5. Tổng kết vềphương pháp
Các phương pháp giải toán trong Hóa học
đều có một đặc điểm chung là không hềcứng
nhắc ởnhững dạng bài cố định mà chỉcó
những nguyên tắc tưduy là không đổi, còn việc
vận dụng phương pháp là hết sức linh hoạt.
Phương pháp phân tích hệsố đã nêu trong
bài viết này cũng vậy. Ngoài một sốdạng bài
tập phổbiến đã nêu ởtrên, ta hoàn toàn có thể
phát triển phương pháp này cho nhiều bài tập
khác, thậm chí theo hướng “phân tích hệsố
nguyên tốtrong công thức phân tử”
6 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7196 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp các phương pháp giải nhanh bài toán Hóa học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510
vukhacngoc@gmail.com
Phân tích hệ số phản ứng
và ứng dụng trong giải nhanh bài toán Hóa học
Vũ Khắc Ngọc
Phòng Công nghệ Hóa sinh Protein – Viện Công nghệ Sinh học
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Các bạn và các em thân mến, trong quá
trình dạy và học Hóa, lâu nay chúng ta dường
như ít dành sự quan tâm đến các hệ số cân
bằng trong phản ứng hóa học, có chăng chỉ là
các em học sinh lớp 8 và lớp 10 làm quen với
các phương pháp cân bằng phản ứng (đại số,
electron, ion – electron). Tuy nhiên, thực tế là
trong quá trình giải các bài tập Hóa học, hệ số
cân bằng của phản ứng còn có thể gợi ý cho ta
những phương pháp nhanh và mạnh để giải
quyết bài toán. Bài viết dưới đây sẽ tổng kết
một số kết quả quan trọng thu được từ việc
“phân tích hệ số cân bằng của các phản ứng
và ứng dụng của nó trong việc giải nhanh bài
toán Hóa học”
1. Hệ số phản ứng – phản ánh khả năng
phản ứng của các chất
Ví dụ 1: Tỷ khối của hỗn hợp gồm H2, CH4,
CO so với Hidro bằng 7,8. Để đốt cháy hoàn
toàn một thể tích hỗn hợp này cần 1,4 thể tích
oxi. Xác định thành phần phần trăm về thể tích
của hỗn hợp.
A. 20%, 50%, 30%
B. 33,33%, 50%, 16,67%
C. 20%, 60%, 20%
D. 10%, 80%, 10%
Hướng dẫn giải:
Cách 1: Phương pháp đưa thêm số liệu.
Cách 2: Phân tích hệ số kết hợp đường chéo
Phân tích hệ số cân bằng của phản ứng, ta thấy:
2 2
2
4 2
1
2
1
2
2
H O
CO O
CH O
+ →
+ →
+ →
Do đó, áp dụng phương pháp đường chéo, ta
có:
2
1 ,4
2 0,9
0,6 2
3
(CO, H2)
(CH4)
1
Suy ra,
4
3% 100% 60%
2 3CH
V = × =+
(đối với bài thi trắc nghiệm, có thể suy ra ngay
đáp án đúng là đáp án có
4
% 60%CHV = )
Giải tiếp ta có
2
% % 20%H COV V= =
(dùng phương pháp đưa thêm số liệu và 1
đường chéo hoặc dùng 2 đường chéo)
Ví dụ 2: Thêm 250 ml dung dịch NaOH
2M vào 200 ml dung dịch H3PO4 1,5M. Muối
tạo thành và khối lượng tương ứng là:
A. 14,2 gam Na2HPO4; 32,8 gam Na3PO4
B. 28,4 gam Na2HPO4; 16,4 gam Na3PO4
C. 12,0 gam NaH2PO4; 28,4 gam Na2HPO4
D. 24,0 gam NaH2PO4; 14,2 gam Na2HPO4
Hướng dẫn giải:
Cách 1: Đặt ẩn và giải hệ phương trình
Cách 2: Phân tích hệ số kết hợp đường chéo
Có: 2
3
5
0,2.1,5
0,25.2
n
n1
43POH
NaOH <==<
⇒ Tạo ra hỗn hợp 2 muối: NaH2PO4, Na2HPO4
Sơ đồ đường chéo:
Na2HPO4 (n1 = 2) |1 - 5/3|
n
NaH2PO4 (n2 = 1) |2 - 5/3|
5
3=
2
3
1
3=
=
⇒
1
2
n
n
42
42
PONaH
HPONa = ⇒
4242 PONaHHPONa
2nn =
1
Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510
vukhacngoc@gmail.com
Mà (mol) 3,0nnn
434242 POHPONaHHPONa
==+
⇒ ⎪⎩
⎪⎨⎧ =
=
(mol) 0,1n
(mol) 0,2n
42
42
PONaH
HPONa
⇒ ⇒ Đáp án C. ⎪⎩
⎪⎨⎧ ==
==
(g) 12,00,1.120m
(g) 28,40,2.142m
42
42
PONaH
HPONa
Ví dụ 3: Dẫn 2,24l (ở đktc) một hỗn hợp
gồm etilen, propen, các buten và axetilen qua
dung dịch đựng Brom dư thì thấy lượng Brom
trong bình giảm 19,2 gam. Tính lượng CaC2
cần dùng để điều chế được lượng Axetilen có
trong hỗn hợp trên.
A. 6,4 gam
B. 1,28 gam
C. 2,56 gam
D. Không xác định được vì thiếu dữ kiện
Hướng dẫn giải:
2
19, 2 0,12
160
nBr mol= = 2, 24 0,1
22,4hh
n = =
2
mol
Phân tích hệ số cân bằng của phản ứng, ta có:
2
2 2 2
1
2
Anken Br
C H Br
+ →
+ →
Do đó, áp dụng phương pháp đường chéo, ta
có:
1,2
2 0,2
0,8 4
1
(Anken)
(C2H2)
1
Suy ra,
2 2 2
1 0,1 0,02
1 4CaC C H
n n m= = × =+ ol
3
Và . Đáp án B.
2
64 0,02 1, 28CaCm g= × =
Qua các ví dụ trên cho thấy, phân tích hệ
số cân bằng phản ứng có thể dẫn đến việc sắp
xếp một hỗn hợp các chất đã cho vào 2 nhóm
có khả năng phản ứng khác nhau và do đó có
thể sử dụng được phương pháp đường chéo để
giải rất nhanh, thay vì dùng các phương pháp
khác như đưa thêm số liệu, đặt ẩn – giải hệ hay
ghép ẩn số. Đồng thời, nó cũng gợi ý cho ta
việc giải các bài toán hỗn hợp nhiều hơn 2
chất bằng phương pháp đường chéo.
Dạng bài này có thể áp dụng cho các bài
toán hỗn hợp ở nhiều phản ứng khác nhau: kim
loại + axit, muối + axit, các đơn chất + oxi,
bazơ + axit, kim loại + phi kim, ....
2. Hệ số phản ứng – phản ánh sự tăng
giảm thể tích khí trong phản ứng
Ví dụ 1: Đưa một hỗn hợp khí N2 và H2
có tỷ lệ 1:3 vào tháp tổng hợp, sau phản ứng
thấy thể tích khí đi ra giảm 1/10 so với ban
đầu. Tính thành phần phần trăm về thể tích của
hỗn hợp khí sau phản ứng.
A. 20%, 60%, 20%
B. 22,22%, 66,67%, 11,11%
C. 30%, 60%, 10%
D. 33,33%, 50%, 16,67%
Hướng dẫn giải:
2 23 2N H NH+
Cách 1: Phương pháp đưa thêm số liệu
Cách 2: Phân tích hệ số phản ứng
Để giải nhanh bài toán này, ta dựa vào 2 kết
quả quan trọng:
- Trong phản ứng có hiệu suất nhỏ hơn
100%, nếu tỷ lệ các chất tham gia phản ứng
bằng đúng hệ số cân bằng trong phương trình
phản ứng, thì sau phản ứng, phần chất dư cũng
có tỷ lệ đúng với hệ số cân bằng trong phản
ứng.
Cụ thể trường hợp này là 1:3. Do đó A và B có
khả năng là đáp án đúng.
- Trong phản ứng tổng hợp amoniac, thể
tích khí giảm sau phản ứng đúng bằng thể tích
khí NH3 sinh ra.
Trong trường hợp này, 3% 1/NH 10= hỗn
hợp đầu hay là 1/ hỗn hợp sau. Do
đó B là đáp án đúng
9 11,11%=
Ví dụ 2: Cracking 560 lít C4H10 thu được
1010 lít hỗn hợp khí X khác nhau. Biết các thể
tích khí đều đo ở đktc. Thể tích (lít) C4H10 chưa
bị cracking là:
A. 60 C. 100
B. 110 D. 450
Hướng dẫn giải:
Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510
vukhacngoc@gmail.com
' Ankan Ankan Anken→ +
Dựa vào hệ số cân bằng của phản ứng
cracking, ta thấy: Thế tích (hay số mol) khí
tăng sau phản ứng đúng bằng thể tích (hay số
mol) ankan đã tham gia Cracking.
3
Ở đây là: 1010 560 450V l= − =
Do đó, phần C4H10 chưa bị cracking là 110 lít
ứng với đáp án B.
Ví dụ 3: Crackinh C4H10 thu được hỗn hợp
chỉ gồm 5 hidrocacbon có tỷ khối hơi so với H2
là 16,325. Tính hiệu suất của phản ứng
cracking.
Hướng dẫn giải:
Cách 1: Phương pháp ghép ẩn số
Cách 2: Phương pháp đưa thêm số liệu
Cách 3: Phương pháp đường chéo
Cách 4: Phân tích hệ số phản ứng
Khối lượng hỗn hợp truớc và sau phản ứng
được bảo toàn: t sm m=
Do đó, ta có tỷ số:
2
2
58 58
16,325 2 32,65
t
t
H t t s
s ss t
H
s
m
d M n n
md nM
n
= = = = =×
Vì số mol hỗn hợp sau nhiều hơn số mol ban
đầu chính bằng số mol ankan đã cracking nên:
58% 1 100% 77,64%
32,65
H ⎛ ⎞= − × =⎜ ⎟⎝ ⎠
Dạng bài này có thể áp dụng mở rộng cho
các bài tập: craking ankan, tổng hợp amoniac,
ozone hóa O2, oxi hóa SO2 thành SO3, ...
3. Hệ số phản ứng – phản ánh định luật
bảo toàn nguyên tố
Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 100 ml hơi
chất A, cần đúng 250 ml oxi, chỉ tạo ra 200ml
CO2 và 200 ml hơi nước (các thể tích khí đo ở
cùng điều kiện). Xác định công thức phân tử
của A.
Hướng dẫn giải:
Có thể giải rất nhanh bài toán đã cho như
sau:
2 21 2,5 2 2x y zC H O O CO H O2+ → +
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố, dễ
dàng có A là C2H4O.
Ví dụ 2: Hòa tan hoàn toàn a gam một oxit
sắt bằng dung dịch H SO đậm đặc vừa đủ, có
chứa 0,075 mol H SO , thu được b gam một
muối và có 168 ml khí SO (đktc) duy nhất
thoát ra. Tìm a,b và công thức của oxit đã cho.
2 4
2 4
2
Hướng dẫn giải:
Gọi công thức của oxit đã cho là FexOy.
2
0,168 0,0075
22, 4SO
n m= = ol
Viết lại phản ứng:
2 4 2 4 3 2 20,075 ( ) 0,0075x yFe O H SO Fe SO SO H O+ → + +
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố S, ta có:
2 4 3( )
0,075 0,0075 0,0225 0,045
3Fe SO Fe
n n mol−= = → =
Tương tự, bảo toàn nguyên tố H và O, ta có:
0,06On m= ol
g
(hoặc dùng phương pháp bảo toàn electron)
Do đó, dễ dàng suy ra oxit đã cho là Fe3O4.
Và 3, 48 , 9a g b= =
Cách làm này hay hơn hẳn so với cách làm
thông thường là viết phương trình phản ứng ra
rồi cân bằng với hệ số chữ, rất mất thời gian
và dễ nhầm lẫn.
Dạng bài này có thể áp dụng được cho
nhiều bài tập xác định công thức phân tử trong
cả Hóa hữu cơ và vô cơ, đồng thời còn có thể
dùng để tính toán nhiều đại lượng quan trọng
khác.
4. Hệ số phản ứng trong các phản ứng đốt
cháy chất hữu cơ
Ta đã biết một chất hữu cơ bất kỳ chứa 3
nguyên tố C, H, O có CTPT là
với k là độ bất bão hòa (bằng tổng số vòng và
số liên kết π trong CTCT).
2 2 2n n kC H O+ − x
Xét phản ứng cháy của hợp chất này, ta có:
Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510
vukhacngoc@gmail.com
2 2 2 2 2( 1 )n n k xC H O nCO n k H O+ − → + + −
Phân tích hệ số phản ứng này, ta có một kết
quả rất quan trọng là:
2 2
1
H O CO
X
n n
n
k
−= −
Với nX là số mol chất hữu cơ bị đốt cháy.
2 trường hợp riêng hay gặp trong các bài
tập phổ thông là (hợp chất no, mạch hở
C
0k =
nH2n+2Ox) có 2 2 (ankan, rượu no
mạch hở, ete no mạch hở, ...) và
X H O COn n n= −
2k = có
(ankin, ankadien, acid không
no 1 nối đôi, andehit, xeton không no 1 nối đôi,
...)
2 2X CO H
n n n= −
4
O
Ví dụ 1: Hỗn hợp X gồm rượu metylic,
rượu etylic, rượu propylic và nước. Cho a gam
G tác dụng với Natri dư được 0,7 mol H2. Đốt
cháy hoàn toàn a gam X thu được b mol CO2
và 2,6 mol H2O. Tính a và b.
Hướng dẫn giải:
Cách 1: Phương pháp ghép ấn số
Cách 2: Phân tích hệ số phản ứng
Các phản ứng với Na có thể viết chung là:
2
1
2
ROH Na RONa H+ → +
Do đó,
2
2 1, 4X Hn n m= = ol
l
Các chất trong hỗn hợp X có dạng CnH2n+2O
nên:
2 2
1, 2X H O COn n n b mo= − → =
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố O, ta có:
2
2,6 1, 2 2 1, 4 1,8
2O
n + × −= = mol
=
2 3
0,085CO CaCOn n mol= =
2
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có:
2 2 2
42CO H O Oa m m m g= + − =
Ví dụ 2: Một hỗn hợp gồm anđehit acrylic
và một anđehit đơn chức X. Đốt cháy hoàn
toàn 1,72 gam hỗn hợp trên cần vừa hết 2,296
lít khí oxi (đktc). Cho toàn bộ sản phẩm cháy
hấp thụ hết vào dung dịch Ca(OH) dư, thu
được 8,5 gam kết tủa. Công thức cấu tạo của X
là:
2
A. HCHO C. C H CHO 2 5
B. CH CHO D. C H CHO3 3 5
Hướng dẫn giải:
2
0,1025On mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có:
2 2Andehit O CO H O
m m m m+ = +
2 2
1, 26 0,07H O H Om g n→ = → = mol
ol
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố O, ta có:
2 0,085 0,07 2 0,1025 0,035Andehitn m= × + − × =
Do đó, KLPT trung bình của 2 anđêhit là:
1,72 49,14
0,035
M = =
Anđêhit acrylic có anđêhit còn lại
có
56M = →
49,14M < , tức là đáp án A hoặc B.
Anđêhit acrylic (C3H4O) là anđêhit không no 1
nối đôi, anđêhit còn lại là no đơn chức nên:
3 4 2 2
0,015C H O CO H On n n mol= − =
Và anđêhit còn lại có số mol là 0,02 mol.
Gọi M là KLPT của Anđêhit còn lại thì:
56 0,015 0,02 1,72Andehitm M g= × + × =
44M→ = , ứng với đáp án B.
Dạng bài này có thể áp dụng mở rộng cho
các bài tập đốt cháy các hợp chất hữu cơ khác,
kể cả hợp chất hữu cơ có chứa Nitơ.
5. Tổng kết về phương pháp
Các phương pháp giải toán trong Hóa học
đều có một đặc điểm chung là không hề cứng
nhắc ở những dạng bài cố định mà chỉ có
những nguyên tắc tư duy là không đổi, còn việc
vận dụng phương pháp là hết sức linh hoạt.
Phương pháp phân tích hệ số đã nêu trong
bài viết này cũng vậy. Ngoài một số dạng bài
tập phổ biến đã nêu ở trên, ta hoàn toàn có thể
phát triển phương pháp này cho nhiều bài tập
khác, thậm chí theo hướng “phân tích hệ số
nguyên tố trong công thức phân tử”
Ví dụ 1: Nhiệt phân hoàn toàn 20 gam hỗn
hợp gồm NaNO3 và Cu(NO3)2, sản phẩm khí
sinh ra được hấp thụ vào trong H2O dư thì thấy
Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510
vukhacngoc@gmail.com
có 2,24 lít khí thoát ra sau cùng. Xác định
thành phần phần trăm về khối lượng của hỗn
hợp đầu.
Hướng dẫn giải:
Các phản ứng xảy ra:
3 2 2
3 2 2 2
2 2 2 3
1
2
1( ) 2
2
12 2
2
NaNO NaNO O
Cu NO CuO NO O
NO O H O HNO
→ +
→ + +
+ + →
5
Căn cứ vào hệ số phản ứng có thể thấy
lượng NO2 và O2 sinh ra từ phản ứng nhiệt
phân Cu(NO3)2 được hấp thụ vừa đủ trong
H2O.
Do đó, lượng khí thoát ra đúng bằng O2
sinh ra từ phản ứng nhiệt phân NaNO3.
3
2, 2485 2
22,4% 100% 85%
20NaNO
m
× ×
→ = × =
( ) 23% 1Cu NOm→ = 5%
Ví dụ 2: Để xác định thành phần quặng sắt
gồm Fe3O4 và Fe2O3, người ta hòa tan hoàn
toàn quặng trong dung dịch HCl dư, kết thúc
phản ứng thu được dung dịch A. Dung dịch A
tác dụng với 200ml dung dịch KI 0,3M vừa đủ
thì thu được dung dịch B và một chất rắn
không tan. Lọc bỏ chất rắn, cho dung dịch B
tác dụng với khí Cl2 dư thì thu được dung C.
Lại cho dung dịch C tác dụng với dung dịch
NaOH dư, lấy kết tủa thu được nung đến khối
lượng không đổi thì thấy chất rắn cuối cùng có
khối lượng thay đổi so với quặng ban đầu là
0,16 gam. Xác định thành phần phần trăm theo
khối lượng của quặng sắt.
Hướng dẫn giải:
Cách 1: Đặt ẩn và giải hệ phương trình
Cách 2: Phân tích hệ số nguyên tố trong CTPT
Sơ đồ chuyển hóa quặng thành chất rắn:
3 4 2 3 2 3, Fe O Fe O Fe O→
Phân tích hệ số nguyên tố trong CTPT, ta thấy:
3 4 2 32 3Fe O Fe O→ tăng thêm 1 nguyên tử O nên
khối lượng chất rắn tăng 16g.
Mà theo đề bài, khối lượng chất rắn tăng là
0,16g
→ quặng ban đầu chứa 0,02 mol Fe3O4 (sau đó
chuyển thành 0,03 mol Fe2O3 trong chất rắn)
2 3
3 4 2 8 2 4Fe O H Fe Fe H O
+ + ++ → + +
3 2
22 2 2 Fe I Fe
+ − + I+ → +
Số mol Fe2O3 trong hỗn hợp đầu là:
3 4
2 3
2
0,01
2
Fe OI
Fe O
n n
n m− ol
−= =
Từ đó, dễ dàng có: và
3 4
% 74,3Fe Om = 6%
4%
2 3
% 25,6Fe Om =
Dạng bài tập này thường áp dụng cho các
bài toán với oxit của Fe, trong đó hệ số của
các oxit thường được quy đổi cho nhau. Tuy
nhiên, cũng có thể mở rộng bài toán cho hợp
chất của nhiều nguyên tố khác.
6. Một số bài tập áp dụng:
BT 1. Hỗn hợp X gồm Fe, Mg và Zn. Biết
X tác dụng với HCl thì thu được 12,32 lít khí,
còn khi cho X tác dụng với dung dịch HNO
đặc, nóng thì thu được 29,12 lít khí NO . Biết
các thể tích khí đều đo ở đktc. Xác định khối
lượng của Fe trong hỗn hợp.
3
2
A. 11,2 gam C. 5,6 gam
B. 8,4 gam D. 14 gam
BT 2. Hỗn hợp X gồm 0,6 mol kim loại
chứa Fe, Mg và Al. Biết X tác dụng với HCl
thu được 17,92 lít khí. Hỏi nếu cho X tác dụng
với dung dịch NaOH thì thể tích khí thu được
là bao nhiêu. Biết các thể tích khí đều đo ở
đktc.
A. 13,44 lít C. 4,48 lít
B. 6,72 lít D. 17,92 lít
BT 3. Cracking một ankan thu được hỗn
hợp khí có tỷ khối hơi so với H2 bằng 19,565.
Biết hiệu suất của phản ứng Cracking là 84%.
Xác định ankan đã cho.
A. Butan C. Pentan
Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510
vukhacngoc@gmail.com
6
B. Isobutan D. A và B
BT 4. Sau khi ozon hóa, thể tích của O2
giảm đi 5ml. Hỏi có bao nhiêu ml O3 được tạo
thành.
A. 7,5 ml C. 5ml
B. 10 ml D. 15ml
BT 5. Một hỗn hợp X gồm H và N . Tiến
hành phản ứng tổng hợp NH từ hỗn hợp X thì
thu được hỗn hợp Y. Biết khối lượng trung
bình của X và Y lần lượt là 7,2 và 7,826. Tính
hiệu suất tổng hợp NH .
2 2
3
3
A. 60,6% C. 8,69 %
B. 17,39% D. 20%
BT 6. Trộn 400ml hơi của một hợp chất
hữu cơ A (chứa C, H, O) với 2 lít O2 rồi đốt
cháy. Hỗn hợp khí sinh ra nếu dẫn qua CaCl2
khan thì thể tích giảm 1,6 lít. Nếu dẫn tiếp qua
KOH dư thì thể tích giảm thêm 1,2 lít nữa và
thoát ra sau cùng là 400ml O2 còn dư. Xác định
công thức phân tử của A (các thể tích khí đo ở
cùng điều kiện).
A. C3H8O2 C. C3H8O3
B. C3H8O D. C4H6O2
BT 7. Hỗn hợp X gồm 2 chất hữu cơ kế
tiếp nhau trong cùng dãy đồng đẳng, phân tử
của chúng chỉ có một nhóm chức.
Chia X làm 2 phần bằng nhau:
- Phần 1: đem đốt cháy hoàn toàn rồi cho
toàn bộ sản phẩm cháy (chỉ có CO2 và H2O)
lần lượt qua bình (1) đựng dung dịch H2SO4
đặc, bình (2) đựng dung dịch Ca(OH)2 dư, thấy
khối lượng bình (1) tăng 2,16 gam và bình (2)
có 7 gam kết tủa.
- Phần 2: cho tác dụng hết với Na dư thì thể
tích khí H2 (đktc) thu được là bao nhiêu.
A. 0,224 lít C. 2,24 lít
B. 0,56 lít D. 1,12 lít
Các bài giảng của Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc có thể được sử dụng, sao chép, in ấn,
phục vụ cho mục đích học tập và giảng dạy, nhưng cần phải được chú thích rõ ràng về tác giả.
Tôn trọng sự sáng tạo của người khác cũng là một cách để phát triển, nâng cao khả năng
sáng tạo của bản thân mình ^^
Liên hệ tác giả:
Vũ Khắc Ngọc – Phòng Hóa sinh Protein – Viện Công nghệ Sinh học
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Điện thoại: 098.50.52.510
Địa chỉ lớp học: p107, K4, Tập thể Bách Khoa, Hà Nội
(phụ trách lớp học: 0942.792.710 – chị Hạnh)