LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ LINUX 7
1.1 Linux là gì ? 7
1.2 Những ưu điểm của Linux 9
1.3 Một vài nhược điểm của Linux 10
1.4 Một số phiên bản Linux 11
CHƯƠNG 2: CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH FEDORA CORE 1 14
2.1 Yêu cầu phần cứng 14
2.2 Chuẩn bị cài đặt 15
2.3 Cài đặt Fedora Core 1 15
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX 30
3.1 Đăng nhập 30
3.2 Một số lệnh cơ bản của Linux 31
3.2 File System 33
3.4 Hệ thống tệp tin và thư mục 39
3.4.1 Hệ thống tệp tin 39
3.4.2 Hệ thống thư mục 41
3.5 Cài đặt phần mềm 42
3.5.1 Cài đặt 42
3.5.2 Tháo cài đặt 43
3.5.3 Cập nhật phần mềm 44
3.5.4 Truy vấn các gói phần mềm 44
3.5.5 Kiểm tra phần mềm 45
3.5.6 Cài đặt phần mềm phi Linux 46
3.6 Backup dữ liệu 48
CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG LINUX 51
4.1 LILO và GRUB 51
4.2 Quản lý Account User 54
4.3 Cài đặt Fonts Tiếng Việt 56
4.4 Nhập liệu tiếng Việt trong Linux 57
4.5 Lập trình C/C++ bằng gcc 58
CHƯƠNG 5: BẢO MẬT TRONG LINUX 61
5.1 Tăng cường an ninh cho hệ thống 61
5.1.1 Nguy cơ an ninh trên Linux 61
5.1.2 Tăng cường an ninh cho kernel 62
5.1.3 Linux Firewall 63
5.2 An toàn mật khẩu trên hệ thống mạng Linux 65
5.2.1 Bảo vệ mật khẩu ngay tại hệ thống 65
5.2.2 Tăng tính an toàn mật khẩu 66
5.3 Bảo mật hệ thống mạng Linux 68
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
77 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2001 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng quan về hệ điều hành Linux, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các biến môi trường.
+ tty : Đặt các thông số terminal.
+ uname : Tên của hệ thống host.
+ who : Cho biết những ai đang thâm nhập hệ thống.
Lệnh về trình bày màn hình
+ echo : Hiển thị dòng kí tự hay biến.
+ setcolor : Đặt mầu nền và chữ của màn hình.
Lệnh về Desktop
+ bc : Tính biểu thức số học.
+ cal: Máy tính cá nhân.
+ date : Hiển thị và đặt ngày.
+ mail : Gửi – nhận thư điện tử.
+ mesg : Cấm /cho phép hiển thị thông báo trên màn hình ( bởi write / hello )
+ spell : Kiểm tra lỗi chính tả.
+ vi : Soạn thảo văn bản.
+ write/hello : Cho phép gửi dòng thông báo đến những người dùng trong hệ thống
Lệnh về thư mục.
+ cd : Đổi thư mục
+ cp : Sao chép hai thư mục.
+ mkdir [Tham số] : Tạo thư mục.
+ rm [Tham số] : Loại bỏ thư mục.
+ pwd : Trình bày thư mục hiện hành.
Lệnh về tệp tin.
+ more : Trình bày nội dung tệp tin.
+ cp [Tham số] : Sao chép một hay nhiều tệp tin.
+ find – name : Tìm vị trí của tệp tin.
+ grep : Tìm vị trí của kí tự trong tệp tin.
+ ls : Trình bày tên và thuộc tính của tệp tin trong thư mục.
+ mv [Tham số] : Di chuyển / đổi tên một tập tin.
+ sort [Tham số] : Sắp thứ tự nội dung tệp tin.
+ wc [Tham số] : Đếm số từ trong tệp tin.
+ cat : Hiển thị nội dung tệp tin.
+ vi [Tham số] : Soạn thảo hay sửa đổi nội dung tệp tin.
Lệnh về quản lý tiến trình.
+ kill : Hủy bỏ một tiến trình.
+ ps : Trình bày tình trạng của các tiến trình.
+ sleep : Ngưng hoạt động một thời gian.
Các lệnh về phân quyền.
+ chgrp : Chuyển chủ quyền tệp tin , thư mục từ một nhóm sang một nhóm khác.
+ chmod : Thay đổi quyền sở hữu của tệp tin hay thư mục.
+ chown : Thay đổi người sở hữu tệp tin hay thư mục.
+ su : Chuyển thành root ( phải nhập password ).
Lệnh về kiểm soát in.
+ cancel : Ngừng in
+ lp : In tài liệu ra máy in.
3.3 FILE SYSTEM.
Các tệp tin trong Linux được tổ chức theo cấu trúc cây thư mục , với root nằm trên cùng .Từ điểm này các thư mục và tệp tin mới mọc nhánh lan dần xuống phía dưới . Thư mục cao nhất , được kí hiệu bằng vạch “ / “ , được gọi là root directory .
Minh họa 3.2 Tổ chức thư mục trong Linux.
Với người sủ dụng thông thường thì cây thư mục này là một dải những tệp tin và thư mục nối liền nhau. Trên thực tế , nhiều thư mục trong cây thư mục này nằm ở nhiều vị trí vật lý khác nhau ,trên các partition khác nhau .Khi một trong các partition ấy được nối kết với cấu trúc cây tai một thư mục gọi là mount point(điểm kết nối ) , thì mount point này và tất cả các thư mục cấp dưới được gọi là file system .
Hệ điều hành Linux hình thành từ nhiều thư mục và tệp tin khác nhau . Các thư mục có thể lập thành nhiều file system khác nhau, tùy vào cách cài đặt của người dùng . Nhìn chung , đa phần hệ điều hành nằm ở hai file system : root file system ( file system gốc ) được kí hiệu là / , và một file system khác được nối kết theo /usr.
Để mount ( lắp ) một file system vào cây thư mục Linux , cần phải có một partition vật lý , một CDROM hoặc đĩa mềm và thư mục gắn vào file system phải là thư mục có thật. Mount một file system không có nghĩa là tạo ra thư mục mount point . Mount point phải có trước khi mount file system . Chẳng hạn mount CDROM tại /dev/sr0 theo mount point /mnt thì thư mục mang tên /mnt phải sẵn có , nếu không động tác mount sẽ thất bại . Sau khi mount file system bên dưới thư mục này ,tất cả các tập tin và thư mục con của file system đều xuất hiện bên dưới thư mục /mnt.
Mount file system có tính tương tác.
Vì lý do an ninh nên trong hệ thống Linux chỉ có superuser mới có quyền ra lệnh mount.
Cú pháp của lệnh mount :
mount thiết_bị ,mount_point
thiết_bị : là thiết bị vật lý mà ta muốn mount
mount_point : là vị trí trong file system , nơi mà ta muốn đặt thiết bị.
Các đối số dòng lệnh cho lệnh mount
-f Làm cho tất cả mọi thứ đều diễn ra “như thật”, song đối số này chỉ gây động tác giả
-v Chế độ chi tiết , cung cấp thêm thông tin về những gì mà mount định
thực hiện
-w Mount file system với các permission ( quền hạn ) đọc và ghi.
-r Mount file system với tính năng chỉ đọc mà thôi.
-n Mount file system nhưng không ghi mục nào và tệp tin /etc/mtab.
-t loại Xác định loại file system đang được mount . Những loại hợp lệ là minux , ext , ext2 , xiafs , msdos , hpfs, proc , nfs , umsdos , sysv
,và iso9660 ( mặc định )
-a Bảo mount cố gắng mount tất cả các file system đã khai báo trong
/etc/fstab
-o danh_sách_các_tùy_chọn Khi phía sau lệnh mount có một loạt các tùy
chọn được cách nhau bằng dấu phẩy , mount sẽ
áp dụng các tùy chọn ấy vào file system đang
được mount.
Mount file system khi khởi động.
Khi làm việc ổn định , Linux sẽ sử dụng một số file system hay dùng và ít khi thay đổi. Do vậy , ta có thể xác định danh sách các file system nào mà Linux cần phải mount khi khởi động, và cần phải unmount ( tháo ) khi đóng tắt . Các file system này được liệt kê trong một tệp tin cấu hình đặc biệt gọi là /etc/fstab , viết tắt của chữ file system table.
Tệp tin /etc/fstab liệt kê các file system cần được mount theo từng dòng , mỗi dòng một file system. Những trường ở mỗi dòng đựơc phân cách bằng khoảng trống hay khoảng tab.
Các trường trong tệp tin /etc/fstab :
File system specifier Xác định thiết bị block đặc biệt hoặc file system ở xa cần được mount.
Mount point Xác định mount point cho file system . Đối với các
file system đặc biệt như tệp tin swap , ta dùng chữ
none, có tác dụng làm cho tệp tin swap hoạt động bình thường nhưng nhìn vào cây tệp tin thì không thấy.
Type Thông báo loại file system . Những loại file system
sau được chấp nhận:
Minix : một loại file system tại chỗ hỗ trợ tệp tên tin dài từ 14 đến 30 kí tự.
ext , file system tại chỗ có tệp tin dài hơn và inode lớn hơn.
ext2 , file system tại chỗ có tệp tin dài hơn và inode lớn hơn, cùng với những đặc điểm khác.
xiafs , một file system tại chỗ.
msdos , file system tại chỗ cho các partition MS-DOS.
hpfs , một file system tại chỗ cho các partition High Performance File System của OS/2.
iso9660 :một file system tại chỗ cho ổ CDROM
nfs , một file system tại chỗ để mount các partition từ các hệ thống ở xa.
swap , một partition hoặc các tệp tin đặc biệt để swap.
umsdos , một file system dạng UMSDOS
sysv, một file system dạng System V.
ext3 một dạng file system mới của Redhat.
Mount options Danh sách các tùy chọn để mount file system được
ngăn cách bằng dấu phẩy.
Dump frequency Xác định khoảng thời gian để lệnh dump backup file
system . Nếu trường hợp này trống , dump sẽ giả định
rằng file system không cần backup.
Pass number Khai báo cho lệnh fsck biết thứ tự kiểm tra các file
system khi khởi động hệ thống File system gốc phải có trị 1. Tất cả các file system khác phải mang trị 2 . Nếu không khai báo , khi khởi động ,máy sẽ không kiểm tra tính thống nhất của file system.
Unmount một file system.
Trong quá trình hoạt động , đôi lúc chúng ta cần umount một file system như: Để kiểm tra , sửa chữa bằng lệnh fsck ,hay gặp các vấn đề về mạng.
Lệnh umount có ba dạng cơ bản :
+ umount thiết_bị | mountpoint
+ umount -a
+ umount -t loại fs
Các tham số :
thiết-bị : là tên của thiết bị vật lý cần được umount.
Mountpoint : là tên thư mục mountpoint.
-a : để mount tất cả các file system.
-t loại fs để xử lý các file system nào được chọn.
3.4 HỆ THỐNG TỆP TIN VÀ THƯ MỤC.
3.4.1 Hệ thống tệp tin
Linux gom tất cả mọi thứ vào bốn loại tệp tin cơ bản : tệp tin thông thường , thư mục , kết nối , và tệp tin đặc biệt . Mỗi loại như thế lại có nhiều thứ , chưa kể có rất nhiều thư mục chuẩn . Để có thể xác định loại của một tệp tin , ta có thể sử dụng lệnh file với cú pháp sau :
file [ -vczL ] [ - f têntệptin] [ -m tệptinmagic ] danhsáchtệptin
Để có thể liệt kê các tệp tin , ta sử dụng lệnh ls vói các tham số :
- a Liệt kê tất cả các mục ghi.
- F Đánh dấu thư mục bằng dấu gạch chéo / , đánh dấu tệp tin thi hành
bằng dấu * , các kết nối tượng trưng dấu @
- r Đảo ngược thứ tự sắp xếp abc hoặc thời gian.
- s Hiển thị kích thước tệp tin.
Tệp tin thông thường.
Tệp tin thông thường là những tệp tin mà người sử dụng hay thao tác nhất . tệp tin thông thường có thể chứa văn bản , mã nguồn ngôn ngữ C , shell , script , chương trình khả thi nhị phân , và nhiều loại dữ liệu khác nhau . Cho dù nội dung chứa gì đi nữa thì Linux xem mọi tệp tin là như nhau, và chỉ để ý một đặc điểm duy nhất xem tệp tin đó có phải là loại thi hành hay không.
Tệp tin thư mục.
Thư mục là những tệp tin chứa tên của các tệp tin và thư mục cấp dưới , cùng với những đường dẫn đến tệp tin và thư mục cấp dưới ấy . Trong toàn bộ hệ thống , Linux chỉ chứa tên của tệp tin trong tệp tin thư mục mà thôi. Khi dùng lệnh ls liệt kê nội dung thư mục , tức là ta đang liệt kê nội dung tệp tin thư mục mà không đụng chạm gì đến bản thân các tệp tin.
Các kết nối.
Linux chỉ định cho mỗi tệp tin trong hệ thống một con số duy nhất gọi là inode, được lưu trong một bảng gọi là bảng inode . Bảng này được thành lập khi định dạng đĩa. Mỗi đĩa hoặc partition vật lý đều có bảng inode của riêng mình . Inode chứa tất cả thông tin của tệp tin , bao gồm địa chỉ của dữ liệu trên đĩa , và loại tệp tin.
Các kết nối thông thường ( kết nối cứng ) không thực sự là những tệp tin , chúng là các mục ghi thư mục trỏ về cùng một inode. Bảng inode theo dõi xem một tệp tin có bao nhiêu kết nối , và chỉ khi nào kết nối cuối cùng với một thư mục được xóa đi , thì inode ấy mới được đánh dấu là trống . Hiển nhiên là các kết nối thông thường không thể nào vượt qua giới hạn của thiết bị , bởi vì tất cả các mục tham chiếu của thư mục đều trỏ về cùng inode.
Muốn tạo ra kết nối , ta có thể sử dụng lện ln với cú pháp :
ln [ tùy chọn ] nguồn đích
Tệp tin đặc biệt
Mọi thiết bị kết hợp với Linux , bao gồm đĩa , terminal , và máy in đều hiện diện trong file system . Hầu hết các thiết bị này đều nằm trong thư mục /dev.
Máy in và terminal được gọi là các thiết bị đặc biệt kí tự . Chúng có khả năng tiếp nhận và sản xuất hàng loạt các ký tự . Trong khi đó, đĩa hay băng từ lại lưu trữ dữ liệu thành từng đơn vị block .Những thiết bị này được gọi là thiết bị đặc biệt block.
3.4.2 Hệ thống thư mục
· /bin : Đây là thư mục chứa các chương trình thi hành được , còn gọi là các binaries (nhị phân ). Nhiều tệp lệnh của Linux nằm trong thư mục này.
· /sbin : Đây là thư mục chứa các tệp tin nhị phân của hệ thống.
· /etc : Thư mục chứa các tệp tin cấu hình Linux
· /lib : Thư mục chứa các tệp tin thư viện dung chung .
· /dev : Thư mục chứa các tệp tin đặc biệt gọi là device files ( tệp tin thiết bị ) được hệ thống dung để chạy các thiết bị phần cứng.
· /proc : Thư mục này là một file system ảo , dùng để đọc thông tin từ bộ nhớ.
· /tmp : Thư mục chứa các temp files mà chương trình tạo ra khi chạy.
· /var : Thư mục này lưu các tệp tin có thể thay đổi kích thước theo thời gian.
· /home : Thư mục chứa tất cả thư mục con được cấp cho user.
· /usr : Thư mục này chứa nhiều thư mục con cần thiết cho hệ thống.
3.5 CÀI ĐẶT PHẦN MỀM TRONG LINUX.
3.5.1 Cài Đặt Phần Mềm.
So với Windows , thì cài đặt phần mềm trong Linux phức tạp hơn , nguyên nhân là do hầu hết các chương trình đòi hỏi lập cấu hình cho phù hợp với hệ thống trước khi sử dụng. Để thuận tiện cho việc cài đặt , Redhat đã phát triển tiện ích Redhat Package Manager(RPM ) , nhằm quản lý các gói phần mềm.
Tính dễ dùng của RPM là một trong các yếu tố góp phần giúp Redhat Linux trở nên phổ cập và khác biệt so với các bản Linux khác.
RPM làm việc theo sáu chế độ khác nhau đó là : xây dựng ( built ), cài đặt ( install ), tháo cài đặt ( erase ), truy vấn ( query ), cập nhật ( update ) và kiểm soát ( verify ).
Cài đặt gói phần mềm bằng RPM :
rpm - ivh tên_gói_phần_mềm.rpm
Một số tùy chọn khác khi cài đặt.
- vv Cung cấp thông tin đầy đủ.
-- percent Tùy chọn này hiển thị tỷ lệ % của quá trình cài đặt.
-- force Lệnh cho RPM bỏ qua các lỗi do xung đột , và tiếp tục cài đặt.
-- test Không cài đặt gói phần mềm , nhưng kiểm tra và báo cáo lỗi
RPM thực hiện quá trình cài đặt qua các bước sau :
Kiểm tra tính phụ thuộc : Mỗi gói có khả năng phụ thuộc vào phần mềm khác cài sẵn trên máy.
Kiểm tra tiềm năng xung đột : RPM xét xem một thành phần đã cài đặt sẵn hay chưa , hoặc thành phần ấy có cũ hơn thành phần đang trong tiễn trình cài đặt hay không.
Xủ lý các tệp tin cấu hình : RPM sẽ thử cung cấp một tệp tin cấu hình thích hợp , và nếu phát hiện một tệp tin cấu hình đã có sẵn , RPM sẽ lưu tệp tin này lại để đối chiếu trong tương lai.
Cài đặt tệp tin : RPM mở gói các thành phần và cài đặt chúng vào thư mục thích hợp.
Xử lý sau khi cài đặt : Sau khi cài đặt các thành phần xong rồi , RPM tiến hành các công viêc cần thiết để lập cấu hình hệ thống cho đúng đắn.
Cập nhật căn cứ dữ liệu : RPM ghi chép lại hành trình của mình vào một cơ sở dữ liệu.
3.5.2 Tháo Cài Đặt Phần Mềm.
Để tháo cài đặt một gói phần mềm ra khỏi hệ thống :
rpm – e tên_gói_phần_mềm.rpm
RPM phải trải qua các bước sau đây :
Kiểm tra tính phụ thuộc : RPM kiểm tra cơ sở dữ liệu xem có gói phần mềm nào khác phụ thuộc vào gói ấy hay không . Nếu có , RPM sẽ không xóa , trừ khi người dùng khẳng định là phải xóa.
Thực thi các chỉ lệnh script : RPM sẽ thi hành một script cho việc tháo cài đặt.
Kiểm tra các tệp tin cấu hình : RPM luu bản sao cảu tất cả các tệp tin cấu hình thay đổi
Xóa các tệp tin : RPM sẽ xóa tất cả các tệp tin kết hợp với gói được xác định.
Thực thi script : RPM thực thi một script liên quan đến giai đoạn sau khi tháo cài đặt.
Cập nhật căn cứ dữ liệu : RPM gỡ bỏ tất cả mọi chỉ mục tham chiếu đến gói phần mềm đã gỡ bỏ.
3.5.3 Cập Nhật Phần Mềm.
Để cập nhật gói phần mềm đã cài đặt :
rpm – Uvh tên_gói_phần_mềm.rpm
3.5.4 Truy vấn gói phần mềm bằng RPM.
Muốn biết những gói phần mềm nào đã cài đặt vào hệ thống , sử dụng lệnh:
rpm –qa
Lệnh này sẽ hiển thị danh sách các gói hiện có trên hệ thống
Các tùy chọn truy vấn rpm :
-q tên Cung cấp tên , phiên bản số phát hành của gói phần mềm.
-qa Liệt kê tất cả các gói đã cài đặt trên hệ thống.
-qf tệp_tin Truy vấn gói liên kết với tệp_tin
-qp gói Truy vấn gói
-qi gói Cung cấp tên , mô tả , bản phát hành , kích cỡ , ngày tạo ra ,
ngày cài đặt và các thong tin khác về gói.
-ql gói Liệt kê tất cả các tệp tin lien kết với gói.
3.5.5 Kiểm tra gói phần mềm bằng RPM
Để kiểm tra tính nhất quán của một tệp tin trên hệ thống :
rpm -V tên_gói_phần_mềm
Nếu không có gì thay đổi , rpm sẽ không hiển thị thông báo , còn ngược lại thông báo sẽ xuất hiện .
Mã báo lỗi khi kiểm tra :
c Tệp tin này là tệp tin cấu hình
5 Tệp tin này không qua được trắc nghiệm tổng kiểm MD5
S Kích cỡ tệp tin đã thay đổi sau khi cài đặt
L Có vấn đề với các mối lien kết tượng trưng.
T Thời gian chỉnh sửa tệp tin không trùng với nguên thủy.
D Thuộc tính thiết bị.
U Các thiết lập cho user đã thay đổi.
G Các thiết lập cho nhóm đã thay đổi.
M Chế độ đã thay đổi ,hoặc ở loại tệp tin hoặc ở
permission
3.5.6 Cài đặt phần mềm phi-Linux.
Trong thực tế thì không phải gói phần mềm nào cũng ở dạng rpm , mà đa phần chúng ở các dạng nén khác nhau. Thông thường thì cây thư mục chứa tệp tin nguồn , thư viện , tư liệu , tệp tin thi hành , và các tệp tin khác gộp chung thành tệp tin gộp ( tar file ) bằng chương trình tar.
Sau đó tệp tin gộp được nén lại để chiếm ít dung lượng đĩa.Căn cứ vào đuôi mở rộng của gói phần mềm để xem chúng được nén bằng chương trình nào. Nếu đó là .gz thì tệp tin được nén bằng chưong trình gzip của GNU . Đây là dạng thức nén phổ biến cho các gói phần mềm Linux. Nếu đuôi mở rộng là .z , thì tệp tin đó được nén bằng chương trình compress.
+ Để cài đặt những gói phần mềm dạng này trước hết cần giải nén chúng.
Nếu tệp tin được nén bằng chương trình gzip:
Giải nén : gzip –d tệp_tin.tar.gz
Các flag cho lệnh gzip
-a ascii Văn bản dạng ASCII ; chuyển đổi các kí tự cuối
dòng bằng cách sử dụng những quy ước tại chỗ.
-c stdout Ghi vào stdout ( xuất tiêu chuẩn ) ; giữ các tệptin
nguyên thủy không thay đổi.
-d decompress Giải nén
-f force Khẳng định ghi chồng lên tệp tin xuất và nén các
mối liên kết
-h help Liệt kê phần trợ giúp.
-l list Liệt kê nội dung tệp tin nén.
-L license Hiển thị bản quyền phần mềm.
-n no-name Không lưu và không phục hồi tên và ngày giờ nguyên thủy.
-N name Lưu và phục hồi tên và ngày giờ nguyên thủy.
-q quite Bỏ qua tất cả các nhắc nhở cảnh báo.
-s hậu tố suffix.suf Sử dụng suffix.suf vào các tệp tin nén.
-t test Trắc nghiệm tính toàn vẹn của tệp tin nén.
-v verbose Chuyển sang chế độ chi tiết.
-V version Hiển thị số phiên bản
-1 fast Nén nhanh hơn.
-9 best Nén chặt hơn
tệp tin Xác định tệp tin nào cần thao tác ; nếu bỏ trống
máy sẽ sử dụng stdin.
Nếu tệp tin đựơc nén bằng lệnh compress.
Giải nén : uncompress tệp_tin.tar.z
+ Sau khi bung tệp tin nén xong , ta bung tệp tin tar vào cây thư mục . Để bung tệp tar ta dùng lệnh :
tar zxvf tên_tệp_tin.tar
+ Hiệu chỉnh tập tin Makefile để chỉnh sửa các thư mục đích
+ Thực hiện lệnh make và install.
3.6 BACKUP DỮ LIỆU
Có nhiều nguyên nhân gây hỏng hóc hay mất mát dữ liệu như tập tin rủi ro bị xóa mất , hỏng hóc các thiết bị phần cứng , thông tin ở các tệp tin không còn truy xuất được
Chính vì thế việc backup ( sao lưu ) dữ liệu thường xuyên là hết sức cần thiết.
Trong Linux có nhiều tiện ích giúp cho người dùng dễ dàng thực hiện thao tác này .
+ tar : Là tiện ích vốn có từ trong Unix , đựơc thiết kế để tạo ra bản sao niêm trữ trên băng từ . Ta có thể dùng tar để chép sang bất kỳ thiết bị nào , tar có nhiều thuận lợi như dễ sử dụng , ổn định , có thể đọc tệp tin niêm trữ trên mọi hệ thống Linux hoặc Unix. Bên cạnh đó thì tar cũng còn một số nhược điểm : không thể backup các tệp tin đặc biệt như tệp tin thiết bị , và bản thân tar chỉ có thể backup toàn bộ mà thôi.
Một số tùy chọn dùng với lệnh tar.
c Tạo ra tệp tin niêm trữ.
x Khai thác hoặc phục hồi tệp tin từ tệp tin niêm trữ trên thiết bị
mặc định ,hoặc trên thiết bị được xác định bằng tùy chọn f
f tên Tạo ra hoặc đọc tệp tin niêm trữ tên , với tên là tên của tệp tin
hoặc tên của thiết bị được xác định ở /dev.
Z Nén hoặc bung tập tin tar.
z Nén hoặc tung tệp tin tar bằng gzip
M Tạo ra bản backup tar nhiều tập.
t Tạo ra chỉ mục tất cả các tệp tin lưu trong bản
niêm trữ.
v Chọn chế độ chi tiết.
+ cpio : Là lệnh tổng quát để sao chép các tệp tin niêm trữ , sẵn có trên mọi hệ thống UNIX . Lệnh cpio sẽ lấy nhập liệu từ đầu vào tiêu chuẩn ( stdin ) và gửi xuất liệu đến đầu ra tiêu chuẩn ( Stdout ). So với tar thì cpio dễ dùng và mạnh hơn.
cpio có khả năng backup bất kỳ bộ tập tin nào kể cả tập tin đặc biệt , lưu trữ hiệu quả hơn tar. Khi phục hồi , cpio bỏ qua các bad sector và bad block . Bản backup của cpio có thể phục hồi được trên hầu hết các hệ thống Linux hoặc Unix.
Một số tùy chọn dùng với lệnh cpio
-o Chép và tạo ra một tệp tin niêm trữ ở đầu ra tiêu chuẩn
-i Phục hồi tệp tin
-t Tạo bảng mục lục của nhập liệu.
-B Hạn chế xuất liệu và nhập liệu ở mức 5120 byte
cho từng mẩu tin.
-I Khai thác và chép các tệp tin từ stdin.
CHƯƠNG 4
ỨNG DỤNG LINUX
4.1 LILO VÀ GRUB
LILO và GRUB là các trình quản lý khởi động trong Linux . Như chúng ta đã biết , khi một máy tính bắt đầu khởi động , bộ vi xử lý sẽ tìm đến cuối vùng nhớ hệ thống của BIOS và thực hiện các chỉ thị ở đó. BIOS sẽ kiểm tra hệ thống , tìm và kiểm tra các thiết bị , tìm kiếm đĩa chứa trình khởi động . Thông thường , BIOS sẽ kiểm tra ổ đĩa mềm , hoặc CDROM xem có thể khởi động từ chúng được không , rồi sau đó đến đĩa cứng . Thứ tự của việc kiểm tra các ổ đĩa phụ thuộc vào các cài đặt trong BIOS. Khi kiểm tra ổ cứng , BIOS tìm đến MBR (Master Boot Record – sector đầu tiên của ổ đĩa đầu tiên ) và nạp vào vùng nhớ hoạt động chuyển quyền điều khiển cho nó.
MBR chứa các chỉ dẫn cho biết cách nạp các trình quản lý khởi động (LILO/GRUB cho Linux ). MBR sau khi nạp trình quản lý khởi động, sẽ chuyển quyền điều khiển cho trình quản lý khởi động .Trình quản lý khởi động sẽ cho hiện trên màn hình một danh sách các tùy chọn để người dùng xử lý xem nên khởi động hệ điều hành nào. Các chỉ dẫn cho việc nạp hệ điều hành thích hợp được ghi rõ trong các tệp tin cấu hình tương ứng với các trình quản lý khởi động:
+ LILO lưu cấu hình trong tệp tin /etc/lilo.conf
+ GRUB lưu cấu hình trong tệp tin /boot/grub/grub.conf
· LILO là một boot manager nằm trọn gói chung với các bản phát hành Redhat và Caldera , và là boot manager mặc định cho các bản Linux Redhat từ 7.1 trở về trước , từ phiên bản 7.2 trở đi trình boot manager mặc định là GRUB.
Tệp tin cấu hình LILO :
prompt
timeout=50
default=DOS
boot = /dev / hda
map = / boot / map
install = / boot / boot . b
linear
image = / boot /vmlinuz-2.4.22-1.2115.nptl
label = linux
initrd = boot /initrd-2.4.22-1.2115.npt1.img
read-only
append= ”rhgb root=LABEL=/”
other = / dev /hda1
optional
label=DOS
· GRUB ( Grand Unified Bootloader – trình khởi động thống nhất tổng quát ). Đây là trình quản lý khởi động tương tự như LILO , được nạp vào MBR để khởi động hệ điều hành mà người dùng chọn . Trong Fedora Core 1 , đây là trình khởi động mặc định.
Tệp tin cấu hình GRUB
# grub.conf generated by anaconda
# Note that you do not have to reru grub after making changes to this file
# NOTICE : You have a /boot partition . This means that
# all kernel and initrd paths are relative to /boot ,eg.
# root ( hd0 ,4)
# kernel /vmlinuz-version ro root=/dev/hda8
# initrd /initrd-version.img
# boot=dev/had
default = 1
timeout = 10
splashimage = ( hd0, 4 ) / grub /splash.xpm.gz
title Fedora Core ( 2.4.22-1.2115.nptl)
root ( hd0 , 4 )
kernel /vmlinuz-2.4.22-1.2115.nptl ro root = LABEL= / rhgb
initrd / initrd-2.4.22-1.2115.nptl.img
boot
title DOS
rootnoverify ( hd0 , 0 )
chainloader +1
· Tiến trình khởi động : Redhat và phần lớn các bản phát hành sau này của Linux đều sủ dụng tiến trình khởi động mang tên SysV init thay vì kiểu BSD init cũ. init là chương trình đầu tiên mà kernel thực thi ngay từ lúc khởi động máy , do đó init được mang chỉ số tiến trình ( PID ) số 1 , trở thành tiến trình “ mẹ “ của tất cả các tiến trình khác chạy với Linux.
PID của một tiến trình là con số mà hệ điều hành dùng để nhận diện tiến trình ấy . Nhiều lệnh của Linux dùng PID ấy làm tham số .
Để khởi động , Linux theo những bước sau :
+ Kernel chạy init , chương trình này nằm trong thư mục /sbin
+ init chạy shell script /etc/rc.d/rc.sysinit.
+ rc.sinit lập các biến hệ thống khác nhau và thực hiện các động tác vận hành ban đầu.
+ init chạy shell script /etc/rc.d/rc.serial.
+ rc.serial sử dụng một số lệnh set serial để thiết lập cấu hình của các cổng serial cho hệ thống
+ init chạy tất cả các script được xác định ở cấp độ chạy mặc định.
+ init chạy script /etc/rc.d/rc.local.
Chương trình này khởi động nhiều tiến trình khác , đồng thời chuyển thông tin cho thiết bị và cho tệp tin đăng nhập hệ thống /var/log/messages biết về trạng thái của từng tiến trình đã khởi động.
4.2 QUẢN LÝ ACCOUNT CỦA CÁC USER
Mỗi một user có một tên đăng nhập đặc trưng .Tên này giúp nhận dạng từng user và tránh được tình trạng người này xóa dữ liệu của người kia .Mỗi user phải có một mật khẩu riêng .
Trong Linux chỉ có root mới có quyền thêm , thay đổi các User .
Để thêm vào một User ta dùng lệnh adduser. Khi thêm một user , tệp tin mật khẩu nằm trong thư mục/etc/passwd sẽ có thêm một mục ghi theo dạng thức sau:
logname:encrpt_paswd:userID:grroupID:userInfo:login_directory:login_shell
Danh sách các trường
logname Tên dùng khi đăng nhập
encrpt_passwd Mật khẩu nhận dạng từng user ; đây là biện pháp đầu tiên để ngăn chặn việc vi phạm an ninh . Trong trường hợp này , mật khẩu được mã hóa.
userID Con số đặc trưng mà hệ điều hành dùng để nhận dạng user. ( chỉ số user )
groupID Con số hoặc tên đặc trưng dùng để nhận dạng nhóm sơ cấp cho user . Nếu thuộc về nhiều nhóm , một user có thể chuyển qua lại các nhóm khác khi được quản trị viên cho phép.( chỉ số nhóm ).
userInfo Thông tin về user , chẳng hạn như tên họ chức vụ.
login_directory Home directory của user , nơi user được chỉ định hoạt động sau khi đăng nhập.
login_shell Shell được user dùng sau khi đăng nhập
Trong chế độ đồ họa GNOME , ta có thể dùng trình Red Hat User Manager để quản lý Account của các User.
Minh học 4.1 Trình quản lý Account các User.
4.3 CÀI ĐẶT FONTS TIẾNG VIỆT
Cũng giống như Windows , để đọc được các văn bản bằng tiếng Việt thì Linux cần phải có các font chữ tiếng Việt dùng trong văn bản. Để làm được điều này cần phải cài font vào hệ thống . Các fonts sau khi cài đặt sẽ nằm trong thư mục /usr/share/fonts/
Các bộ fonts được đặt trong thư mục \data\fontvn
Cài đặt :
[duong@localhost duong]$ cd
[duong@localhost duong]$ cd /data/
[duong@localhost data]$ su
password:
[root@localhost data]# cp –r fontvn /usr/share/fonts/
[root@localhost data]# fc-cache /usr/share/fonts/fontvn
[root@localhost data]# exit
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3496.doc