PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SỐ SPC (STORED PROGRAM CONTROLED ).6
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SỐ SPC 6
I.1. Sự ra đời và phát triển của tổng đài điện tử số. 6
I.2. Tổng quan về tổng đài điên tử số SPC. 6
I.2.1. Nguyên lý cấu tạo của tổng đài điện tử số SPC 7
I.2.1.1. Sơ đồ khối 8
I.2.1.2. Nhiệm vụ của các khối chức năng 9
I.2.1.2.1. Thiết bị đầu cuối 9
I.2.1.2.2. Thiết bị chuyển mạch 10
I.2.1.2.3. Bộ điều khiển trung tâm 11
I.2.1.2.4. Thiết bị ngoại vi chuyển mạch. 12
I.2.1.2.5. Thiết bị ngoại vi báo hiệu. 13
I.2.1.2.6. Thiết bị trao đổi người- máy. 14
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN MẠCH SỐ 15
II.1. Giới thiệu về chuyển mạch số 15
II.2. Các trường chuyển mạch số 16
II.2.1. Chuyển mạch thời gian T 16
II.2.1.1 .Chuyển mạch thời gian điều khiển đầu vào 17
II.2.1.1.1. Sơ đồ nguyên lý 17
II.2.1.1.2. Nguyên lya làm việc 18
II.2.1.2. Chuyển mạch thời gian điều khiển đầu ra 19
II.2.1.2.1. Sơ đồ nguyên lý 19
II.2.1.2.2 .Nguyên lý làm việc 20
II.2.2 .Chuyển mạch không gian S 21
II.2.2.1. Sơ đồ nguyên lý 22
II.2.2.2 Nguyên lý chuyển mạch 23
PHẦN II: TỔNG ĐÀI ALCATEL 1000E10 VÀ ỨNG DỤNG HỆ THỐNG TRONG VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG
CHƯƠNG III: CẤU TRÚC HỆ THỐNG CỦA TỔNG ĐÀI ALCATEL 1000E10 (OCB-283)
III.1 Vị trí và các ứng dụng của tổng đài điện tử 24
III.1.1 Vị trí 24
III.1.2. Các ứng dụng 25
III.1.3 Mạng toàn cầu 26
III.2 Cấu trúc hệ thống 27
III.2.1 Cấu trúc tổng thể 27
III.2.2 Các gaio tiếp chuẩn của phân hệ 28
III.3 Các khái niệm chính 29
III.3.1 Trạm điều khiển (SM) 29
III.3.2. Phần mềm trạm (ML) 29
III.3.3 Hệ thống ma trận chuyển mạch kép 29
III.3.4 Điều hành và bảo dưỡng cục bộ (tổng đài) 30
III.4 Lựa chọn kỹ thuật chính 30
III.4.1 Phần cứng 30
III.4.2 Phần mềm 30
IV.1 Cấu trúc hệ thống 31
IV.1.1 Khối cơ sở thời gian BT 32
IV.1.2 Ma trận chuyển mạch chính MCX 33
IV.1.3 Khối điều khiển trung kế PCM (URM) 33
IV.1.4 Khối quản lý thiết bị phụ trợ (ETA) 34
IV.1.5 Khối điều khiển giao thức báo hiệu số 7(PUPE) và khối quản lý báo hiệu số 7 (PC) 34
IV.1.6 Khối xử lý gọi MR 35
IV.1.7 Khối quản lý cơ sở phân tích và cơ sở dữ liệu thuê bao (TR) 35
IV.1.8 Khối đo lường lưu lượng và tính cước cuộc gọi (TX) 35
IV.1.9 Khối quản lý ma trận chuyển mạch (GX) 35
IV.1.10 Khối phân phối bản tin (MQ) 35
IV.11 Vòng ghép thông tin (TokenRing) 36
IV.12 Chức năng điều hành và bảo dưỡng 36
IV.2 Cấu trúc phần cứng của tổng đài Alcatel 1000E10 (OCB-283) 37
IV.2.1 Cấu trúc tổng thể của một trạm đa xử lý 38
IV.2.2 Trạm điều khiển chính (SMC) 39
IV.2.2.1 Vai trò 39
IV.2.2.2 Cấu trúc chức năng 40
IV.2.3 Trạm điều khiển các thiết bị phụ trợ (SMA) 41
IV.2.4. Trạm điều khiển trung kế (SMT). 42
IV.2.5 Trạm điều khiển ma trận chuyển mạch chính(MCX) 43
IV.2.6 Trạm đa xử lý vận hành và bảo dưỡng (SMM) 46
PHÂN III: ĐƠN VỊ ĐẤU NỐI THUÊ BAO CSN
CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ ĐẤU NỐI THUÊ BAO CSN
IV.1 Vị trí 47
IV.2 Các loại thuê bao của CSN 48
IV.3 Tổ chức chức năng của CSN 49
IV.3.1 Chức năng của đơn vị điều khiển USN 50
IV.3.2 Phân loại bộ tập trung CN 51
IV.4 Kết nối CSN tới OCB-283 51
IV.5 Kết nối CN tới RCX 53
CHƯƠNG V: CẤU TRÚC KHỐI CHỨC NĂNG CSN
V.1 Khối điều khiên và kết nối UCX 54
V.2 Ma trận kết nối RCX 55
V.3 Khối xử lý phụ trợ GTA 58
V.4 Chế độ hoạt động tự trị của CSND 59
V.5 Các giao tiếp kết nối 66
CHƯƠNG VI: THIẾT LẬP CUỘC GỌI NỘI HẠT TRONG CSN
VI.1 Thuê bao chủ gọi nhấc máy 67
VI.2 Nhận bản tin DEC trong UCN 67
VI.3 Nhận bản tin BCL 68
VI.4 OCB nhận bản tin cuộc gọi mới NOVAP 68
VI.5 Yêu cầu thuộc tính của thuê bao chủ gọi 69
VI.6 Đấu nối mời quay số và công nhận cuộc gọi mới 70
VI.7 Nhận các con số quay số từ thuê bao của CSN 71
VI.8 Phân tích số nhận được 73
VI.9 Ngừng phát con số 74
VI.10 Kiểm tra thuê bao bị gọi 75
VI.11 Đấu nối hồi âm chuông cho chủ gọi và chờ bị gọi nhấc máy 76
VI.12 Thuê bao bị gọi nhấc máy 76
VI.13 CSN giám sát thuê bao 77
VI.14 Giải phóng cuộc gọi. 78
KẾT LUẬN.
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
ành hệ thống sử dụng hệ thống và bảo dưỡng nó theo trình tự các công việc thích hợp.
Trong mỗi phân hệ chức năng nguyên tắc cơ bản là phân phối chức năng giữa các modul phần cứng phần mềm có những thuận lợi:
Đáp ứng nhu cầu đàu tư trong giai đoạn lắp đặt ban đầu.
Phát triển dần năng lực xử lý và đầu nối.
Tối ưu độ an toàn hoạt động.
Nầng cấp công nghẹ dễ dàng và độc lập với các phần khác nhau của hệ thống.
Tuy nó được lắp đặt ở nhiều nước , E10 co thể thâm nhập vào mạng
viễn thông rộng khắp (mạng quốc gia và mạng quốc tế) như:
+ Các mạng điện thoại : tương tự (số, đồng bộ, hay không đồng bộ ).
+ Các mạng báo hiệu số 7 CCITT(cơ sở mạng thông minh)
+ Mạng bổ xung giá trị như thư điện tử, video tẽxt...
+Các mạng điều hành và bảo dưỡng.
III.1.2 Các ứng dụng của hệ thống Alcatel 1000E10B
Tổng đài Alcatel 1000E10 là một tổng đài đa năng cơ thể đảm nhiệm ở nhiều vị trí khác nhau:
Khối truy nhập thuê bao xa (tổng đài vệ tinh)
Tổng đài nội hạt
Tổng đài chuyển tiếp
Tổng đai nội hat/chuyển tiếp
Tổng đài quá giang
Tập trung thuê bao điện tử xa.
III.1.3 Mạng toàn cầu (Global network)
Sự phát triển của Alcatel là chìa khoá để mở ra một viễn canhr mạng toàn cầu.
Mạng toàn cầu đề cập đến tất cả các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu trong tương lai.
Mạng toàn cầu của Alcatel gồm mạng thoại ISDN, các mạng số liệu và mạng bổ xung giá trị (đặc biệt trong mạng bổ xung giá trị là mạng xwr lý văn bản và video tẽxt), các mạng thông minh và hệ thống thông tin di động, các mạng rộng sử dụng kỹ thuật truyền dẫn không đồng bộ ATM.
Alcatel 1000
Alcatel 1100
Alcatel 1400
Alcatel 1400
Alcatel 900
Alcatel
1300
Alcatel 1000 E10
ISDN
Chuyển mạch gói
Freecall mạng thông minh
Minitel videotext các dịch vụ mạng bổ xung giá trị
Vision conference phương thức truyền dẫn cận đồng bộ băng thông ATM
TMN mạng quản lý viễn thông
Điện thoại di động
Alcatel 1000
Hình3.1 sơ đồ Alcatel 1000 E10 đặt tại trung tâm mạng toàn cầu
III.1.4. Các giao tiếp ngoại vi.
ALCATEL 1000 E10
Mạng thoại kênh kết hợp
Mạng số liệu
Mạng gia tăng giá trị
Mạng điều hành bảo dưỡng
Mạng báo hiệu số 7 CCITT
NT
PABX
(
(
:
(5)
(4)
(1)
(2)
(3)
(8)
(7)
(6)
Hình 3.2. Giao tiếp Alcatel 1000E10 với các mạng ngoại vi.
Thuê bao chế độ 2,3 hoặc 4 dây
Truy nhập ISDN cơ sở tốc độ144kb/s (2B+D)
Truy nhập ISDN tốc độ cơ bản 2,048 Mb/s(30B+D)
+(5) Tuyến PCM tiêu chuẩn 2Mb/s, 32kênh,CCITTG732.
(6)+(7) Tuyến số liệu tương tự hoặc số 64kb/s hoặc PCM tiêu chuẩn.
(8) Đường số liệu 64kb/s (giao thức X.25)hoặc đường tương tự với tốc độ < 19,200 baud/s.
PABX: Tổng đài nhánh tự động riêng (tổng đài cơ quan)
NT: Đầu cuối mạng
III.2 Cấu trúc hệ thống.
Alcatel1000 E10 gồm 3 khối chức năng riêng biệt đó là:
Phân hệ truy nhập thuê bao.
Phân hệ điều khiển và đấu nối
- Phân hệ vận hành và bảo dưỡng.
Mỗi khối chức năng có phần mềm riêng phù hợp với chức năng mà nó đảm nhiệm.
Mạng báo hiệu số7 CCITT
(
PABX
:
Phân hệ truy nhập thuê bao
Phân hệ điều khiển và đấu nối
NT
Mạng điện thoại
Mạng bổ xung
Mạng số liệu
(
Mạng điều khiển và bảo dưỡng
Phân hệ vận hành và bảo dưỡng
Hình 3.3 Alcatel 1000E10 với các mạng thông tin
III .2.1 Các giao tiếp chuẩn của phân hệ
Trao đổi thông tin giữa phân hệ truy nhập thuê bao và phân hệ điều khiển và đấu nối sử dụng báo hiệu số 7 CCITT các phân hệ này đấu nối bởi các đường LR hoặc các đường PCM.
Phân hệ điều khỉên đấu nối được nối tới phân hệ vận hành bảo dưỡng thông qua vòng ghép thông tin MIS(Tokẻnring).
III.3 Các khái niệm điều khiển chính.
III.3.1 Trạm điều khiển (SM).
Thiết bị phần cứng OCB-283 gồm 1 tập hợp các trạm điều khiển ( trạm
đa xử lý) SM.
Các trạm này trao đổi thông tin với nhau thông qua 1 hay nhiều vòng ghép thông tin (MIS hoặc MAS).
Trạm điều khiển gồm: Một hay nhiều bộ xử lý , một hay nhiều bộ nối thông minh được nối với nhau thông qua 1 bus và trao đổi số liệu thông qua 1 bộ nhớ chung.
Có 5 trạm điều khiển phù hợp với chức năng mà nó đảm nhiệm:
SMC: Trạm điều khiển chính.
SMA: Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ.
SMT: Trạm điều khiển trung kế
SMX: Trạm điều khiển ma trận chuyển mạch chính
SMM: Trạm điều khiển vận hành và bảo dưỡng
III.3.2 Phần mềm trên trạm ML(đặt trên trạm)
Một trạm cung cấp một số các tập hợp phần mềm được gọi là phần mềm hay phần mềm trạm (ML) chia thành 2 phần mềm ..chức năng... và phần mềm...trạm...
Phần mềm chức năng được phân công cho các ứng dụng điện thoại của hệ thống OCB-283: như điều khiển cuộc gọi (MLMR), tính cước cuộc gọi (MLTX)... Các phần mềm chức năng này về mặt vật lý có thể được định vị với mức độ linh hoạt cao.Chúng có quan hệ với cấu trúc chức năng của hệ thống.
Một phần mềm-trạm (MLSM) gồm các phần mềm cố định cho phép trạm đó hoạt động như phần mềm hệ thống , thông tin, khởi tạo và bảo vệ.
III.3.3 Hệ thống ma trận chuyển mạch kép.
Hệ thống ma trận chuyển mạch (CCX) có cấu trúc kép, dạng hai nhánh
Avà B.
Khái niệm về hệ thống ma trận chuyển mạch liên quân tới 3 thành phần:
Ma trận chuyển mạch kép (MCX).
Các thiết bị khuếch đại và lựa chọn (SAB) được đặt trong các trạm hay cá đơn vị đấu nối (SMA,SMT,CSNL) tạo thành các giao tiếp giữa các đơn vị này và MCX.
Các đường ma trận đấu nối MCX với SAB.
Các thiết bị SAB cung cấp chức năng bảo vệ ma trận chuyển mạch chính (MCX) mà ma trận chính độc lập với các trạm hay các đơn vị đấu nối (SMT,SMA,CSNL).
III.3.4 Điều hành và bảo dưỡng cục bộ (tổng đài).
Các chức năng điều hành và bảo dưỡng cục bộ được thực hiện bởi một trạm chuyên dụng SMM, trạm này được đặt trong cùng phòng với phân hệ điều khiển về trung tâm với mức độ sẵn sàng cao.
SMM có một đĩa chuyên dụng được sử dụng để nạp phần mềm và số liệu và để ghi thông tin hoá đơn như số liệu hoá đơn chi tiết.
III.4 Lựa chọn kỹ thuật chính.
III.4.1 Phần cứng
Sử dụng các bộ xử lý tiêu chuẩn họ nhà 680XX.
Ma trận chuyển mạch chính có đặc điểm sau:
Đấu nối tới 2048 đường ma trận LR.
Cấu trúc kép hoàn toàn, chuyển mạch thời gian không nghẽn với 1 tầng chuyển mạch đơn.
+ Chuyển mạch 16 bit.
Các tuyến thông tin giữa các trạm SM được tiêu chuẩn hoá.
Tất cả các bản mạch có cùng 1 khuôn dạng.
Cấu trúc giá máy được tiêu chuẩn hoá.
III.4.2 Phần mềm .
ngôn ngữ chủ yếu là CHLL(sử dụng1 chút ngôn gnữ máy ASSEMBLER).
Cấu trúc phần mềm được tiêu chuẩn hoá trong các trạm phần mềm hệ thống , thông tin, khởi tạo và bảo vệ.
Phần mềm và phần cứng riêng rẽ.
Phần mềm ứng dụng của phân hệ đấu nối và điều khiển trước của OCB 181 vẫn được duy trì.
III.5. Thông số kỹ thuật.
Các thông số kỹ thuật của bất kỳ tổng đài nào đều phụ thuộc rất lớn
vào môi trường hoạt động của nó. Các thông số đưa ra sau đó dựa trên môi trường tham khảo trung bình.
Dung lượng xử lý cực đại của hệ thống là 220CA/s tức là 100.000 BHCA.
Dung lượng đấu nối của ma trận chuyển mạch lên tới 2048 đường LR. Nó cho phép:
+ Lưu lượng thông tin 25000erlangs.
+ Có thể đấu nối đến 200.000thuê bao.
+ Số đường trungkế lê tới 60.000đường.
Ngoài ra hệ thống còn sử dụng kỹ thuật tự điềuchỉnh chánh sự cố khi quá tải. Dựa vào sự đo đạc số lượng các cuộc gọi có nhu cầu và số lượng các cuộc gọi được sử lý và dựa vào số liệu quan trắc tải của các bộ xử lý.
IV.1.Cấu trúc chức năng.
Ma trận chuyển mạch chính
BT
ETA
PUPE
COM
URM
OM
MQ
GX
MR
TX
TR
PC
CSNL
CSND
CSED
Vòng ghép thông tin
Các trung kế và các thiết bị thông báo ghi sẵn
Alarms
:
Hình 3.4 Cấu trúc chức năng (phần mềm) của OCB-283.
IV.1.1 Khối cơ sở thời gian BT.
Khối BT thực hiện chức năng phân phối thời gian, đồng bộ cho các đường LR và PCM và cho các thiết bị nằm ngoài tổng đài BT có cấu trúc bội 3 tức là có 3 bộ tạo sóng với độ chính xác 10-6 để đồng bộ BT có thể lấy
đồng bộ ở ngoài hay sử dụng chính đồng hồ bên trong của nó.
IV.1.2 Ma trận chuyển mạch chính MCX.
MCX là ma trận vuông với một tầng chuyển mạch thời gian, có cấu trúc hoàn toàn kép cho phép đấu nối tới 2048LR(LR là đường ma trận hay đường mạng đường PCM nội bộ với một khung tín hiệu gồm 32 kênh, 16
bit/kênh).
MCX có thể thực hiện các kiểu đấu nối sau:
Đấu nối đơn hướng giữa bất kỳ một kênh vào nào với bất kỳ một kênh khác nào ra.
Đầu nối giữa bất kỳ bất kỳ một kênh vào nào với M kênh ra.
Đấu nối N kênh vào với bất kỳ N kênh ra có cùng cấu trúc khung đấu nối này còn được gọi là đấu nôí N*64kb/s.
MCX do COM điều khiển ,COM có nhiệm vụ:
Thiết lập và giải phóng đấu nối, sử dụng phương pháp điều khiển đầu ra.
Phòng vệ đấu nối ,baỏ an đấu nối để đảm bảo chuyển mạch số liệu chính xác.
IV.1.3 Khối điều khiển trung kế PCM(URM).
URM cung cấp chức năng giao tiếp giữa các PCM bên ngoài và OCB-283 các PCM này co thể đến từ:
Đơn vị truy nhập thuê bao xa(CSND)hoặc từ đợn vị truy nhập thuê bao điện tử xa CSED.
- Từ các tổng đài khác, sử dụng báo hiệu kênh kết hợp hoặc báo hiệu số 7.
Từ các thiết bị thông báo ghi sẵn.
Thực tế URM thực hiện các chức năng:
+ Biến đổi mã HDB3thành mã nhị phân (biến đổi từ trung kế PCM sang đường mạng LR)
+ Biến đổi mã nhị phan thành mã HDB3 (chuyển đổi từ LR sang PCM).
+ Tách và xử lý báo hiệu kết hợp trong TS16 (từ trung kế PCM vào OCB).
+ Chèn báo hiệu kênh kết hợp vào TS16 (từ OCB ra trung kế PCM).
IV.1.4 Khối quản lý thiết bị phụ trợ (ETA).
E GT
T RCF
A
CCF
CLOCK
LR
ETAtrợ giúp các chức năng sau:
+ Tao âm báo (GT)
+ Thu phát tín hiệu đa tần(RGF).
+ Cung cấp đồng hồ cho tổng đài (CLOCK).
+ Thoại hội nghị(CCF).
IV.1.5 Khối điều khiển giao thức báo hiệu số 7(PUPE) và khối quản lý báo hiệu số 7(PC).
PUPE thực hiên các chức năng:
+ Xử lý mức 2 (mức kênh số liệu báo hiệu)
+ Tạo tuyến bản tin (1phần trong mức 3)
PC thực hiện các chức năng:
+ Quản lý mạng báo hiệu (1phần của mức 3).
+ Bảo vệ PUPE.
+ Các chức năng giám sát khác.
IV.1.6 Khối xử lý gọi (MR).
Khối xử lý gọi MR có trách nhiệm thiết lập và giải toả các thông tin.
MR đưa ra những quyết định cần thiết để xử lý các cuộc thông tin với các danh mục báo hiệu nhận ddược và khi tham khảo bộ quản lý cơ sở
dữ liệu thuê bao và phân tích (TR). Bộ xử lý gọi (MR), xử lý các cuộc gọi mới và các hoạt động tắt máy, giải toả thiết bị, điều khiển việc đóng mở chuyển mạch.
Ngoài ra bộ xử lý gọi có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quản lý khác (quản lý việc đo thử các mạch trung kế ,các giám sát lắp đặt).
IV.1.7 Khối quản lý cơ sở phân tích và cơ sở dữ liệu thuê bao (TR).
TR cung cấp cho bộ xử lý gọi (MR).Các đặc tính thuê bao và trung kế theo yêu cầu của MR cần thiết để thiết lập và giải toả các cuộc thông tin. TR cung đảm bảo sự phù hợp giữa các số nhận được với các địa chỉ của các nhóm trung kế hoặc thuê bao.
IV.1.8 Khối đo lường lưu lượng và tính cướccuộc gọi (TX).
Chức năng của TX thực hiện việc tính cước thông tin TX chịu trách nhiệm:
Tính toán khoản cước phí cho mỗi cuộc thông tin.
Lưu giữ khoản cước phí cho mỗi thuê bao được khôi phục cho việc trung tâm chuyển mạch.
Cung cấp các thông tin cần thiết đưa tới OM để khôi phục cho việc lập hoá đơn chi tiết. Ngoài ra, TX thực hiện các nhiệm vụ giám sát trung kế và thuê bao.
IV.1.9 Khối quản lý ma trận chuyển mạch(GX).
GX chịu trách nhiệm xử lý và bảo vệ các đấu nối khi nhận được:
-Các yêu cầu về đấu nối và ngắt đấu nối tới từ bộ xử lý gọi (MR) hoặc khối chức năng phân phối bản tin (MQ).
-Các lỗi đấu nối được chuyển mạch từ khối chức năng điều khiển ma trận chuyển mạch(COM).
Ngoài ra, GX thực thi việc giám sát các tuyến nhất định của phân hệ đấu nối của tổng đài theo định kỳ hoặc yêu cầu từ các tuyến nào đó.
IV.1.10. Khối phân phối bản tin (MQ).
MQ có trách nhiệm phân phối và tạo dạng bản tin nội bộ nhất định nhưng trước tiên nó thực hiênj:
Giám sát các tuyến nối bán cố định (các tuyến số liệu báo hiệu) xử lý
bản tin ETA và GX tới và phát các bản tin tới ETA và GX.
IV.1.11 Vòng ghép thông tin (TokenRing).
Hệ thống thông tin dưới dạng vòng ghép về số lượng từ 1 tới 5 vòng
ghép được sử dụng để chuyển các bản tin từ trạm này sang trạm khác trong hệ thống OCB-283 với giao thức thông tin phù hợp với tiêu chuẩn IEEE 802,5.
Vòng ghép thông tin ở đây có hai loại mà nguyên lý là giống nhau:
+ Vòng ghép liên trạm (MIS) trao đổi các bản tin giữa các SMC hoặc
giữa các SMC với SMM.
+ Vòng ghép truy nhập trạm điều khiển chính (MAS) trao đổi các bản tin giữa SMC,SMA,SMT và SMX...
IV.1.12 Chức năng điều hành và bảo dưỡng.
Các chức năng này có thể được nhóm thành 2 loại:
Điều hành các ứng dụng điện thoại.
Điều hành và bảo dưỡng của hệ thống.
Ngoài ra, phân hệ điều hành và bảo dưỡng thực hiện.
+ Nạp các phần mềm và số liệu cho cá khối điều khiển và đấu nối cho các khối truy nhập thuê bao CSN.
+Dự phòng tạm thời các thông tin tạo lập hoá đơn cước chi tiết.
+Tập trung số liệu cảnh bảo từ các trạm điều khiển và đấu nối thông qua các mạch vòng cảnh báo.
+ Bảo vệ trung tâm của hệ thống.
Phân hệ điều hành và bảo dưỡng cho phép thông tin hai hướng với các mạng điều hành và bảo dưỡng ,ở mức vùng và quốc gia (TMN).
IV.2. Cấu trúc phần cứng của tổng đài Alcatel 1000E10(OCB-283).
Ma trận chuyển mạch chính
STS
SMX
SMT
SMA
SMC
CSNL
CSND
CSEĐ
MAS
Trung kế và các thiết bị thông báo
Phân hệ điều hành và đấu nối
MIS
REM
ALARM
Phân hệ điều hành và bảo dưỡng
ALARM
PGS
Trạm giám sát toàn hệ
SMM
Hình 3.6 Cấu trúc phần cứng OCB-283
CSED: Bộ tập trung thuê bao điện tử xa.
CSND: Khối truy nhập thuê bao xa.
CSNL: Khối truy nhập thuê bao gần
MAS: Vòng ghép thâm nhập trạm điều khiển chính.
MIS: Vòng ghép liên trạm.
REM: Mạng quản lý viễn thông
SMA: Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ
SMC: Trạm điều khiển chính
SMT: Trạm điều khiển trung kế
SMX: Trạm điều khiển ma trận chính
SMM: Trạm bảo dưỡng.
STS: Trạm cơ sở thời gían và đồng bộ
Cấu trúc phần cứng của OCB-283 gồm 5 trạm điều khiển một trạm đồng bộ cơ sở thời gian STS và hệ thống ma trận chuyển mạch.
IV.2.1. Cấu trúc tổng thể của một trạm đa xử lý(hay trạm điều khiển)
Bus nội bộ 32 bit
Bus trạm điều khiển
Bus Riêng
Bộ nhớ Riêng
Bộ xử lý
Bộnhớ cục bộ
Bộ nhớ chung
Bộ nối hoặc bộ nhớ hoặc bộ xử lý
Hình 3.7 Cấu trúc tổng thể của SM.
Cấu trúc chức năng của một trạm điều khiển :
Trạm điều khiển được xây dựng dựa trên phương thức áp dụng hệ thống
Alcatel 8300.Hệ thống này gồm:
+ Một hay nhiều hơn một bộ xử lý
+ Một hay nhiều hơn một bộ nối thông minh, được đấu nối với nhau thông qua một Bú và trao đổi số liệu thổng qua một bộ nhớ chung.
Thông tin hai hướng giữa các bộ nhớ so hệ thống cơ sở chỉ đạo , một trạm đa xử lý SM bao gồm một số hoặc tất cả các phần tử sau:
Một hay nhiều hơn một bộ nhớ ghép, các bộ nhớ hợp cho các chức năng chuyển mạch hoặc xử lý số liệu vào/ ra.
Một hay nhiều hơn một đơn vị xử lý, các bộ nhớ và các bus riêng của chúng chỉ có một bộ xử lý chính PUP(Main processor Unit) và tối dda 4 đơn vị xử lý thứ cấp PUS (Secondary processor Unit).
Một bộ nhớ chung.
+ Các bộ nối đặc biệt cho các chức năng chuyển mạch hoặc xử lý số liệu vào/ra.
Một Bus chính BSM.
IV.2.2 Trạm điều khiển chính (SMC)
IV.2.2.1 Vai trò của trạm điều khiển chính
Trạm điều khiển chính (SMC) trợ giúp các chức năng sau:
MR(điều khiển cuộc gọi): Xử lý cuộc gọi.
CC(điều khiển thông tin): Xử lý áp dụng cho điểm chuyển mạch dịch vụ SSP.
TR: (Phiên dịch):Cơ sở sữ liệu.
TX: (tính cước): Tính cước thông tin.
MQ: (Phân bố bản tin): Thực hiện phân bố bản tin
GX: (Quản lý ma trận). Quản lý đáu nối
PC: (Quản lý báo hiệu số 7): Quản lý báo hiệu
Tuỳ theo cấu hình và lưu lượng được điều khiển, một hay nhiều các chức chức năng này có thể được cấp bởi trạm điều khiển (SMC).
IV.2.2.2. Cấu trúc chức năng
Trạm điều khiển chính gồm:
Một bộ nối ghép chính(CMP): Dùng cho việc đối thoại thông qua bộ dồn kênh thông tin liên trạm MIS.
Một đơn vị xử lý chính (PUP)
- Một bộ nhớ chung (MC)
Một tới bốn đơn vị xử lý thứ cấp (PUS)
Một tới bốn bộ nối ghép thứ cấp (CMS) đấu nối với mạch vòng thông tin MAS.
MIS
CMP
PUP
MC
PUS 0
PUS 3
CMS 0
CMS 3
MAS 1
MAS 4
Bus nội bộ
Bus BSM
Hình 3.8 Cấu trúc của trạm điều khiển chính.
IV.2.3 Trạm điều khiển các thiết bị phụ trợ SMA.
+ Trạm đa xử lý điều khiển thiết bị phụ trợ và báo hiệu số 7 thực hiện
các chức năng sau:
Quản lý việc tạo tone và các thiết bị phụ trợ khác ký hiệu MLETA.
Xử lý giao thức báo hiệu số 7 của CCITT ký hiệu MLPUPE.
+ Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA là đơn vị đấu nối UR nó được kết nối với:
- Mạng kết nối MCX bằng 8 đường ma trận (LR) để chuyển báo hiệu được tạo ra hoặc để phân tích báo hiệu nhận được qua SMX,SMA còn đảm nhận thời gian cơ sở từ STS.
Mạch vòng truy nhập trạm điều khiển chính MAS để trao đổi thông tin giữa SMA và các khối điều khiển khác của OCB- 283.
Mạch vòng cảnh báo MAL.
+ Cấu trúc của trạm điều khiển các thiết bị phụ trợ SMA.
MAS
CMP
CTSV 1
MC
PUP
CSMP 12
PUS
CLOCK N
CTSV 2
bL
Bus BSM
Hình 3.9 Tổ chức điều khiển trạm SMA
MA gồm các bảng mạch in sau:
Một bộ ghép nối chính(CMP)
Tuỳ theo dung lượng xử lý cuộc gọi mà có thể có:
+ Một bộ ghép nối chính (CMP)
+ Một bộ xử lý phụ (PUS)
+ Một bộ nhớ chung(MC)
1 tới 2 Coupler cho:
+ Xử lý tín hiệu tiếng CSTV.
+Xử lý tín hiệu đa giao thức CMSP.
+Quản trị đồng hồ CLOCK.
Mỗi Coupler xử lý tín hiệu tiếng CSTV thực hiện một trong các chức năng sau:
+ Thu phát tần số ký hiệu RGF.
+ Thoại hội nghị :CCF
+ Tạo tone: GT
+ Đo kiểm những biến động ngẫu nhiên.
Coupler xử lý báo hiệu đa thức CMSP có thể thực hiện xử lý:
+ Giao thức báo hiệu số 7(SS7).
+ Giao thức điều khiển đường số liệu mức cao(HDLC).
IV.2.4 Trạm điều khiển trung kế(SMT).
Trạm điều khiển trung kế SMT thực hiện chức năng giao tiếp giữa PCM và trung tâm chuyển mạch ,các PCM này đến từ:
+ Trung tâm chuyển mạch khác.
+ Bộ tập trung thuê bao xa CSED.
+ Đơnvị truy nhập thuê bao số từ xa CSND.
+ Thiết bị thông báo đã được ghi sẵn.
Trạm điều khiển trung kế SMT bao gồm các bộ điều khiển PCM hay còn gọi là các đơn vị đấu nối ghép kênh URM chúng có các chức năng sau:
+ Theo hướng từ PCM tới trung tâm chuyển mạch:
Chuyển đổi mã HDB3 sang mã nhị phân.
Chiết báo hiệu kênh riêng.
Quản trị các kênh báo hiệu kênh riêng trong khe TS16.
Đấu nối chéo giữa các kênh PCM và LR.
+ Theo hướng từ trung tâm chuyển mạch tới PCM:
Chuyển đổi từ mã nhị phân sang mã HDB3.
Chèn các báo hiệu kênh riêng.
Quản trị các kênh báo hiệu kênh riêng trong khe TS16.
Đấu nối chéo các kênh giữa PCM và LR.
SMT được nối với:
+ Các đơn vị bên ngoài: Đơn vị truy nhập thuê bao số từ xa CSND, bộ tập trung thuê bao số từ xa CSEP và các trung kế khác bởi tối đa là 32PCM.
+ Ma trận đấu nối bởi 32 LR tao thành 4 nhóm đường mạng
(4GLR) để mang nội dung các kênh thoại và báo hiệu số 7.
+ Mạch vòng truy nhập trạm điều khiển chính MAS để trao đổi thông tin với các trạm SMX,SMA và SMC.
+ Mạch vòng cảnh báo MAL để thu nhập các cảnh báo nguồn đưa về SMM xử lý.
Cấu trúc tổng thể SMT.
+ SMT quản lý 32 đường PCM. Các đường này được phân chia thành 8 nhóm,mỗi nhóm gồm 4 PCM do một đơn vị điều khiển URM.
Có 8 nhóm module này đèu do một thành phần điều khiển đơn vị đấu nối điều khiển quản trị gọi là LOGUR.
Để đảm bảo sự hoạt động của đơn vị đấu nôí, LOGUR và cả phần nhận biết đều có cấu tạo kép. Còn hai phần đấu cuối kết nối của PCM và bảng chọn lựa mặt hoạt động không có cấu tạo kép.
+ Trạm SMT bao gồm:
Các modul thu nhận kép, mỗi modul xử lý 4 tuyến PCM.
Các giao diện với tuyến PCM bên ngoài (tối đa 32)
Các phần tử đấu nối với ma trận chuyển mạch chính SMX.
IV.2.5 Trạm điều khiển ma trận chuyển mạch chính MCX.
Trạm điều khiển ma trận chuyển mạch chính được đấu nói với:
Trạm điều khiển trung kế SMT bằng các đường LR .
Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ (SMA).
Trạm đồng bộ và tạo thời gian cơ sở(STS).
Mạch vòng thông tin để giao tiếp với trạm điều khiển chính và trạm vận hành bảo dưỡng.
Trạm điều khiển ma trận chuyển mạch thực hiện các chức năng:
Chuyển mạch giữa thiết bị phụ trợ và ccs kênh thoại cho cáchoạt động
báo hiệu tần số âm thanh.
Phân phối đồng thời các âm báo và các thông báo ghi sẵn cho từ một kênh ra trở lên.
Chuyển mạch cố định cho các kênh mà các kênh này cung cấp các tuyến số liệu thay các tuyến báo hiệu số 7 giữa trung kế và trung kế hoặc giữa trung kế và trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA.
Trạm điều khiển ma trận chuyển mạch có cấu trúc:
Một coupler chính CMP để thông tin hai chiều với MAS và thực hiện chức năng là bộ xử lý cho phần mềm chức năng điều khiển ma trận chuyển mạch MLCOM.
- Một coupler đấu nối ma trận chuyển mạc thời gian.
- Mỗi trạm điều khiển ma trận điều khiển 256 đường mạng vào và 256 đường mạng ra bên trong các giao tiếp đường mạng của nó.
Mỗi ma trận chuyển mạch thời giam có khả năng điều khiển và chuyển bát kỳ một khe thời gian nào từ 2048 đường ma trận vào (LRE).
Ma trận phân phối thời gian của SMX gồm chuyển mạch phân thời gian vuông 64 đường mạng LR vào và 64 đường mạng LR ra được gọi là các khối cơ bản.
Ma trận chuyển mạch còn trang bị theo kiểu modul là 16 đường ma trận cho giao tiếp đường mạng.
Giao tiếp đường ma trận (ILR)
Ma trận phân thời gian 2048 LRX(max)256LRS(max)
Giao tiếp đường mạng ILR
Coupler ma trận
Bộ nối ghép chính(CMP)
BSM
256LRE
256 LCXE
Tới SMX khác
Lên tới 1792 LCXE tới từ SMX khác.
256LCXS
256LRS
MAS
Hình 3.10. Tổ chức của SMX
BSM: Bus trạm điêù khiển.
LCXE: Liên kết nội bộ MCX và đấu nối tới SMX.
LRE: Đường ma trận vào.
LRS: Đường ma trận ra.
Phần giao tiếp lệnh, vai trò của nó.
- Nhận qua MAS các lệnh do các trạm SMC chuyển tới.
Viết và đọc các bộ nhớ lệnh ma trận đấu nối.
Phát các đáp ứng đén trạm SMC
Điều khiển xử lý.
Gíao tiếp với STS.
IV.2.6 Trạm đa xử lý vận hành và bảo dưỡng SMM.
Chức năng bao gồm:
Giám sát và quản lý hệ thống Alcatel 1000E10.
Lưu trữ số liệu hệ thống.
Giám sát các vòng ghép thông tịn.
Bảo vệ trạm điều khiển.
Xử lý thông tin người - máy.
Vị trí của SMM.
Trạm bảo dưỡng được kết nối với các thiết bị thông tin sau:
Vòng ghép liên trạm (MIS) điều khiển trao đổi số liệu với các trạm điều khiển chính.
Vòng cảnh báo (MAL): thu nhập cảnh báo.
SMM có thể được kếtnối tới mạng quản lý viễn thông (TMN) thông qua các tuyển X25.
Cấu trúc chức năng của SMM.
SMM gồm các cơ cấu sau:
Hai trạm điều khiển (đa xử lý) đồng nhất SM, mỗi trạm được hình thành trên cơ sở các hệ thống xử lý cộng thêm các bộ nhớ cơ sở của hệ thống A8300 và được kết nối tới vòng ghép liên trạm MIS.
Một bộ nhớ phụ được nối tới các Bus giaot tiếp hệ thống máy tính nhỏ. Mà bộ nhớ này được truy nhập bởi SMMA hoặc SMMB.
Các giao tiếp bên ngoái được ấn định cho trạm hoạt động thông qua bus đấu cuối.
Hai đơn vị xử lý , mỗi đơn vị giao tiếp với một bus đấu cuối thông qua một bảng bộ nối riêng (ACFTD).
Mỗi đơn vị xử lý có một bản hệ thống (ACCDG): Hai bảng hệ thống điều khiẻn chuyển mạch qua lại giữa hai đơn vị xử lý.
Trong cấu hình kép SMM gồm hai trạm điều khiển hoàn toàn đồng nhất về cáu trúc vật lý và được phân định là SMMA và SMMB , một trạm hoạt động còn trạm kia dự phòng.
Bộ nối
MIS
Hệ thống xử lý A3800
Bộ nối MIS
Hệ thống xử lý A3800
Bộ nối MIS
Hệ thống xử lý A3800
SMMA
MIS
SMMB
HDLC
SMMB
SCSI
SCBI
Hinh 3.11. Sơ đồ cấu trúc tổng quan SMM.
Phần III: Đơn vị đấu nối thuê bao CSN.
Chương IV: Tổng quan về đơnvị đấu nối thuÊ bao CSN.
IV.1 Vị trí CSN.
CSN là đơn vị đấu nối thuê bao có khả năng phục vụ cả thuê bao tương tự và thuê bao số. CSN được thiết kế phù hợp với mạng có sẵn và có thể đấu nối tới mọi hệ thống sử dụng báo hiệu số 7. CSN có thể là nội hạt ký hiệu CSNL hay là tổng đài vệ tinh CSND.
Sơ đồ đấu nối CSN với OCB được mô tả sau:
CSNL
Ma trận chuyển mạch
CSND
Ma trận chuyển mạch
UCN
CNL
CNE
UCN
CNL
CNE
LR
PCM
:
(
:
(
LRI
:
(
:
(
LRI
PCM
PCM
PCM
LR
:
(
Hình 4.1 CSN kết nối mạng
CSN được kết nối phù hợp với nhiều loại hình địa dư: nó có thể là nội
hạt CSNL hay vệ tinh CSND phụ thuộc vào kiểu kết nối với chuyển mạch.
CSNL nối tới OCB-283 qua LR,CSND nối tới OCB-283 qua PCM.
CSNL và CSND có cấu trúc hoàn toàn giống nhau,nhưng CSND có nhiều thiết bị hơn, hầu hết đó là các thiết bị phục vụ cho CSND ở chế độ tự trị như TFILM,LRF8...
CSNL và CSND đều sử dụng báo hỉệu số 7.
CSND có khả năng biên dịch (TR) khi ở chế độ tự trị.
CSN được chia thành 2 phần:
Bộ điều khiển số USN có thể là nội hạt hay ở xa tuỳ thuộc vào kiểu kết nối với tổng đài.
Bộ tập trung số CN có thể là nội hạt CNL hay ở xa CNE tuỳ thuộc vào đơn vị điều khiển.
IV.2 Các loại thuê bao của CSN.
CSN của ALCATEL 1000E10 có thể kết nối tới mọi lọai thuê bao:
Đường dây thuê bao tương tự 2 dây, 4 dây.
Đường dây thuê bao số tốc độ luồng cơ sở 144kb/s. Hai kênh cơ sở (B) tốc độ 64kb/s+1 kênh số liệu(D) tốc độ 16kb/s (2B+D).
Trong đó kênh B là kênh tiếng hay kênh mang số liệu thực.
Kênh D còn gọi là giao thức truy nhập kênh nghiệp vụ LAP, được sử dụng cho 3 mục đích:
Báo hiệu
Số liệu chuyển mạch tốc độ chậm
Đo kiểm từ xa.
Tối đa có 5120 thuê bao trong một CSN.
UCN
CNLM
CNEM
NT 1
PABX
NT 1
PABX
(
2 to 4
PCM
2 to16
2 to 4
(
144kb/s
2048kb/s
144kb/s
2048kb/s
(
:
PCM
hình4.2. Thuê bao của CSN
PABX: Tổng đài tự động tư nhân.
CNLM: Bộ tập trung số nội hạt.
CNEM: Bộ tập trung số