Tóm tắt Luận văn Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn ở Tây Nguyên)

MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU . 1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỘI PHÁ

HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT TRONG LUẬT HÌNH

SỰ VIỆT NAM. 11

1.1. Khái niệm đoàn kết, chính sách đoàn kết của Đảng và Nhà

nước; tội Phá hoại chính sách đoàn kết và ý nghĩa của việc

quy định tội Phá hoại chính sách trong luật hình sự Việt Nam. 11

1.1.1. Khái niệm đoàn kết, chính sách đoàn kết của Đảng và Nhà nước ta . 11

1.1.2. Khái niệm tội Phá hoại chính sách đoàn kết. 17

1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội Phá hoại chính sách đoàn kết

trong luật hình sự Việt Nam . 18

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển các quy phạm pháp luật

hình sự Việt Nam về tội Phá hoại chính sách đoàn kết. 21

1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước

khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 . 22

1.2.2. Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam

từ khi pháp điển hóa hình sự năm 1985 đến trước khi ban hành

Bộ luật hình sự năm 1999 . 26

1.3. Tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự của

một số nước trên thế giới. 28

1.3.1. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. 282

1.3.2. Vương quốc Thụy Điển . 30

1.3.3. Liên bang Nga. 32

1.4. Một số vấn đề được rút ra qua nghiên cứu luật hình sự

một số nước có thể tham khảo trong việc hoàn thiện pháp

luật hình sự Việt Nam quy định về tội Phá hoại chính

sách đoàn kết. 32

Kết luận Chương 1 . 34

Chương 2: TỘI PHÁ HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT TRONG

BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN ÁP

DỤNG Ở TÂY NGUYÊN .36

2.1. Những dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội Phá hoại chính

sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự năm 1999. 36

2.1.1. Khách thể của tội phạm . 37

2.1.2. Mặt khách quan của tội phạm. 38

2.1.3. Chủ thể của tội phạm . 45

2.1.4. Mặt chủ quan của tội phạm. 46

2.1.5. Hình phạt. 51

2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về

tội Phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên trong giai

đoạn từ đầu 2004 đến cuối năm 2014. 51

2.2.1. Tình hình tội Phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên trong

giai đoạn từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014. 51

2.2.2. Cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm Phá hoại chính sách

đoàn kết trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên trong 10 năm vừa qua. 56

2.2.3. Nhận xét, đánh giá . 67

Kết luận Chương 2 . 713

Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG

CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TỘI

PHÁ HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT . 75

3.1. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện pháp luật, nâng

cao hiệu quả áp dụng những quy định về tội Phá hoại chính

sách đoàn kết . 75

3.2. Kiến nghị hoàn thiện những quy định về tội Phá hoại chính

sách đoàn kết . 79

3.2.1. Kiến nghị sửa đổi luật . 79

3.2.2. Tăng cường công tác hướng dẫn, giải thích những quy định của

Bộ luật hình sự năm 1999 về tội phá hoại chính sách đoàn kết

và các tội phạm khác có liên quan . 81

3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định

về tội Phá hoại chính sách đoàn kết . 83

3.3.1. Chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, đấu tranh có hiệu

quả đối với các hành vi phá hoại chính sách đoàn kết . 83

3.3.2. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tội Phá hoại

chính sách đoàn kết và các âm mưu, phương thức thủ đoạn phá

hoại chính sách đoàn kết. 91

3.3.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị và đạo đức

nghề nghiệp cho cán bộ tư pháp . 93

3.3.4. Một số biện pháp phòng, chống đấu tranh tư tưởng, lý luận. 94

Kết luận chương 3 . 97

KẾT LUẬN . 99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 101

pdf26 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 560 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn ở Tây Nguyên), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t - Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Luật – Trường Đại học Đà Lạt do nhà trường biên soạn làm tài liệu cho công tác giảng dạy, nghiên cứu, có liên quan đến tội Phá hoại chính sách đoàn kết như: - “Bình luận các tội phạm cụ thể của Bộ luật hình sự năm 1999”, do TS. Uông Chu Lưu chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2003; - “Giáo trình luật hình sự Việt Nam” tập 1, do GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội, năm 2006. Những công trình nghiên cứu nói trên còn mang tính tản mạn, chưa sâu, chưa sát, chưa mang tính phổ quát, mới chỉ nghiên cứu ở khía cạnh dấu hiệu cấu thành các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, còn rất nhiều lĩnh vực khác chưa được đề cập tới. Đặc biệt là về mặt khoa học pháp luật hình sự về tội Phá hoại chính sách đoàn kết. Mặc dù tác giả Phạm Thị 7 Khánh Toàn đã có công trình nghiên cứu về tội này nhưng mang tính bao quát của cả nước, chưa đi sâu, đi sát thực tiễn ở Tây Nguyên. Trong khi đó, Tây Nguyên là một trong những điểm nóng của cả nước về an ninh, chính trị và cũng là nơi xẩy ra loại tội Phá hoại chính sách đoàn kết cao so với cả nước. Chính vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong pháp luật hình sự Việt Nam trên hai phương diện, đó là phương diện lý luận và phương diện thực tiễn số liệu ở Tây Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn đi sâu vào nghiên cứu tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam, nghiên cứu tình hình tội Phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên, thực tiễn công tác xét xử, đấu tranh phòng, chống tội Phá hoại chính sách đoàn kết của Tòa án nhân dân các tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội hàm nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tội Phá hoại chính sách đoàn kết dưới góc độ pháp luật hình sự Việt Nam. - Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng về tội Phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên. - Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu những đối tượng nêu trên, luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: 4.1. Phương pháp luận Cơ sở lý luận của luận văn là dựa trên: - Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phòng, chống tội phạm. - Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về nhà nước và pháp luật và về đấu tranh phòng, chống tội phạm trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam. - Những thành tựu của các ngành khoa học pháp lý khác như: Lý luận 8 chung về nhà nước và pháp luật, xã hội học pháp luật, luật hình sự, tội phạm học, luật tố tụng hình sự và triết học, những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, các loại sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa học luật hình sự Việt Nam và nước ngoài. 4.2. Phương pháp cụ thể Ngoài những phương pháp luận nêu trên, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu của khoa học luật hình sự và tội phạm học. Bao gồm các phương pháp sau: - Phương pháp thống kê hình sự; - Phương pháp so sánh; - Phương pháp phân tích; - Phương pháp tổng hợp; - Phương pháp chuyên gia; - Phương pháp lịch sử. Để thực hiện được nhiệm vụ, mục đích đặt ra, tác giả tiến hành kết hợp nghiên cứu: Luật hình sự; tố tụng hình sự; các văn bản liên ngành; thông tư hướng dẫn về việc áp dụng luật hình sự và tố tụng hình sự; các văn bản pháp luật của Nhà nước và những giải thích thống nhất có tính chất chỉ đạo thực tiễn xét xử thuộc lĩnh vực pháp luật hình sự của Tòa án nhân dân Tối cao và của các cơ quan bảo vệ pháp luật ở trung ương có liên quan đến tội Phá hoại chính sách đoàn kết với những số liệu thống kê, tổng kết hàng năm trong các báo cáo của Tòa án nhân dân các cấp ở Tây Nguyên và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk; các tài liệu vụ án hình sự trong thực tiễn xét xử, cũng như thông tin trên mạng Internet. Đồng thời nghiên cứu một số hồ sơ vụ án điển hình; các báo cáo tổng kết, sơ kết; các chuyên đề hoặc tổng kết từng giai đoạn đấu tranh với loại tội phạm Phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên kết hợp với khảo sát thực tế; trao đổi, tọa đàm với các cán bộ đầu ngành có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, xét xử loại tội này. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành vận dụng các phương pháp này đan xen, không tách rời nhau nhằm tạo điều kiện hỗ trợ thúc đẩy, tác động qua lại lẫn nhau để đạt hiệu quả nghiên cứu. 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 5.1. Mục đích Luận văn nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý về tội Phá hoại chính sách đoàn kết; thực tiễn áp dụng tội phạm này ở Tây 9 Nguyên, từ đó chỉ ra những bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tội Phá hoại chính sách đoàn kết, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tội này. 5.2. Nhiệm vụ Từ những mục đích nêu trên của luận văn, nhiệm vụ đề ra trước mắt của tác giả bao gồm: Một là: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tội Phá hoại chính sách đoàn kết, như khái niệm, vai trò, vị trí của tội này trong Luật hình sự Việt Nam. Hai là: Nghiên cứu ý nghĩa của việc quy định tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam. Ba là: Nghiên cứu quá trình lập pháp hình sự Việt Nam từ trước đến nay về tội Phá hoại chính sách đoàn kết. Bốn là: Nghiên cứu tội Phá hoại chính sách đoàn kết của một số nước trên thế giới như Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Vương Quốc Thụy Điển, Liên Bang Nga. Năm là: Nghiên cứu tội Phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên trong giai đoạn từ đầu năm 2004 đến 2014 để rút ra những nguyên nhân, phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm cũng như kinh nghiệm thực tiễn hoạt động phòng ngừa và xét xử loại tội này của Tòa án nhân dân một số tỉnh khu vực Tây Nguyên. Sáu là: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự về tội Phá hoại chính sách đoàn kết. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tội này để trên cơ sở đó đấu tranh phòng ngừa một cách có hiệu quả. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về mặt khoa học Đây là công trình nghiên cứu chuyên khảo, nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống và toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về tội Phá hoại chính sách đoàn kết ở cấp độ là một luận văn thạc sỹ luật học. Luận văn đã: Góp phần cung cấp luận cứ khoa học nhằm hoàn thiện các quy định tại Điều 87 của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội Phá hoại chính sách đoàn kết; Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học pháp lý hình sự sau này. 10 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Từ những khó khăn, vướng mắc mà thực tiễn áp dụng pháp luật về tội Phá hoại chính sách đoàn kết đang gặp phải ở Tây Nguyên, những giải pháp, những đề xuất được nêu trong luận văn sẽ: Một là: Là cơ sở cho việc hoạch định và thực thi nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, đối với tội Phá hoại chính sách đoàn kết nói riêng. Đặc biệt là cơ sở hoạch định đường lối cho việc xét xử đối với tội này ở Tây Nguyên; Hai là: Góp phần nâng cao hiệu quả của công cuộc đấu tranh, phòng, chống tội phạm nói chung và tội Phá hoại chính sách đoàn kết nói riêng. Đồng thời cũng đưa ra các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật về tội này ở khía cạnh lập pháp cũng như trên thực tiễn áp dụng; Ba là: Là tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu pháp luật hình sự và những vấn đề khác có liên quan; Bốn là: Là tài liệu chuyên khảo cho nhà trường, cho các trung tâm, đơn vị bồi dưỡng kiến thức pháp luật; Năm là: Là tài liệu cho các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hay những người làm công tác pháp luật; 7. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của luận văn 7.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận văn này là hệ thống những tri thức khoa học về xét xử, đấu tranh phòng và chống tội phạm Phá hoại chính sách đoàn kết; là dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh, phòng, chống tội phạm; quan điểm của Đảng và Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam cũng như những thành tựu nghiên cứu lý luận khoa học trên lĩnh vực điều tra, truy tố, xét xử, đấu tranh, phòng ngừa tội phạm phá hoại chính sách đoàn kết, như: Lý luận chung về nhà nước và pháp luật; xã hội học pháp luật; luật hình sự; tội phạm học; triết học và luật TTHS. Kết hợp với những công trình nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học trong và ngoài nước có liên quan như: Sách chuyên khảo; các bài viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa học. Bên cạnh đó là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành liên quan đến tội Phá hoại chính sách đoàn kết. 11 7.2. Cơ sở thực tiễn Luận văn được bảo đảm bằng kết quả phân tích các số liệu thực tế, dựa trên báo cáo tổng kết của các cơ quan tiến hành tố tụng ở Tây Nguyên. Đặc biệt là số liệu thực tế được rút ra từ báo cáo thống kê của các cơ quan tiến hành tố tụng đóng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, những kinh nghiệm được rút ra từ công tác xét xử tội Phá hoại chính sách đoàn kết, những kết quả nghiên cứu phân tích một số bộ hồ sơ vụ án phá hoại chính sách đoàn kết đã được khởi tố, truy tố và xét xử trong 10 năm (Từ năm 2004 đến 2014) ở Tây Nguyên. 8. Tính mới của luận văn Luận văn có một số điểm mới sau: Một là: Luận văn là một trong những công trình chuyên khảo trong khoa học luật hình sự Việt Nam, nghiên cứu tương đối đầy đủ và có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật đối với tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học. Hai là: Phân tích những quy định cụ thể của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 về tội Phá hoại chính sách đoàn kết với những tình tiết định tội, định khung, hình phạt, đồng thời nghiên cứu so sánh với pháp luật một số nước trên thế giới để đưa ra những kết luận khoa học về việc tiếp tục hoàn thiện tội phạm này trong Bộ luật hình sự năm 1999. Ba là: Trên cơ sở phân tích thực tiễn áp dụng, luận văn đề xuất hoàn thiện và đưa ra các giải pháp cụ thể trong việc nâng cao hiệu quả đấu tranh, phòng, chống tội Phá hoại chính sách đoàn kết nói chung và ở Tây Nguyên nói riêng, để đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, yêu cầu trong tình hình mới của Tây Nguyên và của cả nước. 9. Kết cấu luận văn Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam. Chương 2. Tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự năm 1999 và thực tiễn áp dụng ở Tây Nguyên. Chương 3. Hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định về tội Phá hoại chính sách đoàn kết. 12 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỘI PHÁ HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM Trong chương này, tác giả làm rõ một số vấn đề lý luận về khái niệm đoàn kết, chính sách đoàn kết của Đảng và Nhà nước; tội Phá hoại chính sách đoàn kết; ý nghĩa của việc quy định tội Phá hoại chính sách trong luật hình sự Việt Nam; lịch sử hình thành và phát triển các quy phạm pháp luật hình sự Việt Nam về tội Phá hoại chính sách đoàn kết và những quy định về tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự của một số nước trên thế giới. 1.1. Khái niệm đoàn kết, chính sách đoàn kết của Đảng và Nhà nước; tội Phá hoại chính sách đoàn kết và ý nghĩa của việc quy định tội Phá hoại chính sách trong luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm đoàn kết, chính sách đoàn kết của Đảng và Nhà nước ta 1.1.1.1. Khái niệm đoàn kết Về nghĩa của cụm từ: “đoàn kết”, thì tính đến thời điểm này, vẫn còn có nhiều quan điểm đang tranh luận với nhau, cụ thể: Theo từ điển tiếng Việt – Nhà xuất bản Hồng Bàng, năm 2012, thì cụm từ “đoàn kết” được hiểu là kết hợp thành một nhóm chặt chẽ. Qua nghiên cứu về khái niệm đoàn kết, thì đoàn kết có nghĩa là sự đồng thuận, đóng góp của mỗi cá nhân trong một nhóm vì một mục đích hay một công việc chung hoặc vấn đề chung nào đó mà không làm phương hại đến lợi ích của người khác. Cũng có quan điểm khác cho rằng đoàn kết được hiểu một cách chung nhất, khái quát nhất đó là sự tương thân, tương ái, tạo điều kiện giúp đỡ lẫn nhau về một hoặc một số mặt nào đó. Trong thực tế, thì khái niệm đoàn kết không chỉ là cái gốc, là động lực mà đoàn kết còn là mục tiêu, đích phấn đấu, cái cần đạt được của cuộc sống, là thương yêu đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau trong cùng cộng đồng dân cư, giúp đỡ đồng loại và trong cả cộng đồng quốc tế. Đoàn kết vốn là truyền thống quý báu, tốt đẹp của dân tộc ta. Không những thế đoàn kết còn mang tính xã hội, tính nhân văn sâu sắc, tính không vụ lợi và cũng là tình người. 13 1.1.1.2. Khái niệm chính sách đoàn kết của Đảng và Nhà nước ta Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ta về Chính sách đoàn kết đã có từ rất lâu, được thể hiện qua các Văn kiện của các kỳ Đại hội: - Đại hội VII đã khẳng định: “Đoàn kết là truyền thống quý báu và bài học lớn của cách mạng nước ta”. - Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh: “Thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển, chăm lo đời sống vật chất và tinh thầngiữ gìn, làm giàu và phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc”. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đoàn kết thể hiện qua một số vấn đề sau: Một là: Thực hiện đại đoàn kết các dân tộc, tôn giáo, các giai cấp, tầng lớp, giới tính, lứa tuổi, người trong Đảng hay người ngoài Đảng, người đang công tác hay đã nghỉ hưu, mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam, dù sống trong nước hay ngoài nước. Hai là: Phát huy sức mạnh của cộng đồng dân cư, sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc, sức mạnh nhân loại; phát huy truyền thống yêu nước và lòng tự hào dân tộc; lấy mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc, thống nhất chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh xã hội văn minh phồn vinh, gia đình hạnh phúc làm gốc, làm đích để ta đi tới. Đồng thời xóa bỏ những mặc cảm, những định kiến phân biệt, đối xử về giai cấp, dân tộc, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, hướng tới tương lai ngày một tốt đẹp, hướng tới xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Ba là: Củng cố và phát triển sâu rộng khối đại đoàn kết toàn dân trong mặt trận tổ quốc trên cơ sở liên minh vững chắc giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Bốn là: Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân gắn liền với việc phát huy dân chủ trong đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thực hiện dân chủ trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hộiở tất cả các cấp, các ngành. 1.1.2. Khái niệm tội Phá hoại chính sách đoàn kết Từ khái niệm chung và những đặc trưng về tội phạm, dưới góc độ 14 khoa học pháp lý, trên cơ sở quy định của Bộ luật hình sự, thì khái niệm tội Phá hoại chính sách đoàn kết được hiểu như sau: Tội Phá hoại chính sách đoàn kết là những hành vi tuyên truyền, kích động hoặc bằng thủ đoạn khác chia rẽ sự đoàn kết thống nhất toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, đoàn kết quốc tế do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân. 1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam Một là: Việc quy định tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam đã tạo ra cơ sở, hành lang pháp lý quan trọng cho cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm nói chung, đối với tội Phá hoại chính sách đoàn kết nói riêng. Hai là: Việc quy định tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam còn có ý nghĩa cho việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật trong toàn dân, toàn xã hội và quốc tế; đấu tranh phòng, chống những hành vi vi phạm việc thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo và đoàn kết quốc tế. Ba là: Việc quy định đó đã thể hiện quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo và đoàn kết quốc tế. Bốn là: Việc quy định đó còn góp phần vào việc hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam, tiến tới mục tiêu chung là xây dựng Nhà nước Việt Nam trở thành Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Năm là: Ngoài ra việc quy định tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam còn mang ý nghĩa lịch sử sâu sắc. 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển các quy phạm pháp luật hình sự Việt Nam về tội Phá hoại chính sách đoàn kết 1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 1.2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1960 Trong giai đoạn này, Nhà nước ta đã ban hành Sắc lệnh số 133 ngày 20 tháng 01 năm 1953 nhằm trừng trị bọn Việt gian, phản động và xét xử những âm mưu hành động phản quốc. Lần đầu tiên tội Phá hoại chính sách 15 đoàn kết kháng chiến của các dân tộc được quy định tại một điều luật cụ thể trong một văn bản pháp luật. 1.2.1.2. Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975 Giai đoạn này, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách mạng và Hồ Chí Minh đã ký lệnh công bố ngày 30 tháng 10 năm 1967. Tội Phá hoại khối đoàn kết toàn dân được quy định đầy đủ trong một văn bản quy phạm pháp luật hình sự có giá trị pháp lý cao là Pháp lệnh. Lần đầu tiên khái niệm phá hoại đoàn kết toàn dân đã được quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh. 1.2.1.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1985 Giai đoạn này, pháp luật hình sự có nhiều thay đổi. Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã ban hành Sắc luật số 03/SL/76 quy định các tội phạm và hình phạt để trấn áp bọn phản cách mạng. 1.2.2. Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam từ khi pháp điển hóa hình sự năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 Năm 1985, Bộ luật hình sự được ban hành. Trong đó, tội Phá hoại chính sách đoàn kết được quy định tại Điều 81 của Bộ luật. 1.3. Tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự của một số nước trên thế giới Trong phần này, tác giả khái quát hóa một số quy định của pháp luật hình sự về tội Phá hoại chính sách đoàn kết của một số nước trên thế giới, như Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Liên Bang Nga, Vương quốc Thụy Điển, từ đó rút ra những kinh nghiệm có thể tham khảo trong việc hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam quy định về tội Phá hoại chính sách đoàn kết. Chương 2 TỘI PHÁ HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở TÂY NGUYÊN 2.1. Những dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự năm 1999 16 2.1.1. Khách thể của tội phạm Khách thể của tội phá hoại chính sách đoàn kết bao gồm: - Chính sách đoàn kết toàn dân; - Chính sách đoàn kết dân tộc; - Chính sách đoàn kết tôn giáo; - Chính sách đoàn kết quốc tế. Như vậy có thể nói khách thể của tội Phá hoại chính sách đoàn kết là sự tồn tại và vững mạnh của chính quyền nhân dân. 2.1.2. Mặt khách quan của tội phạm Theo quy định tại Điều 87 BLHS thì hành vi khách quan của tội Phá hoại chính sách đoàn kết được mô tả qua các dấu hiệu sau: a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với lực lượng vũ trang, với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội; b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng dân tộc Việt Nam; c) Gây chia rẽ giữa người tôn giáo với người không theo tôn giáo, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, các tổ chức xã hội; d) Phá hoại việc thực hiện chính sánh đoàn kết quốc tế. 2.1.3. Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội Phá hoại chính sách đoàn kết là bất kỳ người nào, bao gồm cả công dân Việt Nam, công dân nước ngoài, người không có quốc tịch Việt Namkhi đạt độ tuổi nhất định và có năng lực trách nhiệm hình sự. 2.1.4. Mặt chủ quan của tội phạm Đối với tội Phá hoại chính sánh đoàn kết, thì yếu tố lỗi bao giờ cũng là lỗi cố ý trực tiếp và mục đích chống chính quyền nhân dân của người thực hiện hành vi phạm tội là mục đích bắt buộc. 2.1.5. Hình phạt Tội Phá hoại chính sách đoàn kết quy định tại Điều 87 BLHS có quy định hai khung hình phạt: - Khung cơ bản: Phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm áp dụng đối với người phạm tội thực hiện một trong 4 hành vi được quy định tại khoản 1 Điều 87 của Bộ luật hình sự. 17 - Khung giảm nhẹ: Phạt tù từ hai năm đến bẩy năm đối với trường hợp ít nghiêm trọng. 2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về tội Phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên trong giai đoạn từ đầu 2004 đến cuối năm 2014 Phần này, tác giả nghiên cứu tình hình, cơ cấu và tính chất của tội Phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên trong giai đoạn từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014. Sau đó, đưa ra một số nhận xét đánh giá về những ưu, khuyết điểm đã đạt được trong thực tiễn áp dụng các quy định về tội Phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên và nguyên nhân của những ưu, khuyết điểm đó. Chương 3 HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TỘI PHÁ HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT 3.1. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định về tội Phá hoại chính sách đoàn kết Hiện nay, tội phạm Phá hoại chính sách đoàn kết xẩy ra ngày một gia tăng với tính chất mức độ ngày một nghiêm trọng và bằng những thủ đoạn rất tinh vi. Bên cạnh đó, trong quá trình áp dụng pháp luật của các cơ quan chuyên môn về tội này còn bộc lộ nhiều bất cập. Để giảm thiểu, đẩy lùi loại tội này và khắc phục một số hạn chế nói trên, đồng thời để nâng cao hiệu quả của công tác đấu tranh, phòng, chống tội phá hoại chính sách đoàn kết, thì việc xây dựng và hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định của pháp luật hình sự về tội này là cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng. 3.2. Kiến nghị hoàn thiện những quy định về tội Phá hoại chính sách đoàn kết 3.2.1. Kiến nghị sửa đổi luật Tác giả đề xuất sửa đổi một số vấn đề sau: Một là: Xây dựng, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ 18 an ninh quốc gia và tội Phá hoại chính sách đoàn kết phải được tiến hành song song. Đồng thời đòi hỏi cần phải có sự sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng thời kỳ và phù hợp với tình hình mới; Hai là: Việc hoàn thiện những quy định pháp luật hình sự về tội Phá hoại chính sách đoàn kết là hướng tới sửa đổi, bổ sung nội dung của điều luật cho phù hợp với tình hình hiện nay, cũng như đáp ứng yêu cầu khách quan nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định pháp luật về tội này; Tội Phá hoại chính sách đoàn kết được quy định tại Điều 87 của Bộ luật hình sự cần sửa đổi lại như sau: + Tên điều luật: Vẫn giữ nguyên tên tội hiện hành với tên gọi đầy đủ là tội: “Phá hoại chính sách đoàn kết”. + Hành vi mô tả: a) Người nào có hành vi tuyên truyền; kích động hoặc bằng thủ đoạn khác, gây chia rẽ khối đoàn kết toàn dân; đoàn kết dân tộc; đoàn kết tôn giáo và đoàn kết quốc tế nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân thì bị phạt tù từ ba năm đến bẩy năm. b) Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm. c) Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng và nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. + Tình tiết định khung: 2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng và nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Cần nghiên cứu bãi bỏ tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam, nhập vào tội Tuyên truyền chống nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì tội Phá hoại chính sách đoàn kết chỉ là một trong các hình thức được biểu hiện của tội Tuyên truyền chống nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà thôi. Ba là: Ngoài việc sửa đổi, bổ sung những quy định tại Điều 87 của Bộ luật hình sự, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần sớm ban hành các văn bản dưới luật để hướng dẫn các hành vi tương ứng thay vì liệt kê như pháp luật hiện hành. Bốn là: Cùng với việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định của 19 tội Phá hoại chính sách đoàn kết, chúng ta cần mở rộng diện miễn trách nhiệm hình sự đối với tội này. 3.2.2. Tăng cường công tác hướng dẫn, giải thích những quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội phá hoại chính sách đoàn kết và các tội phạm khác có liên quan Đố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflhs_do_van_dung_toi_pha_hoai_chinh_sach_doan_ket_trong_luat_hinh_su_viet_nam_9968_1946604.pdf
Tài liệu liên quan