LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1 : TỔNG QUAN 3
1.1 Tổ chức: 3
1.2 Các chỉ số tài sản chủ yếu: 3
1.3 Dịch vụ chính: 4
1.4 Cơ cấu tổ chức: 4
1.5 Nhân sự: 5
1.6 Các hoạt động chính 6
1.6.1 Các dự án và sản phẩm tiêu biểu 6
1.6.2. Các giải pháp tích hợp 6
1.6.3 Chiến lược kinh doanh 6
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ 8
2.1.PHP 8
2.1.1.Giới thiệu về PHP. 8
2.1.2.Lịch sử phát triển của PHP 11
2.1.3.Tại sao ngôn ngữ PHP được sử dụng nhiều: 15
2.2.MySQL 15
2.2.1.Sơ lược về MySQL 15
2.2.2.Lý do chọn MySQL 16
1.Tính linh hoạt. 17
2.3.Tổng quan về Internet 20
2.3.1.Internet là gì? Phân biệt với World Wide Web 20
2.3.2.Các thuật ngữ HTTP, URL, Hyperlink, ISP, FTP 21
2.3.3.Các thành phần và cấu trúc một địa chỉ trang Web. 23
2.3.4.Trình duyệt Web (Web browser) là gì? Công dụng của nó. 23
2.3.5.Cookie là gì? Internet cache (bộ nhớ đệm) là gì? 24
PHÂN3: THIẾT KẾ WEBSITE 26
3.1.Thiết kế cơ sở dữ liệu: 26
3.2.Phân tích và thiết kế hệ thống 30
3.3.Mô tả sơ bộ về chức năng: 30
3.4.PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ CHỨC NĂNG 31
3.4.1.Biểu đồ phân cấp chức năng: 31
3.4.2.Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh 32
3.4.3.Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh: 33
3.4.4.Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 33
3.5.Thiết kế các bảng trong cơ sở dữ liệu: 36
PHẦN 4:THIẾT KẾ GIAO DIỆN 42
4.1. MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT VÀ ỨNG DỤNG: 42
4.2.MỘT SỐ FORM CHÍNH CỦA TRANG WEBSITE 42
4.2.1. KHÁCH HÀNG: 42
4.2.2. PHẦN DÀNH CHO ADMIN 52
60 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng quan về công nghệ cơ sở lý thuyết và Công nghệ 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên là PHP/FI.PHP/FI do Rasmus Lerdorf tạo ra năm 1995, ban đầu xem như một tập con đơn giản của các mã kịch bản Perl để theo dõi tình hình truy nhập sơ yếu lý lịch của ông trên mạng.Ông đã đặt tên cho mã kịch bản là ‘Personal Home Page Tools’.Khi cần đến các chức năng rộng hơn, Rasmus đã viết ra một bộ thực thi bằng C lớn hơn để có thể truy vấn tới các cơ sở dữ liệu và giúp cho người sử dụng phat triển các ứng dụng web đơn giản.Rasmus đã quyết định công bố mã nguồn của PHP/FI cho mọi người xem, sử dụng cũng như sữa các lỗi có trong nó đồng thời cải tiến mã nguồn.
PHP/FI viết tắt từ “Personal Home Page/Forms Interpreter”, bao gồm một số chức năng cơ bản của cho PHP như ta đã biết đến chúng ngày nay.Nó có các biến kiểu như Perl, thong dịch tự động các biến của form và cú pháp HTML nhúng.Cú pháp này giống như của Perl,mặc dù hạn chế hơn nhiều, đơn giản và có phần thiếu nhất quán.
Vào năm 1997,PHP/FI 2.0 , lần viết lại thứ 2 của phiên bản C, đã thu hút được hang ngàn người sử dụng trên toàn thế giới với xấp xỉ 50.000 tên miền đã được ghi nhận là có cài đặt nó, chiếm khoảng 1% số tên miền có trên mạng internet.Tuy đã có hang nghìn người tham gia đóng góp vào việc tu chỉnh mã nguồn của dự án này thì vao thời đó nó vẫn chủ yếu là dự án của một người.
PHP/FI 2.0 được chính thức công bố vào tháng 11 năm 1997, sau một thời gian khá dài chỉ được công bố dưới dạng các bản beta.Nhưng không lâu sau đó nó được thay thế bởi các bản alpha đầu tiên của PHP 3.0
PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi với các phiên bản PHP mà chúng ta được biết ngày nay.Nó đã được Andi Gutmans và Zeev Suraski tạo ran am 1997 sau khi viết ại hoàn toàn bộ mã nguồn trước đó.Lý do chính mà họ đã tạo ra phiên bản này là do nhận thấy PHP/FI 2.0 hết sức yếu kém trong việc phát triển các ứng dụng thương mại điện tử mà họ đang xúc tiến trong dự án trường đại học.Trong nỗ lực hợp tác và bắt đầu xây dựng dựa trên cơ sở người dung đã có của PHP/FI 2.0, Andi, Rasmus và Zeev đã quyết định hợp tác và cong bố PHP 3.0 như phiên bản thế hệ kế tiếp của PHP/FI 2.0, và chấm dứt sự phát triển PHP/FI 2.0.
Một trong những sức mạnh lớn nhất của PHP 3.0 là các tính năng mở rộng mạnh mẽ của nó.Ngoài khả năng cung cấp cho người dùng cuối một cơ sở hạ tầng chặt chẽ dùng cho nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức API khác nhau, các tính năng mở rông của PHP 3.0 đã thu hút rất nhiều nhà phát triển tham ra và đề xuất các modul mở rộng mới.Hoàn toàn có thể kết luận được rằng đây là điểm mấu chốt dẫn đến thành công vang rội của PHP 3.0.Các tính năng khác được giới thiệu trong PHP 3.0 gồm có hỗ trợ cú pháp hướng đối tượng và nhiều cú pháp ngôn ngữ nhất quán khác.
Vào cuối năm 1998, PHP đã phát triển được con số cài đặt lên hang chục ngàn người sử dụng và hang chục ngàn website báo cáo là đã cài nó.Vào tời kì đỉnh cao, PHP 3.0 đã được cài đặt cho xấp xỉ 10% ssó máy chủ ưeb có trên mạng internet.PHP 3.0 đã được chính thức công bố vào thang 6 năm 1998, sau thời gian 9 tháng được công đòng kiểm nghiệm.
Vào mùa đông năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức được công bố,Andi và Zeev đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại phần lõi của PHP.Mục đích thiết kế là nhằm cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng phức tạp, và cải tiến tính modul của cơ sở mã PHP.Những ứng dụng như vậy đã chạy được trên PHP 3.0 dựa trên tính năng mới và sự hỗ trợ khá nhiều các cơ sở dữ liệu và API của bên thứ 3, nhưng PHP 3.0 không được thiết kế để xử lý các ứng dụng phức tạp như thế này một cách có hiệu quả.
Một động cơ mới có tên ‘Zend Engine’, đã đáp ứng được các nhu cầu thiết kế này một cách thành công, và lần đầu tiên được giới thiệu vào giữa năm 1999. PHP 4.0 dựa trên động cơ này , và đi kèm với hang loạt các tính năng mới bổ sung, đã chính thức được công bố vào tháng 5 năm 2000, gần 2 năm sau khi PHP 3.0 ra đời.Ngoài tốc độ xử lý được cải thiện rất nhiều, PHP 4.0 đem đến các tính năng chủ yếu khác gồm có sự hỗ trợ nhiều máy chủ web hơn, hỗ trợ phên bản HTTP, tạo bộ đệm thong tin đầu ra, nhiều cách xử lý thong tin người sử dụng nhập vào bảo mật hơn và cung cấp một vài các cấu trúc ngôn ngữ mới.
Với PHP 4, số nhà phát triển dùng PHP đã lên đến hang trăm nghìn và hang triệu site đã công bố cài đặt PHP, chiếm khoang20% số tên miền trên mạng internet.Nhóm phát triển đã lên tới con số hang nghìn người và nhiều nghìn người khác tham gia vào các dự án có lien quan đến PHP như PEAR, PECL và tài liệu kĩ thuật cho PHP
Sự thành công hết sức to lớn của PHP 4.0 đã không làm cho nhóm phát triển PHP tự mãn.Cộng đồng PHP đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những yếu kém của PHP 4.0 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng (OOP), xử lý XML, không hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và 5.0, hỗ trợ dịch vụ web yếu.Những điểm này chính là mục đích Zeev và Andi viết Znd Engine 2.0, lõi của PHP 5.0.Ngày 29 tháng 6 năm 2003, PHP 5 beta 1 đã chính thức được công bố để cộng đồng kiểm nghiệm.Đó cũng là cũng là phiên bản đầu tiên của Zend Engine 2.0.Phiên bản beta 2 sau đó ra mắt vào tháng 10 năm 2003 với sự xuất hiện của 2 tính năng rất được đợi chờ: Iterators, Reflection nhưng namespaces một tính năng mới gây tranh cãi khác đã bị loại khỏi mã nguồn.Ngày 21 tháng 12 năm 2003 : PHP 5 beta 3 đã được công bố để kiểm tra với việc phân phối kèm với Tidy, bỏ hỗ trợ Windows 95, khả năng gọi các hàm PHP bên trong XSLT, sữa chữa nhiều lỗi và them khá nhiều hàm mới.PHP 5 chính thức ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004 sau một chuỗi khá dài các bản kiểm tra thêm bao gồm beta 4, RC 1, RC2, RC3.Mặc dù coi đây là phiên bản sản xuất đầu tiên nhưng PHP 5.0 vẫn còn một số lỗi trong đó đáng kể là lỗi xác thực HTTP.
Ngày 14 tháng 7 năm 2005, PHP 5.1 beta 3 được PHP Team công bố đánh dấu sự chin muồi mới của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong việc tạo ra một hệ thống API nhất quán trong việc truy nhập cơ sở dữ liệu và thực hiên các câu truy vấn.Ngoài ra , trong PHP 5.1, các nhà phát triển PHP tiếp tục có những cải tiến trong nhân Zend Engine 2, nâng cấp modul PCRE lên bản PCRE 5.0 cùng những tính năng và cải tiến mới trong SOAP, streams và SPL.
Hiên nay phiên bản tiếp theo của PHP đang được phát triển, PHP 6 bản sử dụng thử.Phiên bản PHP 6 được kỳ vọng sẽ lấp đầy những khiếm khuyết của PHP ở phiên bản hiên tại.
2.1.3.Tại sao ngôn ngữ PHP được sử dụng nhiều:
Vì PHP có rất nhiều đặc điểm nổi bật như:
PHP là mã nguồn mở
Tốc độ nhanh,dễ sử dụng
Có thể chạy được trên nhiều hệ điều hành
Có thể truy cập được bất kì loại CSDL nào
Luôn được cải tiến và cập nhật
Tương thích với hầu hết các server đang sử dụng hiên nay như Apache, IIS..
2.2.MySQL
2.2.1.Sơ lược về MySQL
MySQL là một hẹ quản trị cở sở dữ liệu đa luồng, đa người dùng với ước tính có khoảng 6 triệu lượt cài đặt. Công ty MySQL AB xây dựng MySQL như là một phần mềm mã mở dưới giấy phép GNU/GPL. Không như những dự án như Apache, phần mềm được phát triển bởi cộng đồng công cộng, và bản quyền về mã nguồn thuộc sở hữu bởi nhiều tác giả riêng lẻ.MySQL được sở hữu và bảo trợ bởi công ty, công ty MySQL AB – một công ty Thụy Điểnn nơi giữ bản quyền cho toàn bộ mã nguồn.Công ty phát triển và duy trì hệ thống, hỗ trợ bán hàng dịc vụ. MySQL AB được sáng lập bởi David Axmark, Allan Larsson và Michael “Monty” Widenius.
MySQL là hệ quản trị cở sở dữ liệu phổ biến nhất hiện nay và được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong việc phát triển các ứng dụng.Không chỉ dừng lại các ứng dụng có tầm vừa và nhỏ.Mà ngay cả những ứng dụng có tầm cỡ lớn cũng lưaj chọn MySQL, ví dụ như:
Yahoo
NASA
Wikipedia
Alcatel
2.2.2.Lý do chọn MySQL
Cơ sở dữ liệu MySQL đã trở thành cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất trên thế giới vì cơ chế xử lý nhanh và ổn định của nó, sự đáng tin cậy cao và dễ sử dụng. Nó được sử dụng mọi nơi – ngay cả châu Nam Cực - bởi các nhà phát triển Web riêng lẻ cũng như rất nhiều các tổ chức lớn nhất trên thế giới để tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho những Web sites có dung lượng lớn, phần mềm đóng gói – bao gồm cả những nhà đi đầu trong lĩnh vực công nghiệp như Yahoo!, Alcatel-Lucent, Google, Nokia, YouTube và Zappos.com.
MySQL không chỉ là cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất trên thế giới, nó còn trở thành cơ sở dữ liệu được chọn cho thế hệ mới của các ứng dụng xây dựng trên nền Linux, Apache, MySQL, PHP/Perl/Python. MySQL chạy trên hơn 20 flatform bao gồm: Linux, Windows, OS/X, HP-UX, AIX, Netware, mang đến cho bạn tính linh hoạt trong việc sử dụng.
Dù bạn mới làm quen với công nghệ cơ sở dữ liệu hay là một nhà phát triển giàu kinh nghiệm hoặc là DBA, MySQL sẽ giúp bạn thành công.
Dưới đây là 10 lý do bạn nên chọn MySQL cho các ứng dụng của mình:
1.Tính linh hoạt.
Máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL cung cấp đặc tính linh hoạt,có sức chưa để sử lý các ứng dụng được nhúng sâu với dung lượng chỉ 1MB để chạy các kho dữ liệu đồ sộ lên đến hàng terabytes thong tin.Sự linh hoạt về flatform là một đặc tính lớn của MySQL với tất cả phiên bản của Linux, Unix, và Windows đang được hỗ trợ.
2. Tính thực thi cao
Kiến trúc storage – engine cho phép các chuyên gia cơ sở dữ liệu cấu hình máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL đặc trưng cho các ứng dụng đặc thù. Dù ứng dụng là một hệ thống xử lý giao dịch tốc độ cao hay website dung lượng lớn phục vụ hàng triệu yêu cầu mỗi ngày, MySQL có thể đáp ứng khả năng xử lý những đòi hỏi khắt khe nhất của bất kf hệ thống nào. Với các tiện ích tải tốc độ cao, đặc biệt bộ nhớ caches, và các cơ chế xử lý nâng cao khác, MySQL đưa ra tất cả các vũ khí cần phải có cho hệ thống doanh nghiệp khs tính ngày nay.
3.Có thể sử dụng ngay
Sự đáng tin cậy cao và tính “mì ăn liền” là những tiêu chuẩn đảm bảo của MySQL. MySQL đưa ra nhiều tùy chọn có thể dung ngay từ cấu hình tái tạo chủ/tớ tốc độ cao, để các nhà phân phối thứ 3 đưa ra những giải pháp có thể dung ngay duy nhất cho server cơ sở dữ liệu MySQL.
4.Hỗ trợ giao dịch mạnh
MySQL đưa ra một trong số những engine giao dịch cơ sở dữ liệu mạnh nhất trên thị trường. Các đặc trưng bao gồm hỗ trợ giao dịch ACID hoàn thiện, khóa mức dòng không hạn chế, khả năng giao dịch được phân loại, và hỗ trợ giao dịch đa dạng mà người đọc không bao giờ gây trở ngại cho người viết ngược lại.
5. Nơi lưu trữ Web và Data đáng tin cậy
MySQL là nhà máy chuẩn cho các web sites phải trao đổi thường xuyên vì nó có engine xử lý tốc độ cao, khả năng chèn dữ liệu nhanh ghê gớm, và hỗ trợ mạnh cho các chức năng chuyên dụng của web như tìm kiếm văn bản nhanh. Những tính năng này cũng được áp dụng cho môi trường lưu trữ dữ liệu mà MySQL tăng cường đến hàng terabyte cho các server đơn. Các tính năng khác như bảng nhớ chính, cây B và chỉ số băm, và bảng lưu trữ đã được cô lại để giảm các yêu cầu lưu trữ đến 80% làm cho MySQL trở thành lựa chọn tốt nhất cho cả ứng dụng web và các ứng dụng doanh nghiệp.
6. Chế độ bảo mật dữ liệu mạnh
Vì bảo mật dữ liệu cho một công ty là công việc số một của các chuyên gia về cơ sở dữ liệu, MySQL đưa ra tính năng bảo mật đặc biệt chắc chắn dữ liệu sẽ được bảo mật tuyệt đối. Trong việc xác nhận truy cập cơ sở dữ liệu, MySQL cung cấp các kĩ thuật mạnh mà chắc chắn chỉ có người sử dụng đã được xác nhận mới có thể truy nhập được vào server cơ sở dữ liệu, với khả năng này để chặn người dùng ngay từ mức máy khách là điều có thể làm được. SSH và SSL cũng được hỗ trợ để chắc chắn các kết nối được an toàn và bảo mật. Một đối tượng framework đặc quyền được đưa ra mà người sử dụng chỉ có thể nhìn thấy dữ liệu, các hàm mã hóa và giải mã dữ liệu mạnh chắc chắn rằng dữ liệu sẽ được bảo mật. Cuối cùng, tiện ích backup và recovery cung cấp bởi MySQL và các hãng phần mềm thứ 3 cho phép backup logic và vật lý hoàn thiện cũng như recovery toàn bộ hoặc tại một thời điểm nào đó.
7. Sự phát triển ứng dụng hỗn hợp
Một trong số các lý do khiến cho MySQL là cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới là nó cung cấp hỗ trợ hỗn hợp cho bất kì sự phát triển ứng dụng nào cần. Trong cơ sở dữ liệu, hỗ trợ có thể được tìm thấy trong các stored procedure, trigger, function, view, cursor, ANSI-standard SQL, và nhiều nữa. Với các ứng dụng nhúng, thư viện plug-in có sẵn để nhúng vào cơ sở dữ liệu MySQL hỗ trợ trong bất kì ứng dụng nào. MySQL cũng cung cấp các bộ kết nối như: ODBC, JDBC, để cho phép tất cả các form của ứng dụng sử dụng MySQL như một server quản lí dữ liệu được ưu tiên.
8. Dễ dàng quản lý
MySQL trình diễn khả năng cài đặt nhanh đặc biệt với thời gian ở mức trung bình từ lúc download phần mềm đến khi cài đặt hoàn thành chỉ mất chưa đầy 15 phút. Điều này đúng cho dù flatform là Microsoft Windows, Linux, Macintosh hay Unix. Khi đã được cài đặt, tính năng tự quản lý như tự động mở rộng không gian, tự khởi động lại, và cấu hình động sẵn sàng cho người quản trị cơ sở dữ liệu làm việc. MySQL cũng cung cấp một bộ hoàn thiện các công cụ quản lý đồ họa cho phép một DBA quản lý, sửa chữa, và điều khiển hoạt động của nhiều server MySQL từ một máy trạm đơn. Nhiều công cụ của các hãng phần mềm thứ 3 cũng có sẵn trong MySQL để điều khiển các tác vụ từ thiết kế dữ liệu và ETL, đến việc quản trị cơ sở dữ liệu hoàn thiện, quản lý công việc, và thực hiện kiểm tra.
9. Mã nguồn mở tự do và hỗ trợ 24/7
Nhiều công ty lưỡng lự trong việc giao phó toàn bộ cho phần mềm mã nguồn mở vì họ tin họ không thể tìm được một cách hỗ trợ hay mạng lưới an toàn phục vụ chuyên nghiệp, hiện tại, họ tin vào phần mềm có bản quyền để chắc chắn về sự thành công toàn diện cho các ứng dụng chủ chốt của họ.
Những lo lắng của họ có thể được dẹp bỏ với MySQL, sự bồi thường là có trong mạng lưới MySQL.
10. Tổng chi phí thấp nhất
Bằng cách sử dụng MySQL cho các dự án phát triển mới, các công ty đang thấy rõ việc tiết kiệm chi phí. Được hoàn thành thông qua sử dụng server cơ sở dữ liệu MySQL và kiến trúc scale-out, các doanh nghiệp đã tìm ra cái mà họ có thể đạt được ở mức ngạc nhiên về khả năng xử lý. Thêm vào đó, tính tin cậy và dễ duy trì của MySQL ở mức trung bình mà người quản trị cơ sở dữ liệu không phải mất nhiều thời gian sửa chữa hay vấn đề thời gian chết.
2.3.Tổng quan về Internet
2.3.1.Internet là gì? Phân biệt với World Wide Web
Lịch sử ra đời của mạng Internet
Năm 1969, mạng ARPAnet của quốc phòng Mỹ được thành lập ARPA là viết tắt của từ Advanced Research Projects Agency – Cơ quan các dự án nghiên cứu cao cấp, net là mạng ) với mục tiêu là:
-Là một mạng máy tính có khả năng chịu đựng các sự cố (ví dụ như nút mạng bị tấn công và bị phá hủy nhưng mạng vẫn tiếp tuch được hoạt động)
-Mạng cho phép một máy tính bất kì trên mạng có thể liên lạc được với mọi máy tính khác trên mạng
Năm 1982 bộ giao thức TCP/IP được thành lập(TCP/IP=Transmission Control Protocol/ Internet Protocol).Đây là giao thức cho phép các máy dễ dàng truyền thông với nhau và cũng chính là giao thức chuẩn trên Internet cho đến ngày nay.
Năm 1983 , ARPAnet sử dụng bộ giao thức TCP/IP và sau đó, Tổ chức khoa học Quốc gia Mỹ(National Science Foundation - NSF) tài trợ cho việc xây dựng NSFnet thay thế cho ARPAnet
Năm 1986 NSFnet liên kết 60 đại học Mỹ và 3 đại học châu âu.Điểm quan trọng của NSFnet là cho phép mọi người cùng sử dụng
Năm 1991,tại trung tâm nghiên cứu nguyên tử châu âu CERN, Tim Berners Lee triển khai thành công dịch vụ World Wide Web (WWW).Chính nhờ dịch vụ này mà người sử dụng tìm thấy ở mạng máy tính toàn cầu có nhiều điều hấp dẫn.
Năm 1993 NSF lập interNIC cung cấp nhiều dịch vụ mới, khái niệm Internet, mạng thông tin toàn cầu được hình thành
Ngày nay Internet thực sự là mạng máy tính toàn cầu với việc cho phép mọi người đều tìm thấy dịch mà mình cần ở đấy.
Tháng 12 năm 1997 Việt nam chính thức tham gia kết nối vào mạng lưới Internet
World Wide Web (WWW) và Internet khác nhau như thế nào?
WWW là một dịch vụ triển khai trên Internet. Người ta thường nói WWW là một dịch vụ trang tin toàn cầu.Như vậy WWW chỉ là một phần của Internet.
Internet bao gồm tất cả thiết bị cấu thành (phần cứng) và các dịch vụ triển khai trên đó (phần mềm) bao gồm dịch vụ trang tin toàn cầu (WWW), dịch vụ truyền tệp tin (File Transfer Protocol - FTP), dich vụ thư tín điện tử (Email) và dịch vụ nhóm thông tin (Newsgroup)
WWW bao gồm các trang thông tin có kí tự, hình ảnh và các hiệu ứng.mà bạn có thể xem bằng các trình duyệt web (Web browser), ví dụ như : Microsoft Internet Explorer (IE) hoặc Netscape Navigator.
2.3.2.Các thuật ngữ HTTP, URL, Hyperlink, ISP, FTP
HTTP (HyperText Transfer Protocol)
HTTP viết tắt của HyperText Transfer Protocol, giao thức truyền tệp tin siêu văn bản. Trình duyệt tệp tin siêu văn bản. Trình duyệt Web sử dụng giao thức này để truy suất và tải về các trang thong tin và các hình ảnh từ máy chủ. Chính vì vậy mà bạn có thể thấy ở tiêu đề địa chỉ trang thong tin nào cũng mở đầu bằng http.
URL (Uniform Resource Locator)
URL (Uniform Resource Locator), bộ định vị tài nguyên thống nhất.Cấu trúc của URL bao gồm: Tên giao thức (thường là HTTP hoặc FTP), sau đó là địa chỉ của máy tính mà bạn muốn kết nối, rồi đến vị trí của tài nguyên cần truy xuất.
Siêu liên kết (Hyperlink)
Hyperlink, siêu liên kết, là một phần văn bản (hay hình ảnh) của web, mà khi bạn nhấn chuột vào đó sẽ tự động thực hiện một trong các thao tác sau đây:
-Đưa bạn đến phần khác của trang;
-Đưa bạn đến một trang web khác của trong cùng một website;
-Đưa bạn đến một trang web khác trong website khác;
-Cho phép bạn tải về một tệp tin;
-Chạy một ứng dụng, trình diễn một đoạn video hoặc âm thanh
ISP (Internet Service Provider)
ISP, nha cung cấp dịch vụ Internet, là nơi bạn đăng ký thuê bao hoặc đăng ký sử dụng nếu muốn truy xuất dịch vụ Internet. ISP sẽ giúp bạn kết nối với Internet thong qua đường dây điện thoại hoặc đường dây thue bao số tốc độ cao. Ơ Việt Nam, danh sách các ISP có thể kể đến như VDC, FTP,Vietel,Netnam.
FTP (File Transfer Protocol)
FTP, giao thức truyền tệp tin, là cách thức để truyền dữ liệu từ nơi này đến nơi khác qua mạng Internet.Giao thức này thường được sử dụng để tải về hoặc đưa lên Internet các tệp tin có dung lượng lớn.
Bạn có thể không cần quan tâm cách thực hiện của FTP mà trong hầu hết các trường hợp, chỉ cần nhấn chuột vào một liên kết cho phép tải về tệp tin trong trang web thì trình duyệt sẽ tự thực hiện các thao tác truyền FTP cho bạn. Điều bạn cần quan tâm là cần phải tải về tệp tin có tên là gì hoặc mình sẽ đặt tên mới cho tệp tin là gì và sẽ lưu trữ nó ở đâu trong máy tính của bạn.
Các chương trình FTP thong dụng giúp bạn có thể nhập vào địa chỉ của máy chủ cần truy xuât tới, tên và mật khẩu đăng nhập (nếu có) và các giao diện để bạn có thể dễ dàng tải về máy hoặc đưa lên các tập tin của mình, ví dụ chương trình Total Commander, WSFTP, CuteFTP.
2.3.3.Các thành phần và cấu trúc một địa chỉ trang Web.
Các Website và URL
Website, khu vực chứa web, là nơi các trang web được lưu trên một máy củ WWW và có thể truy câp từ Internet.
Trong số các trang web thuộc Website này, có một trang Homepage (trang chủ) là trang sẽ được máy chủ gọi ra đầu tiên khi người dung truy cập vào vùng này.Từ trang chủ, người dùng sẽ đi theo các siêu liên kết để tới các trang web khác trong Website
Mỗi website có một địa chỉ, bạn chỉ cần biết biết được địa chỉ này để có thể truy xuất đến được website đó.
Địa chỉ website được cho dưới dạng URL.
2.3.4.Trình duyệt Web (Web browser) là gì? Công dụng của nó.
Trình duyệt web (Web browser) là gi?
Trình duyệt web là phần mềm giúp bạn xem được thông tin từ các website trên Internet. Có rất nhiều trình duyệt web khác nhau, ví dụ như trình duyệt web Internet Explorer (IE), Netscape Navigator (Netscape), Opera, MyIE2, Mozilla FỉeBird, Avanttrong đó phổ biến hơn cả là phần mềm trình duyệt IE
Mỗi phần mềm trình duyệt đều có các phiên bản khác nhau, phiên bản mới nhất có nhiều tính năng hơn các phiên bản trước đó. Tuy nhiên, các chức năng sử dụng cơ bản của trình duyệt đều giống nhau và người dùng chỉ cần biết sử dụng một loại trình duyệt là có thể dễ dàng học cách sử dụng các trình duyệt khác để truy xuất và xem các thông tin trên Internet.
2.3.5.Cookie là gì? Internet cache (bộ nhớ đệm) là gì?
Cookie là gi?
Cookie là các thông tin lưu trong máy tính của bạn do các website bạn đã tưng truy nhập ghi vào. Các thông tin này được lưu trong các file văn bản nhỏ, bao gồm các thông tin về quá trình truy xuất web của bạn hoặc các thông tin cá nhân mà bạn đã từng khai báo với trang web đó.
Ưu điểm của cookie là sau khi bạn đã đăng nhập vào một hệ thống nào đó, lần sau bạn sẽ không phải đăng nhập lại nữa, nếu bạn cho phép website đó sử dụng cookie để lưu trữ thông tin này. Ngoài ra, một số trang web cho phép đưa bạn đến nagy trang web mà bạn đang truy nhập dở dang từ lần trước nhờ đọc các thông tin trong cookie trong máy bạn. Như vậy, coolie giúp bạn truy xuất nhanh hơn, tiệ dụng hơn, đúng theo các sở thích cá nhân hơn.
Nhược điểm của cookie là dễ bị lợi dụng. Người khác sử dụng máy bạn có thể dễ dàng đăng nhập hệ thống như vai trò của bạn. Chưa kể, các virut hoặc chương trình lấy trộm thông tin sẽ dựa vào cookie để kiểm soát xem bạn đang đi đâu, làm gì và có những thông tin gì.
Internet cache là gì?
Thông tin từ Internet tới máy tính sẽ được lưu trữ tại một vùng trong ổ cứng máy tính bạn, sau đó mới hiển thị ra màn hình. Vùng lưu trữ này gọi là vùng nhớ đệm thông tin trên Internet (Internet cache). Do vậy, nếu đã từng mở một trang web nào đó ra rồi thì bạn quay lại website đó thì các thông tin sẽ được tải ngay từ vùng nhớ đệm này và chỉ cập nhật những phần thay đổi .
Ưu điểm của vùng nhớ đệm là tốc độ truy xuất rất nhanh (nếu bạn đã từng vào một trang, nhất là trang có nhiều ảnh và sau này có nhu cầu truy xuất lại) do không phải tải toàn bộ thông tin từ Internet. Vùng nhớ đệm còn giúp bạn có thể xem lại thôn tin mà bạn đã từng truy xuất nhờ kết hợp với các chức năng history (lịch sử) và work offline (làm việc không trực tiếp)
Nhược điểm của vùng nhớ đệm là đôi khi khiến người dùng phải xem các thông tin đã cũ nếu không để ý các thông số ngày tháng. Để tránh điều này, bạn thỉnh thoảng sử dụng chức năng làm tươi (refresh) để có thể luôn luôn lấy được những thông tin mới nhất từ phía máy chủ.
Ngoài ra vùng nhớ đệm cũng là nơi cư trú của virut khi bắt đầu lây lan vào máy tính của bạn thông qua con đường Internet. Như vậy bạn cần chú ý quản lý vùng nhớ đệm thật tốt.
PHÂN3: THIẾT KẾ WEBSITE
3.1.Thiết kế cơ sở dữ liệu:
Bảng thông tin về các loại mặt hàng cần mua
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
product_id
Int(5)
Mã mặt hàng
product_mamh
Varchar(100)
Mã mặt hàng
product_tenmh
Varchar(100)
Tên mặt hàng
product_price
Varchar(100)
Giá hiện tại của mặt hàng
product_image
Int(4)
Hình ảnh
product_imageview
Int(4)
Hình ảnh đang xem
product_size
Varchar(200)
Kích cỡ của mặt hàng
product_tinhnangcongdung
Text
Tính năng của mặt hàng
product_uudiem
Text
Ưu điểm
product_loaihang
Text
Loại hàng
product_cat
Smallint(6)
Hạng,loại
Active
Tinyint(1)
Mã kiểm tra
Bảng thông tin về mặt hàng cần bán
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
product_id
Int(5)
Mã mặt hàng
product_mamh
Varchar(100)
Mã mặt hàng
product_tenmh
Varchar(100)
Tên mặt hàng
product_price
Varchar(100)
Giá mặt hàng
product_image
Int(4)
Hình ảnh
product_size
Varchar(200)
Kích cỡ của mặt hàng
product_tinhnangcongdung
Text
Tính năng của mặt hàng
product_uudiem
Text
Ưu điểm
product_loaihang
Text
Loại hàng
Bảng thông tin về người cần bán các loại mặt hàng
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
CustID
Int(3)
Mã khách hàng
Username
Varchar(50)
Tên đăng nhập
Password
Varchar(10)
Mã đăng nhập
Custname
Varchar(50)
Tên khách hàng
Address
Varchar(100)
Địa chỉ
Tel
Varchar(20)
Số điện thoại
Fax no
Varchar(10)
Số fax
Contact
Varchar(50)
Liên hệ
ContryCode
Char(3)
Mã quốc gia
ProvinceCode
Char(3)
Mã tỉnh, thành phố
Activate
Tinyint(4)
Kích hoạt
City
Varchar(50)
Thành phố
RegisterDate
Date
Ngày đăng ký
LastLogin
Date
Lần truy nhập cuối cùng
Bảng thông tin về người cần mua các loại mặt hàng
Tên trường
Kiểu Dữ Liệu
Mô tả
Account_id
Int(8)
Mã tài khoản
Username
Varchar(32)
Tên tài khoản
Password
Varchar(32)
Mã đăng nhập
Email
Varchar(32)
Địa chỉ thư điện tử
Firstname
Varchar(10)
Họ đệm
Lastname
Varchar(10)
Tên
Residence
Varchar(100)
Nơi cư trú
Company
Varchar(50)
Công ty
Job
Varchar(100)
Nghề nghiệp
Age
Int(2)
Tuổi
Phone_number
Int(20)
Số điện thoại
Account_admin
Int(1)
Số Tài khoản admin
Sex
Int(1)
Giới tính
Account_forgot_password
Varchar(32)
Quên mã đăng nhập
3.2.Phân tích và thiết kế hệ thống
Mục đích xây dưng trang website “Rao Vặt” là để cho những người cần dao dịch, đăng thông tin quảng cáo về các sản phẩm trên mạng. Đưa thông tin của các sản phẩm của người bán, sản phẩm của người cần mua.Để người cần bán và người cần mua có thể giao dịch trực tiếp với nhau trên Internet.Hệ thống sử dụng cơ sở dữ liệu MySQL , ngôn ngữ lập trình là PHP và chạy trên máy chủ Apache.
3.3.Mô tả sơ bộ về chức năng:
Chức năng người bán hàng hoặc mua hàng, người đưa thông tin quảng cáo.
Người dùng này có thể tạo và sử dụng account để truy nhập vào web để
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1931.doc