Tóm tắt Luận văn Xây dựng khung năng lực công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị

Sau khi khảo sát về tầm quan trọng của các yếu tố cấu

thành khung năng lực CBCC dành cho cấp chuyên viên, kết quả

phân tích cho thấy 5 yếu tố Kiến tạo; Thích nghi và linh hoạt;

Nhận thức sự an toàn; Hành động sáng tạo; và Quản lý nguồn lực

có mức độ đánh giá tầm quan trọng thấp hơn mức trung bình

(nhỏ hơn 2,5), do đó tác giả đề xuất loại các yếu tố này ra khỏi

khung năng lực. Khung năng lực CBCC ngành tuyên giáo tỉnh

Quảng trị dành cho cấp chuyên viên chỉ còn lại 24 yếu tố cấu

thành, trong đó thành phần năng lực chung có 13 yếu tố, thành

phần năng lực quản lý có 8 yếu tố, và thành phần năng lực

chuyên môn có 3 yếu tố.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 392 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Xây dựng khung năng lực công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng lực cán bộ công chức tuyên giáo tỉnh. 4.2 Phạm vi về mặt thời gian Số liệu về năng lực cán bộ, việc tổ chức bố trí và sử dụng cán bộ công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị trên các khía cạnh: số lượng cán bộ công chức, trình độ chính trị, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác của cán bộ công chức tuyên giáo trong toàn tỉnh giai đoạn từ 2005 đến 2015. Số liệu điều tra yêu cầu năng lực làm việc của cán bộ công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị được thu thập từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 3 năm 2016. Nghiên cứu đề xuất khung năng lực cán bộ công chức giai đoạn từ 2016 đến 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp luật, quan điểm của Đảng về công tác cán bộ, công chức và những quy định pháp luật về quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, luận văn vận dụng lý thuyết về năng lực làm việc và khung năng lực làm việc để phân tích, đánh giá năng lực làm việc của cán bộ công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Kế thừa có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu trước, các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử trong nghiên cứu khoa học, đồng thời sử dụng các phương pháp: + Phương pháp thống kê, tổng hợp; + Phương pháp so sánh, đối chiếu; + Phương pháp điều tra xã hội học; nêu rõ sử dụng phương pháp Số phiếu: 45 phiếu (GĐ 1:15 phiếu; GĐ 2: 30 phiếu) Địa điểm: Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Thời gian tiến hành: Từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2016 Phương pháp xử lý số liệu thông tin: + Giai đoạn 1: Sử dụng phương pháp delphi (3 vòng); Phương pháp phân tích thống kê, mô tả. + Giai đoạn 2: Sử dụng phương pháp tính bình quân; phương so sánh đối 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Một là, góp phần hệ thống các quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta về năng lực quản lý nhà nước của CBCC nhà nước nói chung và của ngành tuyên giáo nói riêng. 6 Hai là, góp phần vào hệ thống hóa lý luận về năng lực và khung năng lực của cán bộ công chức nhà nước nói chung, ngành tuyên giáo nói riêng; hệ thống hóa và xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ công chức ngành tuyên giáo; làm rõ các đặc điểm của đội ngũ công chức ngành tuyên giáo và điều kiện xây dựng đôi ngũ công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Một là, phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng năng lực cán bộ ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị rút ra được những mặt mạnh, những mặt hạn chế và nguyên nhân của thực trạng để làm tiền đề xây dựng khung năng lực cán bộ ngành tuyên giáo tỉnh, đáp ứng yêu cầu và thách thức của thời kỳ mới. Hai là, làm rõ quan điểm, phương pháp tuyển dụng, sử dụng nhân lực, quy hoạch, đào tạo và phát triển đội ngũ công chức ngành tuyên giáo tỉnh. Ba là, xây dựng khung năng lực của cán bộ công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị, giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Bốn là, luận văn còn dùng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, giảng dạy ở các Trường Chính trị, Trường Hành chính và cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn gồm có ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về năng lực công chức ngành tuyên giáo và khung năng lực công chức ngành tuyên giáo Chương 2: Thực trạng năng lực và yêu cầu cần thiết xây dựng khung năng lực công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị Chương 3: Xây dựng khung năng lực công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị 7 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VÀ KHUNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC NGÀNH TUYÊN GIÁO 1.1. Công chức, công chức ngành tuyên giáo 1.1.1. Khái niệm, vai trò công chức 1.1.1.1. Khái niệm công chức Khái niệm công chức đầu tiên được quy định tại Điều I, mục 1 trong Sắc lệnh số 76/SL về Quy chế công chức do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 20/05/1950 là: “Những công dân Việt Nam, được chính quyền nhân dân tuyển dụng để giữ một vị trí thường xuyên trong các cơ quan của Chính phủ trong hay ngoài nước”. 1.1.2. Ngành tuyên giáo và vai trò, vị trí của công chức ngành tuyên giáo 1.1.2.1. Ngành tuyên giáo Ngành tuyên giáo là thuật ngữ chung để chỉ Ban Tuyên giáo từ trung ương đến địa phương hoặc những người làm công tác chính trị tư tưởng, văn hóa, khoa giáo trong các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc quản lý của Nhà nước. 1.1.2.2. Nhiệm vụ của Ban Tuyên giáo cấp tỉnh/huyện 1.1.3. Đặc điểm của ngành tuyên giáo trong hệ thống chính trị tại Việt Nam Trải qua hơn 85 năm hình thành và phát triển, ngành tuyên giáo mang những đặc điểm riêng, đặc biệt, nổi bật trong hệ thống chính trị tại Việt Nam. Thứ nhất, ngành tuyên giáo là bộ phận đặc biệt của Đảng Cộng sản Việt Nam, mang đậm bản chất của giai cấp công nhân. Thứ hai, ngành tuyên giáo Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác Lê- nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm hệ tư tưởng, làm kim chỉ nam cho mọi hành động. Thứ ba, ngành tuyên giáo Việt Nam có bản lĩnh chính trị 8 vững vàng, có tính chiến đấu cao, có kinh nghiệm trong thực tiễn chiến tranh giữ nước. Thứ tư, ngành tuyên giáo Việt Nam là cầu nối của ý Đảng, lòng dân. 1.1.4. Vai trò và vị trí của công chức ngành tuyên giáo Trong giai đoạn bùng nổ thông tin đa chiều như hiện nay, công tác tuyên giáo có vai trò định hướng về chính trị và tư tưởng trong đời sống xã hội. 1.2. Năng lực, khung năng lực 1.2.1. Năng lực công chức ngành tuyên giáo Để xây dựng đội ngũ cán bộ tuyên giáo đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cách mạng hiện nay, cần bảo đảm các tiêu chí về phẩm chất, năng lực cơ bản. 1.2.2. Khung năng lực công chức 1.2.2.1. Khung năng lực công chức và công chức ngành tuyên giáo 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá cán bộ công chức ngành tuyên giáo Do những đặc thù riêng biệt của ngành tuyên giáo, ngoài những tiêu chí chung như trong luật quy định, CBCC ngành tuyên giáo còn được đánh giá dựa trên những tiêu chí sau: - Có trình độ lý luận chính trị, nắm vững phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Nắm vững tư tưởng Hồ Chí Minh, cương lĩnh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng và lợi ích dân tộc; có niềm tin sâu sắc, kiên định về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; ... - Có kiến thức tổng hợp về các lĩnh vực: chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục; đất nước, con người Việt Nam; địa phương, truyền thống; tình hình thế giới... - Có năng lực độc lập nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, khả năng nắm bắt, hướng dẫn dư luận xã hội, phát hiện, lý giải những 9 khuynh hướng tư tưởng phát sinh trong đời sống xã hội; có khả năng dự báo tình hình và tính sáng tạo trong công tác. - Nắm vững, phản ánh được tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, có khả năng viết và nói hấp dẫn để thuyết phục người nghe hiểu, tin và làm theo, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. - Có năng lực tham mưu, giúp cấp ủy hướng dẫn, triển khai việc thực hiện đường lối, chủ trương và những định hướng tư tưởng của Đảng trong lĩnh vực văn hóa - tư tưởng, khoa giáo, nghiên cứu lịch sử Đảng ở địa phương. 1.3. Mô hình khung năng lực Mô hình khung năng lực là một tổ hợp các kiến thức, kỹ năng và đặc điểm cá nhân cần thiết để hoàn thành tốt một vai trò, công việc. 1.4. Yêu cầu xây dựng khung năng lực công chức ngành tuyên giáo Quảng Trị Thứ nhất, ngành tuyên giáo có đặc thù riêng là tuyên truyền đường lối của Đảng đến với người dân bằng nhiều cách, nhiều kênh thông tin khác nhau,... Thứ hai, mỗi nhóm năng lực trong khung năng lực phải đảm bảo đầy đủ các cấp độ (thường là 5 cấp độ) thể hiện toàn bộ năng lực cần thiết của cán bộ công chức ngành tuyên giáo. Thứ ba, khung năng lực phải được xây dựng dựa trên phân tích định tính hoặc định lượng dữ liệu sơ cấp hoặc thứ cấp thu thập từ các mô hình đã xây dựng thành công trước đó hoặc từ khảo sát, điều tra nhưng phải đảm bảo cơ sở khoa học. Thứ tư, khung năng lực xây dựng được phải có đầy đủ cơ sở thực tiễn, luận cứ khoa học phù hợp với đặc điểm tình hình của tỉnh Quảng Trị để có thể vận dụng vào trong thực tiễn của Ban Tuyên giáo tỉnh ủy. Thứ năm, khung năng lực xây dựng được phải có những 10 điểm chung, nổi bật để có thể vận dụng được cho Ban Tuyên giáo các tỉnh khác ngoài tỉnh Quảng Trị. Cũng như khung năng lực nói chung của CBCC, khung năng lực công chức ngành tuyên giáo cũng bao gồm Năng lực chung, Năng lực quản lý và Năng lực chuyên môn. Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC VÀ YÊU CẦU CẦN THIẾT XÂY DỰNG KHUNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC NGÀNH TUYÊN GIÁO TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Giới thiệu về tỉnh Quảng Trị 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý 2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Điều kiện kinh tế 2.1.2.2. Điều kiện xã hội 2.2. Giới thiệu về ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị 2.2.1. Tổ chức bộ máy ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị Bộ máy ngành Tuyên giáo tỉnh Quảng Trị được cơ cấu tổ chức như sau: * Cấp tỉnh: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy là một trong 5 Ban Đảng của Tỉnh ủy tỉnh Quảng Trị. Trong đó, có 01 đồng chí Trưởng ban là UVBTV Tỉnh ủy. Cơ cấu tổ chức của Ban gồm: * Cấp huyện: Ban Tuyên giáo Huyện ủy là một trong năm Ban đảng của Huyện ủy; trong đó có 1 đồng chí Trưởng ban là UVBTV Huyện ủy thuộc diện Tỉnh ủy quản lý. Cơ cấu tổ chức của ban Tuyên giáo cấp huyện bao gồm: 11 Đội ngũ báo cáo viên: Hiện nay, số lượng đội ngũ báo cáo viên Tỉnh uỷ là 50 đồng chí, báo cáo viên cấp huyện và tương đương là 450 đồng chí và tổng số báo cáo viên cơ sở là 973 đồng chí. 2.2.2. Các hoạt động của ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị 2.2.2.1. Công tác tham mưu 2.2.2.2. Công tác tuyên truyền Công tác tuyên truyền là hoạt động trọng yếu của ban tuyên giáo, được tổ chức thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, chủ động bám sát tình hình, nhiệm vụ của đất nước và của địa phương. Tập trung tuyên truyền nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng; kết quả các kỳ họp Quốc hội; tuyên truyền Hiến pháp. Tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế, xã hội; các ngày lễ, kỷ niệm quan trọng của đất nước đúng theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương. 2.2.2.3. Công tác báo cáo viên và dư luận xã hội 2.2.2.4. Công tác văn hóa – văn nghệ 2.2.2.5. Công tác khoa giáo 2.2.2.6. Công tác Lịch sử Đảng 2.3. Giới thiệu về công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị 2.3.1. Thực trạng về số lượng Ngoài đội ngũ CBCC trong biên chế của ngành thì ngành tuyên giáo của tỉnh còn có 1473 cán bộ tuyên truyền của tỉnh ủy, tuyên truyền viên thuộc đội ngũ đang làm công tác giảng dạy tại các trung tâm chính trị ở các huyện, thị, thành phố và các cộng tác viên ở các địa phương. Số liệu cho thấy đội ngũ CBCC của ngành Tuyên giáo Quảng Trị có trình độ chuyên môn tương đối đồng đều, phần lớn CBCC có trình độ từ Đại học trở lên, trong đó có một số đồng chí có trình độ khá cao và đều có trình độ ngoại ngữ và vi tính đáp ứng được yêu cầu vị trí việc làm. Đa số CBCC của ngành đều đã được qua đào tạo về lý luận chính trị, trong đó trên một nửa CBCC đã có trình độ cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương. 12 2.3.2. Thực trạng về năng lực công tác, xác định vị trí việc làm Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nâng cao chất lượng công tác Đảng và Nghị quyết các kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Quảng Trị, sau Đại hội Đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2010 – 2015 và nhiệm kỳ 2015-2020, bộ máy tuyên giáo và trung tâm Bồi dưỡng chính trị các huyện, thị, thành được kiện toàn, củng cố cả số lượng và chất lượng, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong nhiệm kỳ mới. Các cấp uỷ đã chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị; đồng thời, sắp xếp, bố trí cán bộ hợp lý nhằm từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tuyên giáo và đội ngũ cán bộ tại các trung tâm bồi dưỡng chính trị. Để góp phần nâng cao nghiệp vụ công tác tuyên giáo cho cán bộ cơ sở, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ đã phối hợp với Ban Thường vụ các huyện, thị tổ chức nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở. 2.3.3. Đánh giá chung Ưu điểm: Cán bộ công chức ngành Tuyên giáo tỉnh có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp và trình độ lý luận chính trị tương đối cao, năng lực công tác tốt; ... Đội ngũ CBCC của ngành về cơ bản là có kinh nghiệm, có sự nhiệt tình trong công tác, có trách nhiệm cao và hoàn thành khá tốt các nhiệm vụ được giao. Nhược điểm: Mặc dù ngành tuyên giáo Quảng Trị đã đạt được nhiều thành tựu trong quá trình phát triển của mình nhưng vẫn còn tồn tại nhiều nhược điểm như sau: Một là, về năng lực đội ngũ: Hai là, việc sử dụng, phân công công tác cho công chức vẫn còn một số bất cập. Ba là, bản thân đội ngũ làm công tác tuyên giáo chưa ngang 13 tầm với nhiệm vụ mới. Bốn là, năng lực của đội ngũ cộng tác viên dư luận xã hội còn yếu, chưa tham mưu tích cực cho cấp uỷ các cấp có những biện pháp để xử lý kịp thời một số vụ việc có tác động đến tư tưởng của nhân dân. Năm là, kết quả đánh giá cán bộ là chưa chính xác, đúng người, đúng việc, đúng tiêu chuẩn dẫn đến không chỉ ra được các ưu, nhược điểm chính của từng CBCC nên việc đào tạo, trau dồi, rèn luyện của CBCC chưa hiệu quả. Sáu là, đặc thù cán bộ của Ban cơ bản có trình độ lý luận chính trị, có kinh nghiệm, tích lũy kiến thức nhiều lĩnh vực nhưng công tác tổ chức thường điều động, thay đổi nhiều làm ảnh hưởng chất lượng hoạt động của ngành. Bảy là, cơ cấu tổ chức bộ máy của ngành Tuyên giáo tỉnh Quảng Trị là tương đối gọn, nhưng số lượng vẫn còn thiếu. Tám là, ngân sách của tỉnh và của các địa phương còn hạn hẹp nên chưa thể đầu tư bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác tuyên giáo một cách đầy đủ và bài bản. 2.3.4. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị 2.3.4.1. Nguyên nhân của ưu điểm 2.3.4.2. Nguyên nhân của nhược điểm 2.5. Kinh nghiệm xây dựng khung năng lực ở một số nơi 1. Năng lực chung: Là những phẩm chất, đặc tính cần phải có ở một người công chức. Đây là những năng lực cần thiết cho tất cả các vị trí, được xác định dựa trên giá trị cốt lõi của nền hành chính công của thành phố. 2. Năng lực quản lý: 3. Năng lực chuyên môn: Đây là những kiến thức, kỹ năng về một lĩnh vực chuyên môn cụ thể cần thiết để hoàn thành công việc theo đặc thù của từng ngành nghề, lĩnh vực. 14 2.6. Bài học cho Quảng Trị 2.6.1. Năng lực dành cho CBCC ngành Tuyên giáo Quảng Trị 1. Năng lực chung: 2. Năng lực quản lý 3. Năng lực chuyên môn: 2.6.2. Các cấp độ năng lực Để mô tả chi tiết các mức độ của từng năng lực và hành vi liên quan để ứng dụng năng lực trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, chúng tôi sử dụng mô hình năng lực được phát triển bởi Georgia [16] và đã được vận dụng ở nhiều đơn vị hành chính trên thế giới như mô hình khung năng lực của thành phố Dubai, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất [14] hoặc như ở Thành phố Đà Nẵng của Việt Nam [4]. Trên cơ sở phân tích các mô hình năng lực đã đề xuất trong [4, 7, 12], chúng tôi sử dụng mô hình năng lực 5 mức cho từng năng lực của CC ngành tuyên giáo Quảng Trị. 2.6.3. Mô tả chi tiết các năng lực theo mức độ năng lực Bảng mô tả chi tiết các năng lực theo mức độ năng lực được thể hiện trong Phụ lục 1. Dưới đây (Bảng 5) là một ví dụ về các mức độ năng lực của Năng lực về “Chính trị”. 2.6.4. Đề xuất khung năng lực cho công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị Khung năng lực giành cho Cán bộ quản lý: Khung năng lực giành cho Chuyên viên: 15 Chương 3: XÂY DỰNG KHUNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC NGÀNH TUYÊN GIÁO TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1. Phương pháp tiến hành xây dựng khung năng lực 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính hai giai đoạn. Giai đoạn 1 là khảo sát ý kiến chuyên gia để xây dựng khung năng lực dựa trên cơ sở phân tích các dữ liệu thứ cấp để đề xuất lựa chọn các năng lực cần thiết cho khung năng lực. Giai đoạn hai là khảo sát ý kiến những người có chức vụ đang hoạt động trong ngành tuyên giáo tỉnh về thực trạng năng lực của công chức ngành tuyên giáo, đánh giá trọng số về tầm quan trọng của các năng lực. 3.1.2. Nguồn dữ liệu 3.1.2.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp 3.1.2.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp 3.1.3. Phương pháp chọn mẫu và điều tra Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu mục tiêu. Cụ thể mẫu điều tra như sau: Giai đoạn 1: Tổng số lượng chuyên gia tham gia khảo sát là 15, trong đó có 7 Trưởng/ Phó ban qua các thời kỳ và 8 Trưởng/ Phó phòng cấp tỉnh qua các thời kỳ. Giai đoạn 2: Tổng số chuyên gia tham gia khảo sát là 30, trong đó: Trưởng/Phó ban đương nhiệm là 04; Trưởng/Phó phòng cấp tỉnh, Trưởng, phó ban cấp huyện đương nhiệm là 20; và Tổ trưởng, trưởng nhóm đương nhiệm là 6. 3.1.4. Quy trình nghiên cứu 3.1.5. Thực hiện nghiên cứu 3.1.6. Thiết kế phiếu khảo sát khung năng lực 3.1.7. Quy trình khảo sát khung năng lực 16 3.1.7.1. Khảo sát các chỉ tiêu yếu tố cấu thành năng lực trong khung năng lực CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị 3.1.7.2. Khảo sát tầm quan trọng của các chỉ tiêu năng lực trong khung năng lực ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị 3.1.7.3. Khảo sát mức độ năng lực của CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị 3.1.7.4. Đánh giá năng lực của CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị theo mô hình khung năng lực mới 3.2. Kết quả điều tra, khảo sát 3.2.1. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về khung năng lực (nghiên cứu giai đoạn 1). 3.2.1.1. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về khung năng lực CBCC dành cho cấp quản lý 3.2.1.3. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về khung năng lực CBCC dành cho cấp chuyên viên. 3.2.2. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về tầm quan trọng của các yếu tố cấu thành khung năng lực (nghiên cứu giai đoạn 2) 3.2.2.1. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về tầm quan trọng của các yếu tố cấu thành khung năng lực CBCC dành cho cấp quản lý Sau khi khảo sát về tầm quan trọng của các yếu tố cấu thành khung năng lực CBCC dành cho cấp quản lý, kết quả phân tích cho thấy yếu tố Kiến tạo có mức độ đánh giá tầm quan trọng thấp hơn mức trung bình (nhỏ hơn 2,5), do đó tác giả đề xuất loại yếu tố này ra khỏi khung năng lực. Khung năng lực CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị dành cho cấp quản lý chỉ còn lại 27 yếu tố cấu thành, trong đó thành phần năng lực chung có 12 yếu tố, thành phần năng lực quản lý có 11 yếu tố, và thành phần năng lực chuyên môn có 4 yếu tố. 17 3.2.2.2. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về tầm quan trọng của các yếu tố cấu thành khung năng lực CBCC dành cho cấp chuyên viên Sau khi khảo sát về tầm quan trọng của các yếu tố cấu thành khung năng lực CBCC dành cho cấp chuyên viên, kết quả phân tích cho thấy 5 yếu tố Kiến tạo; Thích nghi và linh hoạt; Nhận thức sự an toàn; Hành động sáng tạo; và Quản lý nguồn lực có mức độ đánh giá tầm quan trọng thấp hơn mức trung bình (nhỏ hơn 2,5), do đó tác giả đề xuất loại các yếu tố này ra khỏi khung năng lực. Khung năng lực CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị dành cho cấp chuyên viên chỉ còn lại 24 yếu tố cấu thành, trong đó thành phần năng lực chung có 13 yếu tố, thành phần năng lực quản lý có 8 yếu tố, và thành phần năng lực chuyên môn có 3 yếu tố. 3.2.3. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về thực trạng năng lực CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị theo khung năng lực mới (nghiên cứu giai đoạn 2) Trong phần nghiên cứu này, người khảo sát được hỏi để trả lời về năng lực cán bộ công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị theo thang đo 5 mức độ. Người được khảo sát sẽ lực chọn mức độ năng lực phù hợp với thực trạng năng lực công chức ngành tại thời điểm hiện tại theo nguyên tắc Mức 1 là mức độ năng lực thấp nhất đến mức 5 là mức độ năng lực cao nhất. Mức 3 là mức năng lực trung bình. 3.2.3.1. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về thực trạng năng lực CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị cấp quản lý 3.2.3.2. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về thực trạng năng lực CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị cấp chuyên viên Tóm lại, kết quả khảo sát đã cung cấp những thông tin khá toàn diện về thực trạng đội ngũ công chức ngành tuyên giáo Quảng Trị. Theo đó, đội ngũ CBQL và chuyên viên đều cơ bản đạt được 18 những năng lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ theo vị trí việc làm được tuyển dụng hoặc được phân công. Những năng lực cốt lõi đều đạt điểm số khá cao cho thấy đội ngũ CBCC của ngành có đầy đủ phẩm chất chính trị và năng lực công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền, triển khai các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với quần chúng nhân dân. 3.3. Mô hình khung năng lực dành cho CBCC ngành tuyên giáo Quảng Trị Trên cơ sở phân tích các đặc điểm của CBCC ngành tuyên giáo, các mô hình khung năng lực dành cho CBCC nói chung đã sử dụng ở một số đơn vị trong và ngoài nước như Đại học Harvard, thành phố Dubai – Các Tiểu vương quốc Ả rập, Đà Nẵng – Việt Nam và Cần Thơ – Việt Nam, nghiên cứu này đã đề xuất 32 năng lực dành cho CBQL và 34 năng lực dành cho chuyên viên của ngành được phân trong 3 nhóm gồm Năng lực chung, Năng lực quản lý và Năng lực chuyên môn. Những năng lực này được đưa vào phiếu khảo sát và gửi thăm dò trong một mẫu gồm 15 chuyên gia và quản lý trong và ngoài ngành tuyên giáo Quảng Trị. Sau ba vòng khảo sát theo nguyên tắc của Harold [17], những năng lực không được tín nhiệm 90% sau ba vòng đã được loại bỏ khỏi danh sách khung năng lực. Những năng lực sau khi được lựa chọn tiếp tục được thăm dò ý kiến của 30 chuyên gia đang công tác trong ngành tuyên giáo ở giai đoạn 2 để đánh giá mức độ quan trọng của nó dựa trên thang đo 4 mức (Mức 1-Rất ít quan trọng, Mức 2-Ít quan trọng, Mức 3-Quan trọng và mức 4-Rất quan trọng). Kết quả thăm dò chỉ loại bỏ 1 năng lực đối với CBQL và 5 năng lực đối với chuyên viên do có điểm số ở dưới mức trung bình (2,5 điểm). Kết quả chỉ còn giữ lại 27 năng lực cho khung năng lực CBQL trong đó nhóm Năng lực chung có 12 yếu tố năng lực, nhóm Năng lực quản lý có 11 yếu tố năng lực và nhóm Năng lực chuyên 19 môn có 4 yếu tố năng lực. Khung năng chuyên viên có 24 năng lực, trong đó nhóm Năng lực chung có 14 yếu tố năng lực, nhóm Năng lực quản lý có 7 yếu tố năng lực và nhóm Năng lực chuyên môn có 3 yếu tố năng lực. Như vậy, danh mục các năng lực được các chuyên gia chấp thuận đều nằm trong số các năng lực mà tác giả đề xuất (chỉ loại bỏ 4/31 năng lực dành cho CBQL và 10/34 năng lực dành cho chuyên viên), không bổ sung thêm năng lực nào ngoài nhóm đã đề xuất. 3.4. Nhận xét về quá trình xây dựng, đề xuất sử dụng mô hình và bài học kinh nghiệm trong xây dưng khung năng lực 3.4.1. Nhận xét về quá trình xây dựng khung năng lực Quá trình xây dựng khung năng lực dành cho CBCC ngành tuyên giáo Quảng Trị là khách quan, khoa học, đảm bảo tính chính xác. Khung năng lực này có thể áp dụng vào quá trình tuyển dụng, đánh giá cán bộ và đào tạo cán bộ của ngành. 3.4.2. Đề xuất sử dụng khung năng lực Thứ nhất là, đối với công tác tuyển dụng lao động trong ngành tuyên giáo, khung năng lực là cơ sở để xác định yêu cầu năng lực cho vị trí việc làm cần tuyển dụng. Thứ hai là, đối với công tác tổ chức cán bộ, khung năng lực có thể được sử dụng làm cơ sở để xác định mức độ năng lực của cán bộ so với vị trí việc làm mà CBCC đó đang đảm nhận. Thứ ba là, đối với công tác đánh giá cán bộ của ngành, khung năng lực có thể được sử dụng để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cán bộ. Thứ tư là, đối với công tác đào tạo cán bộ, khung năng lực có thể được sử dụng như là thang đo mức độ năng lực CBCC đang đạt được. Để khung năng lực có thể đưa vào sử dụng được ở bốn công 20 việc liên quan đến công tác cán bộ như đã nêu ở trên, tác giả cho rằng Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Trị cần ban hành các quy định về việc công nhận khung năng lực và hướng dẫn sử dụng khung năng lực trong công tác tuyển dụng, quản lý, đánh giá và bố trí cán bộ. 3.4.3. Bài học kinh nghiệm Thứ nhất, khung năng lực là cơ sở để xây dựng các bộ tiêu chuẩn vị trí việc làm, tiêu chí tuyển dụng và đánh giá cán bộ. Ở ngành tuyên giáo Quảng Trị, mặc dù chưa có khung năng lực nhưng Ban Tuyên giáo một số địa phương đã và đang xây dựng bản mô tả vị trí, việc làm. Thứ hai, khi xây dựng khung năng lực cần bám sát các quy định của nhà nước, các yêu cầu đặc thù của ngành và các mô hình đã xây dựng thành công. Khảo sát các mô hình đã công bố là cơ sở lý luận ban đầu để xây dựng khung năng lực. Thứ ba, cơ s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_xay_dung_khung_nang_luc_cong_chuc_nganh_tuy.pdf
Tài liệu liên quan