Hạn chế
- Chuyên ngành đào tạo của một số công chức ở các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ hiện nay chưa phù hợp với yêu
cầu về khung năng lực theo vị trí việc làm mà công chức đó đang đảm nhận.
- Nhận thức và sự hiểu biết của một số công chức về vị trí việc làm
còn hạn chế.
- Xác định chính xác được rõ về bản mô tả công việc, khung năng
lực và điều kiện làm việc của công chức có phần hạn chế vì chỉ mang tính
chất định tính, cảm tính.
- Một số vị trí được tuyển dụng trong giai đoạn sau khi triển khai,
thực hiện Nghị định 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ là theo vị trí việc làm
nhưng lại được trả lương theo bằng cấp, ngạch, do vậy không tương xứng
với trình độ chuyên môn của công chức dược tuyển dụng.
- Trong việc xác định vị trí việc làm hiện nay, mặc dù đã liệt kê
được các đầu công việc, đưa ra các tiêu chí để xác định mức độ hoàn thành
công việc nhưng còn tồn tại những hạn chế .
- Trong các văn bản hướng dẫn thực hiện, các tiêu chí như các nhiệm
vụ mang tính thường xuyên, liên tục, ổn định, lâu dài; tỷ trọng thời gian thực
hiện công việc; các yếu tố ảnh hưởng công việc, chưa được hướng dẫn cụ thể
về cách thức, phương pháp, công cụ để xác định và đánh giá.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
26 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 1013 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng lực cho 
từng vị trí, làm căn cứ để các cơ quan, tổ chức, đơn vị lập kế hoạch đào tạo, 
bồi dưỡng. 
Thứ sáu, thông qua các bản mô tả công viêc và khung năng lực cho 
từng vị trí, các cơ quan, tổ chức, đơn vị sẽ tiến hành đánh giá đội ngũ công 
chức của mình theo định kỳ. 
Ngoài ra, xác định vị trí việc làm là một bước chuyển biến trong công 
tác quản lý công chức từ hệ thống quản lý theo chức nghiệp sang quản lý 
trên cơ sở kết hợp tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm. 
1.3.2. Nguyên tắc xác định vị trí việc làm 
- Phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ 
chức của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị. 
- Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và phù 
hợp với điều kiện thực tiễn. 
- Mỗi vị trí việc làm luôn gắn với một chức danh ngạch công chức 
nhất định. 
 5 
- Phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý công chức. 
1.3.3. Quy trình xác định vị trí việc làm 
1.3.3.1. Giai đoạn chuẩn bị xác định vị trí việc làm 
Bước 1: Xác định mục đích sử dụng các thông tin xác định vị trí việc 
làm. 
Bước 2: Thu nhập các thông tin liên quan về công việc. 
Bước 3: Chọn lựa các vị trí đặc trưng và những điểm then chốt để 
thực hiện xác định vị trí việc làm. 
1.3.3.2. Giai đoạn tiến hành xác định vị trí việc làm 
Bước 1: Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin 
Bước 2. Tiến hành thu thập thông tin xác định vị trí việc làm. 
Bước 3: Kiểm tra, xác minh lại tính chính xác của thông tin. 
1.3.3.3. Giai đoạn viết các tài liệu về công việc 
Xây dựng bản mô tả công việc, mô tả tiêu chuẩn kết quả thực hiện 
công việc, tiêu chuẩn nhân sự thực hiện công việc. Đây chính là sản phẩm 
của xác định vị trí việc làm. 
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí việc làm tại các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện 
Một là, tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp và quy mô, phạm vi, 
đối tượng quản lý. 
Hai là, quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và xử lý công việc. 
Ba là, mức độ hiện đại hoá công sở, trang thiết bị, phương tiện làm 
việc và ứng dụng CNTT. 
Bốn là, thực trạng chất lượng, số lượng công chức của cơ quan, tổ 
chức. 
Năm là, số lượng, khối lượng công việc được cấp có thẩm quyền 
giao. 
Sáu là, Chế độ làm việc, cách thức tổ chức công việc của cơ quan. 
Bảy là, quy mô dân số, diện tích tự nhiên. 
Tám là, mức độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 
Chín là, Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã. 
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng là rất quan trọng bởi với mức độ 
khác nhau của các yếu tố ảnh hưởng sẽ cho cách nhìn nhận khác nhau để 
đánh giá về hiệu quả làm việc của công chức tại mỗi vị trí việc làm. Với một 
vị trí việc làm có độ phức tạp công việc như nhau nhưng sẽ phải sử dụng số 
lượng biên chế khác nhau ở những cơ quan, tổ chức có mức độ hiện đại hóa 
công sở, có trình độ phát triển kinh tế địa phương khác nhau. 
1.4. Kinh nghiệm xác định vị trí việc làm tại một số quốc gia trên 
thế giới 
 6 
1.4.1. Kinh nghiệm xác định vị trí việc làm tại một số quốc gia trên 
thế giới 
1.4.1.1. Kinh nghiệm xác định vị trí việc làm tại Pháp 
1.4.1.2. Kinh nghiệm xác định vị trí việc làm tại Vương quốc Anh và 
Hoa Kỳ 
1.4.1.3. Kinh nghiệm xác định vị trí việc làm tại Hàn Quốc 
1.4.2. Giá trị tham khảo đối với xác định vị trí việc làm tại các cơ 
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ 
 7 
Tiểu kết chương 1 
Để có cơ sở cho việc tiếp cận và đánh giá thực trạng về xác định vị 
trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh 
Quảng Trị hiện nay, tại Chương 1 của luận văn, tác giả đã hệ thống hóa lý 
luận khoa học cơ bản về vấn đề xác định vị trí việc làm và các vấn đề tổ 
chức hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đã được 
các nhà nghiên cứu, nhà quản lý nghiên cứu một cách sâu rộng và ngày càng 
sâu sắc. 
Cùng với đó, tác giả cũng đã nêu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến xác 
định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. 
Đồng thời, để có cách nhìn so sánh về thực tế áp dụng xác định vị trí việc 
làm tại các quốc gia trên thế giới, tác giả cũng đã nghiên cứu, đưa ra những 
kinh nghiệm về xác định vị trí việc làm tại một số quốc gia trên thế giới và 
giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu xác định vị trí việc làm tại các cơ 
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. 
Cũng thông qua việc hệ thống hóa và khái quát hóa những vấn đề lý 
luận chung tại Chương 1, tác giả có định hướng đúng đắn cho việc tiếp cận, 
nghiên cứu Thực trạng xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn 
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua 
được trình bày trong các chương tiếp theo của Luận văn. 
 8 
Chương 2: 
THỰC TRẠNG XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM 
TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN 
HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ 
2.1. Khái quát chung về các cơ quan chuyên môn thuộc UBND 
huyện Cam Lộ 
2.1.1. Tổ chức bộ máy 
 (Nguồn: UBND huyện Cam Lộ) 
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ 
 2.1.2. Đội ngũ công chức 
Trong những năm qua, đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên 
môn của UBND huyện Cam Lộ nói chung đã được ổn định, từng bước thực 
hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP của 
Chính phủ nhưng cơ bản vẫn đáp ứng được những yêu cầu nhiệm vụ, hoàn 
thành tốt nhiệm vụ được giao. 
Tổng biên chế công chức của UBND huyện Cam Lộ được giao 
theo từng năm như sau: 
- Năm 2016 là 88 người. 
- Năm 2017 là 85 người. 
- Năm 2018 là 83 người. 
 9 
Số lượng công chức có mặt tại các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND huyện Cam Lộ theo các năm, cụ thể: 
- Năm 2016, số lượng công chức là 78 người. 
- Năm 2017, số lượng công chức là 75 người. 
- Năm 2018, số lượng công chức là 74 người. 
Bảng 2.1: Thống kê số lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn 
thuộc UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018 
ĐVT: Người 
STT Cơ quan chuyên môn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 
1 Văn phòng HĐND và UBND 18 17 15 
2 Thanh tra huyện 05 05 04 
3 Phòng Tư pháp 03 03 03 
4 Phòng Nội vụ 06 06 07 
5 
Phòng Lao động - Thương binh 
và Xã hội 
07 07 07 
6 Phòng Tài chính - Kế hoạch 06 06 06 
7 Phòng Văn hóa và Thông tin 03 03 04 
8 Phòng Giáo dục và Đào tạo 06 06 08 
9 
Phòng Nông nghiệp và Phát 
triển nông thôn 
08 08 08 
10 
Phòng Tài nguyên và Môi 
trường 
05 04 03 
11 Phòng Kinh tế và Hạ tầng 09 08 07 
12 Phòng Y tế 02 02 02 
 Tổng cộng 78 75 74 
 (Nguồn: UBND huyện Cam Lộ) 
Qua Bảng 2.1, chúng ta thấy được rằng, số lượng công chức tại các 
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ có xu hướng giảm dần 
qua các năm.. 
Trong giai đoạn 2016 - 2018, thực hiện chính sách tinh giản biên 
 10 
chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ, do đó, số lượng công 
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ có xu hướng 
giảm dần nhằm tinh gọn bộ máy và nâng cao năng lực, hiệu quả làm việc 
của từng công chức trong thực hiện nhiệm vụ. 
Về giới tính 
Bảng 2.2: Cơ cấu giới tính của đội ngũ công chức tại các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018 
ĐVT: Người 
STT Chỉ tiêu 
Năm 
2016 
Năm 
2017 
Năm 
2018 
So sánh 
2017 - 2016 
So sánh 
2018 - 2017 
Số 
lượng 
Số 
lượng 
Số 
lượng 
+/- % +/- % 
1 Nam 56 52 50 -4 -7,2 -2 -3,9 
2 Nữ 22 23 24 1 4,5 1 4,3 
(Nguồn: UBND huyện Cam Lộ) 
Nhìn chung, tỷ lệ về giới tính của đội ngũ công chức tại các cơ 
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ có sự chênh lệch như vậy, 
bởi vì nhiều phòng, ban của UBND huyện đòi hỏi tính chất công việc phức 
tạp, phù hợp với đối tượng Nam giới, như: Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng 
Tài nguyên và Môi trường, 
Về độ tuổi 
Bảng 2.3: Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên 
môn thuộc UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018 
ĐVT: Người 
STT Chỉ tiêu 
Năm 
2016 
Năm 
2017 
Năm 
2018 
So sánh 
2017 - 
2016 
So sánh 
2018 - 
2017 
Số 
lượng 
Số 
lượng 
Số 
lượng 
+/- % +/- % 
1 Dưới 30 tuổi 5 6 7 1 20 1 16,7 
2 Từ 31 đến 40 tuổi 40 36 34 -4 -10 -2 -5,6 
3 
Từ 41 đến 50 tuổi 22 23 22 1 4,5 -1 -4,5 
4 Trên 50 tuổi 11 10 11 -1 -9,1 1 10 
(Nguồn: UBND huyện Cam Lộ) 
 11 
Qua bảng 2.3, chúng ta thấy đội ngũ công chức tại các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ có sự đồng đều và chuyển tiếp 
liên tục qua các độ tuổi: Nhìn chung, đội ngũ công chức tại các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ đã có sự chuyển tiếp, kế thừa. Tuy 
nhiên, trong thời gian tới, cần bổ sung, tuyển dụng mới thêm đội ngũ trẻ 
dưới 30 tuổi nhằm bổ sung thêm nhiều hơn số lượng, chất lượng cho đội ngũ 
công chức kế cận của huyện. Bên cạnh đó, đa số công chức hiện nay của 
huyện có độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi là chủ yếu, đây là độ tuổi có sự trưởng 
thành về nhận thức, kinh nghiệm nghề nghiệp và kinh nghiệm quản lý, tạo 
điều kiện chuẩn hóa đội ngũ công chức. 
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 
Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức tại các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018 
ĐVT: Người 
STT Chỉ tiêu 
Năm 
2016 
Năm 
2017 
Năm 
2018 
So sánh 
2017 - 
2016 
So sánh 
2018 - 2017 
Số 
lượng 
Số 
lượng 
Số 
lượng 
+/- % +/- % 
1 Sau đại học 5 6 7 1 20 1 16,7 
2 Đại học 65 64 63 -1 -1,5 -1 -1,6 
3 
Trung cấp, 
Cao đ ng 
8 5 4 -3 - 37,5 -1 - 20 
4 Khác - - - - - - - 
(Nguồn: UBND huyện Cam Lộ) 
Qua bảng 2.4, chúng ta thấy được số công chức có trình độ đại học 
trở lên tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ qua các 
năm từ 2016 đến 2018 luôn chiếm tỷ lệ từ 80 - 90%. Qua các năm, chất 
lượng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện 
không ngừng được nâng lên, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức 
cơ bản đáp ứng với những yêu cầu theo vị trí việc làm đã được xây dựng, 
phê duyệt. 
 12 
Trong số đó, có thể kể đến số công chức trẻ là những người được 
tuyển dụng theo chính sách thu hút của tỉnh. Đây là những người được đào 
tạo chính quy tại các trường đại học uy tín trong cả nước. Do đó có cơ hội 
thuận lợi cho việc xây dựng, chuẩn hóa đội ngũ công chức vừa có trình độ, 
vừa có năng lực thực tế. 
Như vậy, chất lượng công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND huyện Cam Lộ về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đã ngày càng 
được nâng lên qua các năm, cơ bản đáp ứng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được 
giao và vị trí việc làm đã được xây dựng. Đặc biệt, trong bối cảnh như hiện 
nay, để đáp ứng với xu hướng hội nhập quốc tế cũng như hiện đại hoá nền 
HCNN, đòi hỏi Lãnh đạo UBND huyện Cam Lộ cần phải quan tâm, tạo điều 
kiện cho đội ngũ công chức được đi học tập, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình 
độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp. 
Trình độ quản lý nhà nước 
Bảng 2.5: Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức tại các cơ 
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018 
ĐVT: Người 
STT Nội dung 
Năm 
2016 
Năm 
2017 
Năm 
2018 
So sánh 
2017 - 
2016 
So sánh 
2018 - 
2017 
Số 
lượng 
Số 
lượng 
Số 
lượng 
+/- % +/- % 
1 Chuyên viên cao cấp 1 1 1 - - - - 
2 Chuyên viên chính 11 13 16 2 18,1 3 23 
3 Chuyên viên 58 55 54 -3 -5,2 -1 -1,9 
4 Chưa qua bồi dưỡng 8 6 3 -2 -25 -3 -50 
(Nguồn: UBND huyện Cam Lộ) 
Từ Bảng 2.5, qua các năm trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 
2018, chúng ta thấy được trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức 
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ ngày càng được 
nâng lên. 
Nhìn chung, trình độ QLNN của đội ngũ công chức tại các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ đã cơ bản đáp ứng được các yêu 
cầu nhiệm vụ. Bên cạnh đó, công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND huyện Cam Lộ trước khi được bổ nhiệm vào các ngạch hoặc dự thi 
nâng ngạch đều đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước 
 13 
phù hợp với các ngạch theo yêu cầu của vị trí việc làm được bổ nhiệm hoặc 
đang đảm nhiệm. 
Cơ cấu ngạch công chức 
Bảng 2.6: Cơ cấu ngạch công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018 
ĐVT: Người 
STT Nội dung 
Năm 
2016 
Năm 
2017 
Năm 
2018 
So sánh 
2017 - 
2016 
So sánh 
2018 - 
2017 
Số 
lượng 
Số 
lượng 
Số 
lượng 
+/- % +/- % 
1 
Chuyên viên cao cấp 
và tương đương 
1 1 1 - - - - 
2 
Chuyên viên chính 
và tương đương 
7 9 10 2 28,5 1 
11,1
1 
3 
Chuyên viên 
và tương đương 
63 60 60 -3 -4,8 - - 
4 
Cán sự và tương 
đương 
8 5 3 -3 -37,5 -2 -40 
(Nguồn: UBND huyện Cam Lộ) 
Cơ cấu ngạch công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND 
huyện Cam Lộ trong giai đoạn 2016 - 2018 có sự thay đổi nhất định, thể 
hiện qua bảng 2.6: 
Ngạch chuyên viên cao cấp, đây là ngạch có số lượng giữ nguyên 
(số lượng 01 - Chủ tịch UBND huyện). 
Số lượng công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương 
là 10 người. Qua các năm 2016 - 2018, tỷ lệ số lượng công chức giữ ngạch 
chuyên viên chính và tương đương tăng 10% so với năm 2016. Đây đều là 
các công chức giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý cấp huyện, cấp phòng. 
Ngoài ra, số lượng công chức giữ ngạch chuyên viên và tương 
đương của cơ quan chiếm tỷ trọng lớn nhất và cơ bản giữ được xu hướng 
giảm qua các năm và chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu ngạch công chức tại 
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, lý do đó là ngạch 
công chức được cơ cấu hợp lý hơn (chuyên viên cao cấp và chuyên viên 
chính tăng lên trong cơ cấu). 
Số lượng công chức giữ ngạch cán sự và tương đương, nhân viên 
có xu hướng giảm đáng kể qua 3 năm 2016 - 2018. Điều này, thể hiện chất 
lượng về cơ cấu ngạch công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND 
huyện Cam Lộ qua các năm cơ bản được nâng lên. 
 14 
Đối chiếu cơ cấu ngạch công chức hiện tại của cơ quan so với tiêu 
chuẩn tại Thông tư 11/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 09/10/2014 về 
Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các 
ngạch công chức chuyên ngành hành chính, cơ cấu ngạch công chức hiện tại 
của đội ngũ cán bộ, công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND 
huyện Cam Lộ cơ bản đáp ứng các nhu cầu, đòi hỏi của thực tiễn công việc. 
Tuy nhiên, cơ cấu công chức giữ ngạch chuyên viên chính chưa đảm bảo 
theo khung năng lực của Đề án vị trí việc làm. 
2.2. Hoạt động xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên 
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị 
2.2.1. Quy trình thực hiện xác định vị trí việc làm tại các cơ quan 
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị 
Quy trình xác định vị trí việc làm tại Cơ quan UBND huyện Cam 
Lộ được tiến hành qua các bước sau: 
(Nguồn: Đề án vị trí việc làm các cơ quan chuyên môn UBND huyện Cam 
Lộ) 
Sơ đồ 2.2: Quy trình xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên 
môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ 
Quy trình xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND huyện Cam Lộ được thực hiện thông qua 08 bước, đảm bảo đủ các 
bước tiến hành quy định tại Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về 
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và Thông tư 05/2013/TT-BNV 
hướng dẫn thực hiện Nghị định 36/2013/NĐ-CP 
2.2.2. Kết quả thực hiện xác định vị trí việc làm tại các cơ quan 
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị 
Thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính 
phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, UBND huyện Cam Lộ đã 
 15 
tiến hành triển khai xây dựng Đề án vị trí việc làm của UBND huyện, trong đó 
có xây dựng, xác định bản mô tả công việc cũng như khung năng lực của từng 
vị trí việc làm, cụ thể kết quả thu được như sau: số lượng vị trí việc làm tại các 
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ là 109 vị trí việc làm thể 
hiện ở Bảng 2.7 dưới đây. 
Bảng 2. 7: Thống kê cơ cấu chức danh, vị trí việc làm, số lượng biên chế 
theo nhóm công việc tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam 
Lộ trong giai đoạn sau khi triển khai, thực hiện Nghị định số 
36/2013/NĐ-CP 
Tiêu chí 
Tổng 
số 
Quản lý, 
điều hành 
Chuyên 
môn, nghiệp 
vụ 
Hỗ trợ, 
phục vụ 
Số 
lượng 
Tỷ 
lệ 
(%) 
Số 
lượng 
Tỷ 
lệ 
(%) 
Số 
lượng 
Tỷ 
lệ 
(%) 
Vị trí việc làm 
(vị trí, chức 
danh) 
109 36 
33
% 
64 
59
% 
9 8% 
(Nguồn: Đề án vị trí việc làm các cơ quan chuyên môn UBND huyện Cam 
Lộ) 
2.2.3. Áp dụng Đề án vị trí việc làm vào quản lý, sử dụng công 
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, 
tỉnh Quảng Trị 
Căn cứ vào Đề án Vị trí việc làm đã xây dựng và được cấp thẩm 
quyềnphê duyệt, UBND huyện Cam Lộ đã tiến hành áp dụng Đề án vào việc 
quảnlys, sử dụng công chức, trong đó, đặc biệt là bố trí, sắp xếp, điều động, 
luân chuyển đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn đảm bảo theo 
định mức của Đề án theo các nhóm quản lý, điều hành; chuyên môn,nghiệp 
vụ; hỗ trọ, phục vụ và số lượng biên chế được giao hàng năm cho các cơ 
quan.. 
Tuy nhiên, trong thực tiễn triển khai, thực hiện về Đề án vị trí việc 
làm, xuất hiện nhiều khó khăn, tồn tại do triển khai thực hiện chính sách tinh 
giản biên chế của Chính phủ và chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm. 
 16 
Bảng 2.8: Thống kê số lượng vị trí việc làm, số lượng biên chế được giao 
năm 2018 và số lượng công chức hiện có tại các cơ quan chuyên môn 
thuộc UBND huyện Cam Lộ 
STT Cơ quan chuyên môn 
Số lượng 
vị trí việc 
làm 
Số lượng 
biên chế 
được giao 
Năm 2018 
Số lượng 
công chức 
hiện có 
(31/12/2018) 
1 Văn phòng HĐND và UBND 22 17 
 15 
2 Thanh tra 05 05 
04 
3 Phòng Tư pháp 04 04 
03 
4 Phòng Nội vụ 10 07 
07 
5 
Phòng Lao động - Thương binh 
và Xã hội 
07 07 
07 
6 
Phòng Tài chính - 
Kế hoạch 
11 08 
06 
7 Phòng Văn hóa và Thông tin 07 04 
04 
8 Phòng Giáo dục và Đào tạo 10 08 
08 
9 
Phòng Nông nghiệp - phát triển 
nông thôn 
11 08 08 
10 Phòng Tài nguyên và Môi trường 06 06 03 
11 Phòng Kinh tế và Hạ tầng 11 07 
07 
12 Phòng Y tế 05 02 
02 
 Tổng cộng 109 83 
74 
(Nguồn: UBND huyện Cam Lộ) 
Theo dõi bảng 2.8, chỉ có duy nhất Phòng Lao động - Thương binh 
và Xã hội đảm bảo theo đúng số lượng về vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế 
và số lượng công chức hiện có được giao. Đa số các cơ quan chuyên môn 
còn lại có sự chênh lệch giữa số lượng vị trí việc làm và số chỉ tiêu biên chế 
được giao và số lượng công chức hiện nay. 
Bảng 2.9 dưới đây thể hiện rõ hơn về số lượng vị trí việc làm, số 
lượng hiện có của các nhóm quản lý, điều hành; nhóm chuyên môn, nghiệp 
vụ; nhóm hỗ trợ, phục vụ tại từng cơ quan chuyên môn của UBND huyện 
Cam Lộ như sau: 
 17 
Bảng 2.9: Thống kê số lượng vị trí việc làm và số lượng công chức hiện 
có theo các nhóm danh mục vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn 
thuộc UBND huyện Cam Lộ 
STT 
Cơ quan 
chuyên 
môn 
Quản lý, 
điều hành 
Chuyên môn, 
nghiệp vụ 
Hỗ trợ, 
phục vụ 
Số 
lượng 
vị trí 
việc 
làm 
Số 
lượng 
hiện 
có 
Số 
lượng 
vị trí 
việc 
làm 
Số 
lượng 
hiện 
có 
Số 
lượng 
vị trí 
việc 
làm 
Số 
lượng 
hiện có 
1 
Văn phòng 
HĐND và 
UBND 
07 05 06 04 09 06 
2 Thanh tra 02 02 03 02 - - 
3 
Phòng Tư 
pháp 
02 01 02 02 - - 
4 
Phòng Nội 
vụ 
03 03 07 04 - - 
5 
Phòng Lao 
động - 
Thương binh 
và Xã hội 
03 03 04 04 - - 
6 
Phòng Tài 
chính - Kế 
hoạch 
03 02 08 04 - - 
7 
Phòng Văn 
hóa và 
Thông tin 
03 02 04 02 - - 
8 
Phòng Giáo 
dục và Đào 
tạo 
03 03 07 05 - - 
9 
Phòng Nông 
nghiệp - 
Phát triển 
nông thôn 
03 02 08 06 - - 
 18 
STT 
Cơ quan 
chuyên 
môn 
Quản lý, 
điều hành 
Chuyên môn, 
nghiệp vụ 
Hỗ trợ, 
phục vụ 
Số 
lượng 
vị trí 
việc 
làm 
Số 
lượng 
hiện 
có 
Số 
lượng 
vị trí 
việc 
làm 
Số 
lượng 
hiện 
có 
Số 
lượng 
vị trí 
việc 
làm 
Số 
lượng 
hiện có 
10 
Phòng Tài 
nguyên và 
Môi trường 
02 01 04 02 - - 
11 
Phòng Kinh 
tế và Hạ 
tầng 
03 02 08 05 - - 
12 Phòng Y tế 02 01 03 01 - - 
(Nguồn: UBND huyện Cam Lộ) 
Qua bảng 2.9, có thể thấy chưa có sự cân đối giữa số vị trí việc 
làm và số lượng công chức hiện có tại từng cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND huyện Cam Lộ, đặc biệt nhiều nhất là ở nhóm chuyên môn, nghiệp 
vụ. 
2.3. Đánh giá về xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên 
môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị 
2.3.1. Ưu điểm 
- Trong những năm gần đây, cùng với việc Đảng, Nhà nước ban 
hành nhiều chủ trương mới về CCHC, đổi mới chế độ công vụ, công chức, 
tinh giản biên chế, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ là 
cơ quan trực tiếp tham mưu Huyện ủy, HĐND, UBND huyện về triển khai, 
thực hiện nhiệm vụ phát triển kính tế, xã hội trên địa bàn huyện đạt nhiều 
kết quả đáng tích cực. 
- Trên cơ sở áp dụng các quy định của Nhà nước, các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND huyện đã xây dựng Đề án vị trí việc làm của cơ 
quan, đơn vị có căn cứ khoa học dựa trên khối lượng công việc được giao, 
thực trạng đội ngũ công chức và có tính đến các yếu tố ảnh hưởng. 
- Qua các năm, chất lượng đội ngũ công chức tại các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ ngày càng được nâng lên đáp ứng 
được những yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm đã được triển 
khai, xây dựng, 
- Việc triển khai và thực hiện công tác bố trí công chức tại các cơ 
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ cơ bản đã được thực hiện 
 19 
công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho các công chức làm việc đúng với 
trình độ chuyên môn đúng người đúng việc. 
- Thực tế sau một thời gian triển khai, thực hiện, nhiều vị trí công 
chức đã tạo ra hiệu quả đáng tích cực, phát huy được những khả năng, kinh 
nghiệm của mình, đưa ra các sáng kiến, ý kiến giúp cải thiện, nâng cao chất 
lượng, hiệu quả giải quyết công việc. 
- Xác định vị trí việc làm đã giúp phân định một cách rõ ràng hơn 
về chức trách, nhiệm vụ của công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý với 
công chức ở nhóm chuyên môn, nghiệp vụ và hỗ trợ phục vụ. 
- Vị trí việc làm được xác định tại các cơ quan chuyên môn đã tạo 
cơ sở, căn cứ cho công chức xác định được những nhiệm vụ phải thực hiện, 
tăng cường sự tích cực và chủ động của công chức trong quá trình làm việc. 
2.3.2. Hạn chế 
- Chuyên ngành đào tạo của một số công chức ở các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ hiện nay chưa phù hợp với yêu 
cầu về khung năng lực theo vị trí việc làm mà công chức đó đang đảm nhận. 
- Nhận thức và sự hiểu biết của một số công chức về vị trí việc làm 
còn hạn chế. 
- Xác định chính xác được rõ về bản mô tả công việc, khung năng 
lực và điều kiện làm việc của công chức có phần hạn chế vì chỉ mang tính 
chất định tính, cảm tính. 
- Một số vị trí được tuyển dụng trong giai đoạn sau khi triển khai, 
thực hiện Nghị định 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ là theo vị trí việc làm 
nhưng lại được trả lương theo bằng cấp, ngạch, do vậy không tương xứng 
với trình độ chuyên môn của công chức dược tuyển dụng. 
- Trong việc xác định vị trí việc làm hiện nay, mặc dù đã liệt kê 
được các đầu công việc, đưa ra các tiêu chí để xác định mức độ hoàn thành 
công việc nhưng còn tồn tại những hạn chế . 
- Trong các văn bản hướng dẫn thực hiện, các tiêu chí như các nhiệm 
vụ mang tính thường xuyên, liên tục, ổn định, lâu dài; tỷ trọng thời gian thực 
hiện công việc; các yếu tố ảnh hưởng công việc,chưa được hướng dẫn cụ thể 
về cách thức, phương pháp, công cụ để xác định và đánh giá. 
- Một số công chức do phân công kiêm nhiệm nhiều việc nên khi 
xác định vị trí việc làm gặp lúng túng, không biết có thống kê cả những 
nhiệm vụ khác ngoài chuyên môn vào hay không bởi thực tế các công việc 
này chiếm nhiều thời gian của họ. 
- Năng lực của cán bộ xác định Vị trí việc làm của từng cơ quan, 
đơn vị còn nhiều hạn chế, trong đó một số thiếu các kiến thức, kỹ năng 
phân tích sâu về vị trí việc làm, phân tích công việc. 
- Theo tinh thần Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của 
Trung ương Đảng, cơ cấu, số lượng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp 
 20 
huyện nói chung và huyện Cam Lộ nói riêng vẫn còn cồng kềnh, Chính phủ 
chưa ban hành Nghị định quy định tổ chức cơ quan chuyên môn cấp huyện 
thay thế Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ, do 
vậy, vị trí việc làm cần được xác định lại. 
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn 
trực thuộc, UBND huyện Cam Lộ nói chung và cụ thể là từng cơ quan 
chuyên môn nói riêng có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, khối lượng, quy 
mô của công việc cũng như phạm vi ảnh hưởng rất lớn. 
- Hiện nay, UBND huyện Cam Lộ đang trong quá trình triển khai, 
thực hiện Đề án sáp nhập xã Cam An và Cam Thanh đồng thời tiến hành sáp 
nhập, sắp xếp lại thôn, bản, khu phố theo Quyết định số 2585/QĐ-UBND 
của UBND tỉnh Quảng Trị. 
- Ttrong bối cảnh hiện nay, yêu cầu của việc tổ chức các cơ quan 
chuyên môn trong quá trình sắp xếp lại theo Nghị quyết 18-NQ/TW của 
BCH TW Đảng làm cho danh mục vị trí việc làm đã được xây dựng trước 
đây theo Nghị định 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau một thời gian triển 
khai, thực hiện sẽ không còn phù hợp, đòi hỏi phải thay đổi để đáp ứng với 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tom_tat_luan_van_xac_dinh_vi_tri_viec_lam_tai_cac_co_quan_ch.pdf