ham mưu tổng hợp trong công tác tiếp công dân
- Văn phòng HĐND&UBND huyện đã tham mưu cho lãnh đạo UBND
huyện Hưng Hà thực hiện nghiêm Điều 13 Luật Tiếp công dân năm 2013 quy
định về việc tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của huyện
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện Hưng Hà ban hành nội quy tiếp
công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện ban hành kèm theo Quyết định số
238/QĐ-UBND, công bố thông tin về việc tiếp công dân của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân, lịch tiếp dân của Chủ tịch UBND huyện phải được niêm yết
công khai tại Trụ sở tiếp công dân của huyện
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận vănCông tác tham mưu tổng hợp tại văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng
công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng HĐND&UBND huyện Hưng Hà, tỉnh
Thái Bình trong thời gian tới
5
- Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
QLNN trên địa bàn Huyện và làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến
vấn đề mà luận văn nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 03 chương chính như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tham mưu tổng hợp của văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chương 2. Thực trạng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THAM MƢU TỔNG HỢP CỦA VĂN PHÒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Khái quát chung về văn phòng
1.1.1. Khái niệm
Trên thực tế hiện nay, khái niệm văn phòng có thể được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau, tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau, có thể nêu ra một số quan
điểm như sau:
Văn phòng là một bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan, đơn vị, là nơi
đảm bảo công tác hậu cần, đảm bảo các điều kiện vật chất cho hoạt động của các
cơ quan, tổ chức
Văn phòng trong các cơ quan nhà nước cũng được hiểu là đơn vị có nhiệm
vụ giao tiếp, giải quyết công việc giữa cơ quan này và cơ quan khác, nơi có nhiệm
vụ tiếp xúc với người dân, với khách quốc tế và khách trong nước đến để giao
tiếp, làm việc, phục vụ cho nhiệm vụ chung của cơ quan nhà nước.
Trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau, phụ thuộc vào những mục đích
nghiên cứu khác nhau, trong luận văn này, văn phòng được hiểu: Văn phòng là
bộ phận giúp việc của cơ quan, tổ chức, có trách nhiệm thu thập, xử lý và tổng
hợp thông tin phục vụ cho sự điều hành của lãnh đạo, đồng thời đảm bảo các
điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động chung của toàn cơ quan, tổ chức đó.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
1.1.2.1. Chức năng
- Chức năng tham mưu tổng hợp.
- Chức năng hậu cần.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng chương trình công tác của cơ quan và đôn đốc thực hiện
chương trình đó; bố trí, sắp xếp chương làm việc hàng tuần, hàng tháng, hàng
quý, 6 tháng, năm của cơ quan;
7
- Thu thập, xử lý, quản lý và tổ chức sử dụng thông tin để từ đó tổng hợp,
báo cáo tình hình hoạt động của các đơn vị trong cơ quan; đề xuất, kiến nghị các
biện pháp thực hiện phục vụ sự chỉ đạo và điều hành của thủ trưởng;
- Thực hiện nhiệm vụ tư vấn văn bản cho thủ trưởng và chịu trách nhiệm
về tính pháp lý, kỹ thuật soạn thảo văn bản của cơ quan ban hành;
- Thực hiện công tác văn thư- lưu trữ; giải quyết các văn thư, tờ trình của
các đơn vị và cá nhân theo quy chế của cơ quan; tổ chức theo dõi việc giải quyết
các văn thư và tờ trình đó;
- Tổ chức giao tiếp đối nội, đối ngoại; giúp cơ quan, tổ chức trong công
tác thư từ, tiếp công dân, giữ vai trò là chiếc cầu nối cơ quan, tổ chức mình với
cơ quan, tổ chức khác, cũng như với nhân dân nói chung;
- Lập kế hoạch tài chính, dự toán kinh phí hàng năm, hàng quý, dự kiến
phân phối hạn mức kinh phí, báo cáo kế toán, cân đối hàng quý, hàng năm;
chi trả tiền lương, tiền thưởng, chi tiêu nghiệp vụ cho chế độ của nhà nước và
quyết định của thủ trưởng;
- Mua sắm trang thiết bị; xây dựng cơ bản, sửa chữa, quản lý cơ sở vật
chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc của cơ quan; bảo đảm các yêu cầu hậu cần
cho hoạt động và công tác của cơ quan;
- Tổ chức và thực hiện công tác y tế, bảo vệ sức khỏe; bảo vệ trật tự, an
toàn cơ quan; tổ chức phục vụ các cuộc họp, lễ nghi, khánh tiết, thực hiện công
tác lễ tân, tiếp khách một cách khoa học, tiết kiệm và văn minh;
- Thường xuyên kiện toàn bộ máy, xây dựng đội ngũ công chức trong văn
phòng, từng bước hiện đại hóa công tác hành chính - văn phòng, chỉ đạo và
hướng dẫn nghiệp vụ văn phòng cho các văn phòng cấp dưới hoặc đơn vị
chuyên môn khi cần thiết.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng
phí trong phạm vi quản lý của cơ quan theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công của lãnh đạo.
8
1.1.3. Vị trí, vai trò
1.1.3.1. Vị trí
Xét trong nội bộ cơ quan, đơn vị, tổ chức, văn phòng có vị trí là bộ phận
trung gian, thực hiện việc ghép nối các mối quan hệ giữa các bộ phận, thông qua
hoạt động quản lý, điều hành của người đứng đầu nói riêng, của bộ máy lãnh
đạo, quản lý nói chung.
Xét ở phạm vi rộng hơn, các hoạt động nhằm xác lập, duy trì các mối
quan hệ bên ngoài ấy đều được tiến hành thông qua văn phòng, không thể thiếu
văn phòng. Do đó, văn phòng được coi là đầu mối thông tin liên lạc, là bộ phận
quan trọng trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức
Gắn với chức năng tham mưu tổng hợp, văn phòng còn là bộ máy giúp
việc đắc lực, là trung tâm thu thập và xử lý hệ thống thông tin phục vụ cho các
hoạt động của toàn bộ cơ quan, đơn vị
1.1.3.2. Vai trò
Thứ nhất, văn phòng đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ hoạt động
quản lý, điều hành của bộ máy quản lý trong cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Thứ hai, văn phòng có vai trò điều hòa các hoạt động giữa các bộ phận
khác nhau trong cơ quan, đơn vị, tổ chức; đảm bảo hoạt động đồng bộ, thống
nhất, liên tục, sự phối hợp nhịp nhàng trong cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Thứ ba,văn phòng đóng vai trò là bộ phận đảm bảo các điều kiện vật chất
nhằm phục vụ trực tiếp cho hoạt động của từng bộ phận và của cả cơ quan, đơn
vị, tổ chức.
Thứ tư,văn phòng có vai trò tạo nền nếp làm việc khoa học trong tổ chức,
nâng cao năng suất, chất lượng lao động của tổ chức.
Thứ năm, văn phòng đóng vai trò cung cấp kịp thời thông tin phục vụ quản lý.
1.2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.2.1. Vị trí, vai trò, chức năng
1.2.1.1. Vị trí
9
- Văn phòng HĐND&UBND là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
có quan hệ mật thiết với Thường trực HĐND và lãnh đạo UBND huyện;
- Là bộ phận trung gian thực hiện việc ghép nối các mối quan hệ trong
hoạt động lãnh đạo của Thường trực HĐND, UBND huyện.
1.2.1.2. Vai trò
- Tổ chức phục vụ hoạt động của HĐND, thường trực HĐND, các Ban
của HĐND, các đại biểu HĐND
- Tham mưu tổng hợp về hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ
tịch UBND; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của
HĐND&UBND và các cơ quan cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; đảm
bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND&UBND; chịu sự quản lý
trực tiếp của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.
1.2.1.3. Chức năng
- Chức năng tham mưu tổng hợp
- Chức năng hậu cần
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế làm việc, quy chế phối hợp giữa
Thường trực HĐND, UBND huyện với các phòng ban chuyên môn và tổ chức
chính trị xã hội trên địa bàn huyện.
- Xây dựng và đôn đốc, sắp xếp bố trí việc thực hiện chương trình công tác
của HĐND, UBND cấp huyện, Thường trực HĐND, Lãnh đạo UBND cấp huyện
- Giúp Thường trực HĐND điều hòa mối quan hệ phối hợp với UBND,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các cơ quan, tổ chức
- Thu thập, xử lý, quản lý và tổ chức sử dụng thông tin
- Thẩm định về thể thức, kỹ thuật soạn thảo văn bản của các cơ quan
chuyên môn trước khi trình Lãnh đạo UBND cấp huyện phê duyệt.
- Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ; tiếp nhận và thực hiện chu trình giải
quyết công văn theo quy định
10
- Tổ chức thực hiện công tác lễ tân trong hoạt động của HĐND, UBND
huyện; tổ chức các kỳ họp HĐND, các hội nghị, cuộc họp, tiếp khách theo đúng
nghi lễ, khánh tiết; đại diện UBND cấp huyện trong công tác đối nội, đối ngoại
- Quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, Ban Tiếp công dân;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác phòng chống tham nhũng,
lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện
- Lập kế hoạch tài chính, dự toán kinh phí hàng năm, dự kiến phân phối
hạn mức kinh phí, báo cáo kế toán
- Tổ chức mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ bản, sửa chữa, quản lý cơ
sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc của HĐND, UBND cấp huyện
- Thường xuyên kiện toàn bộ máy; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan; từng bước hiện đại
hóa công tác hành chính văn phòng.
1.2.3. Nguyên tắc hoạt động
- Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật
- Thứ hai, nguyên tắc công khai.
- Thứ ba, nguyên tắc liên tục, ổn định.
- Thứ tư, nguyên tắc có sự phân công rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận trong văn phòng.
- Thứ năm, nguyên tắc dân chủ hóa trong quá trình điều hành.
- Ngoài ra hoạt động của Văn phòng HĐND&UBND còn phải tuân thủ
một số nguyên tắc khác:
+ Nguyên tắc làm việc theo chế độ thủ trưởng.
+ Nguyên tắc làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với nguyên tắc
lãnh đạo tập thể.
+ Nguyên tắc bảo đảm kỷ luật lao động.
1.3. Công tác tham mƣu tổng hợp của Văn phòng
1.3.1. Khái niệm tham mưu tổng hợp
11
Tham mưu, theo nghĩa phổ biến nhất là hiến kế, kiến nghị, đề xuất, đưa ra
các ý tưởng độc đáo, sáng tạo, có cơ sở khoa học, các sáng kiến, các phương án
tối ưu, những chiến lược, sách lược và các giải pháp hữu hiệu cho thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trong việc đề ra và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đạt kết
quả cao nhất.
Tổng hợp là việc tổ chức và thực hiện tổng hợp, xử lý thông tin phục vụ
cho hoạt động quản lý của cơ quan, đơn vị, tổ chức nói chung, của lãnh đạo, thủ
trưởng nói riêng, bao gồm thông tin từ hệ thống văn bản đến và đi, thông tin thu
được từ hoạt động tiếp dân.
Tham mưu và tổng hợp luôn gắn bó mật thiết với nhau, tổng hợp là để
tham mưu, muốn tham mưu cần phải tổng hợp.
Đối với văn phòng HDND&UBND cấp huyện, “tham mưu tổng hợp” là một
chức năng của Văn phòng, tham mưu trong tất cả các mặt của hoạt động quản lý
trên địa bàn huyện như kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng
Còn “tham mưu, tổng hợp” là hai chức năng riêng biệt, tách biệt giữa hai hoạt động
tổng hợp và hoạt động tham mưu. Tuy nhiên, hai hoạt động này luôn gắn liền với
nhau, tổng hợp thu thập xử lý thông tin để tham mưu, tham mưu là để tổng hợp đưa
ra phương hướng xử lý, ban hành quyết định chỉ đạo điều hành.
1.3.2. Vai trò của tham mưu tổng hợp
1.3.2.1. Giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của
cơ quan có hiệu quả
1.3.2.2. Giúp cho lãnh đạo tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động
của cơ quan
1.3.3. Yêu cầu của công tác tham mưu tổng hợp
1.3.3.1. Đảm bảo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, các chế độ,
chính sách của Nhà nước và các quy định của pháp luật
1.3.3.2. Đảm bảo chất lượng trong công tác tham mưu tổng hợp
1.3.3.3. Đảm bảo tính khả thi và hiện thực trong công tác tham mưu tổng hợp
1.3.3.4. Tham mưu phải đáp ứng các yêu cầu cải cách hành chính
12
1.3.4. Nguyên tắc trong công tác tham mưu tổng hợp
1.3.4.1. Nguyên tắc đảm bảo cơ sở khoa học, khách quan
1.3.4.2. Nguyên tắc đảm bảo tính trung thực
1.3.4.3. Nguyên tắc đề cao trách nhiệm
1.3.4.4. Nguyên tắc toàn diện, tổng hợp
1.3.5. Nội dung công tác tham mưu tổng hợp của văn phòng HĐND và
UBND cấp huyện
1.3.5.1. Tham mưu tổng hợp trong điều hành hoạt động của bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”
1.3.5.2. Tham mưu tổng hợp về hoạt động tiếp công dân
1.3.5.3. Tham mưu tổng hợp trong xây dựng kế hoạch, quy chế hoạt động
của UBND huyện
1.3.5.4. Tham mưu tổng hợp trong xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình công tác của UBND huyện
1.3.5.5. Tham mưu tổng hợp trong thực hiện các quy định về công tác văn
thư-lưu trữ
1.3.5.6. Tổng hợp, xây dựng báo cáo của HĐND&UBND huyện
1.3.5.7. Tham mưu giúp HĐND, UBND huyện trong việc xây dựng và ban
hành văn bản
1.3.5.8. Tham mưu tổng hợp trong tổ chức các hội nghị, cuộc họp của
HĐND và UBND huyện
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tham mƣu tổng hợp tại
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
1.4.1. Những yếu tố bên ngoài tổ chức
- Sự phát triển KT-XH, kinh tế xã hội
- Chế độ chính trị và môi trường thể chế trong nước.
- Các yếu tố về văn hóa, phong tục, tập quán của địa phương.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, khoa học công nghệ.
1.4.2. Những yếu tố bên trong tổ chức
- Cơ cấu tổ chức của văn phòng HĐND&UBND cấp huyện
13
- Đội ngũ công chức, người lao động của văn phòng cũng như đội ngũ cán
bộ làm hoạt động tham mưu, tổng hợp.
- Quy chế hoạt động của văn phòng.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của
Văn phòng.
Tiểu kết chƣơng 1
Tại chương 1, tác giả đã khái quát chung về văn phòng và công tác tham
mưu tổng hợp tại Văn phòng HĐND&UBND; công tác tham mưu tổng hợp của
văn phòng HĐND và UBND, nội dung tham mưu tổng hợp của văn phòng HĐND
và UBND; Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tham mưu của Văn phòng
HĐND&UBND. Đây là cơ sở lý luận cơ bản giúp tác giả đánh giá công tác tham
mưu, tổng hợp của Văn phòng HDND và UBND tại chương 2.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM MƢU, TỔNG HỢP TẠI VĂN HÒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HƢNG HÀ,
TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Khái quát về huyện Hƣng Hà
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình được thành lập từ 1969 trên cơ sở sáp nhập
02 huyện Duyên Hà - Hưng Nhân và 05 xã của huyện Tiên Hưng cũ. Huyện nằm
về phía Tây Bắc của tỉnh Thái Bình, cách thành phố Thái Bình khoảng 27 km.
Tổng diện tích đất tự nhiên là 20.041,9 ha, dân số là 252.891 người được phân bố ở
33 xã và 2 thị trấn.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, điều kiện kinh tế xã hội của huyện Hưng Hà luôn
đạt mức tăng trưởng khá, các năm sau đều tăng so với năm trước. Điển hình
như năm 2018, tổng giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010) ước đạt 15.255,3 tỷ
14
đồng, tăng 10,42% so với năm 2017 - vượt kế hoạch năm đã đề ra (kế hoạch
tăng 10,03%), trong đó: Nông nghiệp, thuỷ sản ước đạt 3.523,8 tỷ đồng, tăng
3,96% (kế hoạch tăng 2,53%) ; công nghiệp và xây dựng ước đạt 8.816,9 tỷ
đồng, tăng 14,45% (kế hoạch tăng 13,81%) (công nghiệp ước đạt 6.549,9 tỷ
đồng, tăng 12,86%, xây dựng ước đạt 2.266,9 tỷ đồng, tăng 19,3%); thương mại,
dịch vụ ước đạt 2.914,6 tỷ đồng, tăng 7,04%,(kế hoạch tăng 8,22%).
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực: Nông, lâm nghiệp, thủy sản:
21,33% (năm 2017 là 24,03%); Công nghiệp và xây dựng: 58,93%( 55,63%);
Thương mại, dịch vụ: 19,74%( 20,34%).
2.2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện Hƣng
Hà, tỉnh Thái Bình
2.2.1. Vị trí, vai trò
Văn phòng HĐND&UBND huyện Hưng Hà là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Hưng Hà có quan hệ mật thiết với Thường trực HĐND và lãnh đạo
UBND huyện; là bộ phận trung gian thực hiện việc ghép nối các mối quan hệ trong
hoạt động lãnh đạo của Thường trực HĐND, UBND huyện.
Văn phòng là trung tâm thực hiện quá trình quản lý điều hành cụ thể giúp
Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND huyện Hưng Hà, cụ thể vai trò thể hiện
như sau: Tổ chức phục vụ hoạt động của HĐND, thường trực HĐND, các Ban
của HĐND, các đại biểu HĐND và tham mưu một số công việc do Chủ tịch,
Phó chủ tịch HĐND huyện Hưng Hà giao; Tham mưu tổng hợp về hoạt động chỉ
đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND huyện Hưng Hà; cung cấp thông tin
phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND&UBND huyện và các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của
HĐND&UBND; chịu sự quản lý trực tiếp của UBND huyện, Chủ tịch UBND
huyện; Văn phòng HĐND&UBND huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và
được mở tài khoản theo quy định của Nhà nước.
2.2.2. Chức năng
- Chức năng tham mưu tổng hợp.
15
- Chức năng hậu cần.
2.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Phục vụ hoạt động của HĐND huyện Hưng Hà
- Phục vụ hoạt động của UBND huyện Hưng Hà
2.2.4. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy: Nhân sự của Văn phòng HĐND và UBND
huyện Hưng Hà được UBND huyện giao chỉ tiêu biên chế là 24 người (không
tính biên chế thường trực HĐND&UBND và các ban HĐND), trong đó 18 biên
chế hành chính và 06 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ
về việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại việc trong các cơ quan HCNN,
đơn vị sự nghiệp (gọi tắt là Nghị định 68).
Văn phòng có 04 bộ phận chính, gồm: Bộ phận hành chính tổng hợp, Bộ
phận hành chính một cửa, Bộ phận hành chính quản trị-văn thư và Ban tiếp công
dân. Đối với Ban Tiếp công dân vị trí Trưởng ban do một Phó Chánh Văn phòng
HĐND&UBND huyện đứng đầu.
2.3. Thực trạng hoạt động tham mƣu,tổng hợp tại Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình
2.3.1. Tham mưu tổng hợp trong công tác cải cách hành chính
Trong thời gian qua, văn phòng HĐND và UBND thực hiện tham mưu
cho UBND huyện về công tác cải cách hành chính trên các nội dung sau:
Thứ nhất, về cải cách thể chế hành chính bao gồm tham mưu xây dựng kế
hoạch CCHC; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định về cải cách hành
chính; tham gia triển khai thực hiện các văn bản quy định về cải cách hành chính.
Thứ hai, cải cách TTHC, bao gồm: Thực hiện rà soát, đơn giản hóa TTHC
thuộc thẩm quyền của UBND huyện; Tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị của
tổ chức, cá nhân về quy định TTHC; Công khai TTHC.
Thứ ba, cải cách tổ chức bộ máy HCNN, bao gồm: Sắp xếp, tổ chức lại
đơn vị sự nghiệp công lập; Thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP; Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
16
Thứ tư, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC chủ yếu là
hoạt động ĐTBD đội ngũ CBCCVC.
Thứ năm, cải cách tài chính công (thực hiện đổi mới cơ chế quản lý kinh
phí đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập).
Thứ sáu, hiện đại hóa nền hành chính (Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan HCNN).
Thứ bảy, công tác chỉ đạo tuyên truyền về CCHC.
2.3.2. Tham mưu tổng hợp trong công tác tiếp công dân
- Văn phòng HĐND&UBND huyện đã tham mưu cho lãnh đạo UBND
huyện Hưng Hà thực hiện nghiêm Điều 13 Luật Tiếp công dân năm 2013 quy
định về việc tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của huyện
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện Hưng Hà ban hành nội quy tiếp
công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện ban hành kèm theo Quyết định số
238/QĐ-UBND, công bố thông tin về việc tiếp công dân của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân, lịch tiếp dân của Chủ tịch UBND huyện phải được niêm yết
công khai tại Trụ sở tiếp công dân của huyện.
2.3.3. Xây dựng, tổ chức thực hiện quy chế làm việc và các chương
trình công tác cho lãnh đạo Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện
- Chương trình công tác đưa ra đúng thời gian quy định, đảm bảo tiến độ
thực hiện các nhiệm vụ của các phòng ban.
- Chương trình kế hoạch công tác được xây dựng sát với mục tiêu đề ra và
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ HĐND&UBND tỉnh giao.
- Các nhiệm vụ đưa ra cho các ban ngành, đoàn thể đảm bảo đúng quyền
hạn và trách nhiệm, phát huy tối đa việc phối hợp làm việc giữa các ban ngành,
đoàn thể.
- Công tác kiểm tra, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện các chương
trình, kế hoạch của HĐND&UBND cũng được Văn phòng chỉ đạo nghiêm túc.
17
2.3.4. Tổ chức thực hiện hoạt động tham mưu tổng hợp thông tin phục
vụ lãnh đạo và các cuộc họp của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện
- Trong giai đoạn từ năm 2015-2019, Văn phòng HĐND&UBND huyện
đã tham mưu cho Thường trực HĐND và UBND huyện tổ chức thành công 810
cuộc họp, hội nghị.
- Trong giai đoạn 2015-2019, Văn phòng HĐND&UBND huyện Hưng Hà
đã đầu tư, ứng dụng phần mềm quản lý văn bản (trang hồ sơ công việc), hộp thư
công vụ, trang thông tin điện tử và hệ thống cầu trực tuyến, nhằm giảm chi phí, thời
gian, nhân lực của Văn phòng
- Hoạt động thu thập, xử lý thông tin, soạn thảo, thẩm định, phát hành và
quản lý văn bản: công tác thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin được văn phòng
thực hiện một cách nghiêm túc, đúng quy trình.
2.3.5. Tham mưu tổng hợp về soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản
hành chính và lưu trữ, quản lý con dấu
Đối với hoạt động soạn thảo văn bản, Văn phòng HĐND&UBND huyện
Hưng Hà đã thẩm định về thể thức các văn bản do các phòng, ban, đơn vị trình
lãnh đạo HĐND&UBND, các văn bản được soạn thảo phải tuân thủ thể thức
theo quy định nhà nước.
Thực hiện rà soát nội dung, thể thức văn bản trước khi trình lãnh đạo có
thẩm quyền xem xét, phê chuẩn hoặc thông qua. Thực hiện rà soát lại toàn bộ
văn bản trước khi ban hành, chỉ đạo việc sao in văn bản và lưu trữ theo đúng
quy định pháp luật.
Văn phòng HĐND&UBND huyện Hưng Hà tham mưu cho UBND huyện
thực hiện Kế hoạch số 10/UBND ngày 11/02/2020 về hoạt động văn thư, lưu trữ
tỉnh Thái Bình năm 2020.
2.4. Đánh giá, nhận xét hoạt động tham mƣu tổng hợp tại Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình
2.4.1. Kết quả đạt được
18
- Tổ chức tốt hoạt động tham mưu tổng hợp giúp HĐND&UBND,
lãnh đạo HĐND&UBND huyện Hưng Hà chỉ đạo, điều hành phát triển KT-
XH trên địa bàn huyện.
- Tổ chức thực hiện tốt hệ thống các VBQPPL liên quan đến tổ chức và
hoạt động của HĐND&UBND huyện nói chung và tổ chức, hoạt động của Văn
phòng HĐND&UBND huyện Hưng Hà nói riêng.
- Chất lượng đội ngũ CBCC trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ của Văn
phòng HĐND&UBND huyện Hưng Hà ngày càng được nâng cao cả về kiến
thức, kỹ năng và thái độ làm việc.
- Chất lượng tham mưu tổng hợp trong hoạt động CCHC được nâng cao,
nhiều sáng kiến, giải pháp về CCHC, đặc biệt là cải cách TTHC đã được Văn
phòng HĐND&UBND huyện Hưng Hà tham mưu cho lãnh đạo HĐND&UBND
huyện để kịp thời ban hành các quyết định đúng đắn, góp phần cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh.
- Chất lượng soạn thảo, thẩm định thể thức, ban hành văn bản được nâng
lên, tỷ lệ các văn bản sai thể thức giảm dần qua các năm, hoạt động lưu trữ được
thực hiện chu đáo, thuận lợi cho việc tìm kiếm, thanh tra, kiểm tra và giám sát
của các cơ quan cấp trên và của người dân.
- Hoạt động tham mưu tổng hợp trong công tác tiếp công dân được thực
hiện khá tốt, nhiều vụ việc nổi cộm trên địa bàn huyện được Văn phòng
HĐND&UBND huyện tham mưu cho các cấp lãnh đạo giải quyết thấu tình, đạt
lý, chất lượng đối thoại, tiếp xúc giữa lãnh đạo HĐND&UBND huyện với các tổ
chức và công dân trên địa bàn huyện được thực hiện chu đáo.
- Đã tham mưu tổng hợp xây dựng, tổ chức thực hiện quy chế làm việc và
các chương trình công tác cho lãnh đạo HĐND&UBND huyện sát với tình hình
thực tế.
2.4.2. Một số hạn chế
Thứ nhất, chất lượng hoạt động tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch
hoạt động cho HĐND và UBND huyện đôi lúc một số mặc nội dung chưa đảm bảo
19
yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Việc kiểm tra, đôn đốc các ngành trong thực hiện chương
trình, kế hoạch của HĐND&UBND huyện từng lúc thiếu thường xuyên.
Thứ hai, chất lượng hoạt động thu thập, xử lý thông tin phục vụ cho hoạt
động chỉ đạo, điều hành của HĐND&UBND huyện trên một số lĩnh vực vẫn
còn chậm, thông tin sàng lọc chưa kỹ dẫn đến nhiều quyết định ban hành ra phải
tiến hành thu hồi gây ảnh hưởng đến uy tín của các cơ quan nhà nước.
Thứ ba, hoạt động tham mưu soạn thảo, thẩm định, phát hành và quản lý
văn bản tuy có tập trung chỉ đạo nhưng chất lượng một số ít văn bản chưa đảm
bảo về nội dung, khi ban hành hiệu lực, hiệu quả chưa cao.
Thứ tư, hoạt động tham mưu chuẩn bị các điều kiện và nội dung phục vụ
các kỳ họp, hội nghị của HĐND và UBND huyện chất lượng chưa cao, vẫn còn
sai sót trong khâu trang trí, khánh tiết, thành phần dự, nội dung dẫn đến một số
cuộc chưa đảm được chú trọng nhưng hiệu quả chưa phát huy tối đa tác dụng, còn
dàn trải về thời gian, việc sắp xếp bố trí thời lượng thảo luận trong các cuộc họp
còn ít dẫn đến chất lượng quyết nghị nhiều vấn đề còn gây bức xúc trong dư luận.
Thứ năm, quy trình tham mưu tổng hợp còn chưa được cụ thể hóa triệt để
dẫn đến hiện trạng là khi xảy ra sai sót thì khó tìm ra lỗi thuộc ai và ở khâu nào dù
trên thực tế Văn phòng HĐND&UBND huyện Hưng Hà đã ban hành văn bản quy
định cụ thể về quy trình giải quyết và xử lý công việc.
Thứ sáu, chất lượng tham mưu tổng hợp còn chưa sát với thực tế dẫn đến
việc chỉ đạo, điều hành của HĐND&UBND đôi khi còn chậm. Đội ngũ CBCC
được tuyển dụng chưa chú trọng gắn triệt để với chuyên môn đào tạo dẫn đến
việc sau khi tuyển dụng phải ĐTBD lại rất mất thời gian.
2.4.3. Nguyên nhân
Thứ nhất, việc quan tâm, chỉ đạo của Chi bộ Văn phòng và của Thường
trực HĐND và UBND huyện đối với hoạt động Văn phòng HĐND&UBND
huyện có lúc chưa sát.
20
Thứ hai, trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC của Văn phòng
HĐND&UBND huyện Hưng Hà còn có mặt còn hạn chế cả về kiến thức, kỹ
năng và thái độ.
Thứ ba, cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động Vă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_vancong_tac_tham_muu_tong_hop_tai_van_phong_hoi.pdf