định hƣớng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Văn
phòng UBND tỉnh
Nâng cao hiệu lực, năng lực và hiệu quả hoạt động của nền hành
chính công phục vụ dân. Lấy người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm
trung tâm; lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân làm thước đo thành
công của cải cách hành chính.
Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh phải đảm bảo phù hợp với những chủ trương, đường
lối, định hướng cơ bản của Đảng và Nhà nước. Đổi mới và hoàn thiện
tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND cấp tỉnh trong giai đoạn
hiện nay là việc làm cấp bách, đặt ra.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy và hoạt động của Văn phòng UBND
cấp tỉnh theo hướng gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả; chức năng và nhiệm
vụ của từng bộ phận được quy định cụ thể, minh bạch; quy định rõ
trách nhiệm của cán bộ, công chức Văn phòng UBND cấp tỉnh để bảo
đảm thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ công vụ, đạt hiệu quả cao.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động của Văn phòng
UBND tỉnh Kiên Giang.
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy và quy chế làm
việc của Văn phòng UBND tỉnh.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy: Cần xem xét để điều chỉnh, sắp xếp, cân
20
đối nhiệm vụ giữa các phòng chuyên môn, đặc biệt là các phòng nghiên cứu.
Đồng thời, phân công lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách
các phòng, ban một cách hợp lý. Mạnh dạn phân quyền cho chuyên viên
nghiên cứu tổng hợp có quyền trao đổi với thủ trưởng các sở, ngành chức năng
cung cấp thông tin, đồng thời xem xét bố trí 01 trưởng hoặc phó trưởng phòng
làm đầu mối thông tin tổng hợp công việc của khối để giúp các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh phụ trách khối có đầy đủ thông tin trong chỉ đạo và quyết định các
vấn đề của khối phụ trách.
- Hoàn thiện quy chế làm việc của Văn phòng, các phòng ban
chuyên môn, quy chế phối hợp với các sở, ngành chức năng:
Cần phải xây dựng được một quy chế làm việc cụ thể, rõ ràng
hơn cho các bộ phân chuyên môn; trong đó quy định những nguyên tắc,
phương thức, trách nhiệm từng bộ phận chuyên môn, từng cá nhân có
liên quan trên cơ sở quy trình hóa các công đoạn của công việc và đòi
hỏi mỗi cá nhân trong tổ chức phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy
định đã được nêu trong quy chế làm việc. Trong quan hệ với các sở,
ngành chức năng, Văn phòng cần chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa các sở, ngành để có sự ràng
buộc trách nhiệm trong phối hợp giải quyết công việc có liên quan.
3.2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức Văn phòng UBND tỉnh
- Đổi mới hình thức tuyển dụng và sử dụng cán bộ, công chức
căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác của chức danh cán bộ,
công chức; đánh giá, sử dụng cán bộ, công chức phải được kiểm
nghiệm qua hoạt động thực tiễn. Tuyển dụng, sử dụng phải gắn liền
với đào tạo, bồi đưõng cán bộ, công chức để đảm bảo rằng cán bộ,
21
công chúc mới được tuyển dụng sẽ nhanh chóng tiếp cận, thành thạo
công việc. Làm tốt công tác quy hoạch và đào tạo nguồn cán bộ, trẻ
hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý, kết hợp các độ tuổi, bảo đảm
tính liên tục, kế thừa và phát triển; thực hiện chủ trương luân chuyển
cán bộ, công chức giữa các phòng trong cơ quan. Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức phải toàn diện cả về lý luận chính trị, tư cách đạo
đức của người cán bộ, trình độ chuyê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_to_chuc_va_hoat_dong_cua_van_phong_uy_ban_n.pdf