Chương 1: Giới thiệu vềmạng thông tin di động GSM. .1
1.1 Hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM. .1
1.2 Các chức năng của hệthống GSM . .4
1.3 Băng tần sửdụng trong hệthống thông tin đi động GSM. .5
1.4 Phương pháp truy nhập trong thông tin di động. .6
Chương 2: Cấu trúc hệthống thông tin di động GSM. .9
2.1. Cấu trúc hệthống . .9
2.2. Chức năng các phần tửtrong mạng GSM.10
Chương 3: Mạng báo hiệu và các khía cạnh mạng. .17
3.1. Các giao thức báo hiệu trong hệthống GSM . .17
3.2. Các giao diện trong hệthống GSM. .20
3.3. Các khía cạnh mạng . .20
Chương 4: Giao tiếp vô tuyến. .26
4.1. Khái niệm vềcác kênh vô tuyến . .26
4.2. Sắp xếp các kênh logic ởcác kênh vật lý. .29
Chương 5: Các dịch vụtrong GSM. .31
5.1. Dịch vụthoại. .31
5.2. Dịch vụsốliệu . .31
5.3. Dịch vụbản tin ngắn . .32
5.4. Các dịch vụphụ. .32
Chương 6: Một sốthí dụvềcuộc gọi trong mạng GSM. .34
6.1. Cuộc gọi ra từMS. .34
6.2. Cuộc gọi vào từmạng cố định . .35
Chương 7: Giới thiệu chung vềcông nghệGPRS. .38
7.1. Tổng quan vềcông nghệGPRS . .38
7.2. Cấu trúc hệthống GPRS . .39
Chương 8: Các giao diện và giao thức trong mạng GPRS. .48
8.1. Mặt phẳng truyền dẫn . .48
8.2. Mặt phẳng báo hiệu. .51
8.3. Giao diện vô tuyến UM. .59
8.4. Mạng vô tuyến GPRS . .63
8.5. Quản lý tài nguyên vô tuyến . .72
Chương 9: Triển khai GPRS trên mạng thông tin di động GSM
tại Việt Nam. .76
9.1. Đánh giá hiện trạng và nhu cầu. .76
9.2. Dịch vụ. .77
9.3. Sốlượng thuê bao của mạng . .77
9.4. Đánh giá nhu cầu . .77
9.5. Một số đềxuất triển khai dịch vụGPRS . .78
91 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 12281 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng quan về hệ thống thông tin di động GSM và công nghệ GPRS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c gia và quốc tế. Số quay trực tiếp để đạt tới thuê bao di
động được gọi là MSISDN, được định nghĩa bởi kế hoạch đánh số
E.164.
Một cuộc gọi kết cuối di động được gửi tới chức năng GMSC.
GMSC là một bộ chuyển mạch kết nối với HLR lấy các thông tin định
tuyến. Do đó nó có một bảng các MSISDN tới HLR tương ứng. Thông
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t ‐ 25 -
tin định tuyến được gửi lại GMSC là số roaming di động (MSRN). Các
MSRN liên quan tới kế hoạch đánh số vùng địa lý, không được cung cấp
cho thuê bao.
Thủ tục định tuyến thường được sử dụng nhất bắt đầu với việc truy
vấn HLR của thuê bao bị gọi để lấy MSRN. HLR chỉ lưu các địa chỉ SS7
VLR hiện tại của thuê bao mà không có MSRN. HLR do đó phải truy
vấn VLR hiện tại của thuê bao mà cung cấp tạm thời MSRN. MSRN này
được gửi lại HLR và GMSC, sau đó cuộc gọi được định tuyến tới MSC
mới. Tại MSC mới, IMSI tương ứng MSRN được kiểm tra và thiết bị di
động được nhắn trong vùng định vị hiện tại đang có mặt.
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t ‐ 26 -
CHƯƠNG 4:
GIAO TIẾP VÔ TUYẾN
Giao tiếp vô tuyến là tên gọi chung của đấu nối giữa MS và BTS.
Giao tiếp sử dụng khái niệm TDMA với một khung TDMA cho một tần
số mang. Một khung gồm 8 khe thời gian (Time Slot - TS).
4.1. Khái niệm về các kênh vô tuyến
Mạng GSM/PLMN được dành 124 kênh sóng mang, sóng này ở dải
tần:
- Đường lên ( MS - BTS ) : 890 - 915 MHz .
- Đường xuống ( BTS - MS ) : 935 - 960 MHz .
Băng tần đường lên 890,2 – 914,8 MHz và đường xuống 935,2 –
959,8 MHz. Mỗi tần số sóng mang cách nhau 200 KHz, trên mỗi sóng
mang thực hiện ghép kênh theo thời gian, thực hiện ghép khung TDMA
ta có số kênh bằng: 124 x 8 (TS) = 992 kênh.
4.1.1 Kênh vật lý:
Kênh vật lý là một khe thời gian ở một tần số vô tuyến dành để
truyền tải thông tin ở đường vô tuyến của GSM. Mỗi một kênh tần số vô
tuyến được tổ chức thành các khung TDMA dài 4,615 ms gồm có 8 khe
thời gian (một khe dài 577 μs). Tại BTS, các khung TDMA ở các kênh
tần số ở cả đường lên và đường xuống đều được đồng bộ, mỗi MS được
cấp một khe thời gian có cùng số thứ tự ở hướng lên hay hướng xuống
để truyền bán song công.
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t ‐ 27 -
Về mặt thời gian, các kênh vật lý ở một kênh tần số được tổ chức
theo cấu trúc khung, đa khung, siêu đa khung, siêu siêu khung như hình
vẽ:
1 siªu siªu khung = 2048 siªu khung = 2715648 khungTDMA
(3h28’53”760ms)
0 1 2 5049TCH BCCH0 25
0 1 49 50TCH0 1 24 25TCH
0 1 2 3 4 5 6 7
2045 2046 20470 1 2 n
1 siªu khung = 1326 khung (6,12s) 1 siªu khung = 1326 khung (6,12s)
1 ®a khung = 26 khung (120ms) 1 ®a khung = 51 khung (235ms)
1 khung TDMA = 8 TS
Burst = 156,25 bit periods = 0,577 ms
Hình 4.1- Tổ chức khung, đa khung
4.1.2 Kênh logic:
Các kênh logic là các kênh được phân biệt theo chức năng, mang
các thông tin điều khiển, báo hiệu giữa BTS và MS. Các kênh logic này
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t ‐ 28 -
được đặt vào các kênh vật lý nói trên. Có thể chia các kênh logic này
gồm hai loại kênh: Các kênh lưu lượng (TCH) và các kênh báo hiệu điều
khiển.
• Kênh lưu lượng (TCH - Traffic Channel):
Các kênh lưu lượng này gồm hai loại được định nghĩa như sau:
- Bm hay TCH toàn tốc (TCH/F - Traffic Channel at Fullrate):
Kênh này mang thông tin tiếng hoặc số liệu ở tốc độ khoảng 22,8 Kbps.
- Lm hay TCH bán tốc (TCH/H - Traffic Channel at Halfrate):
Kênh này mang thông tin tiếng hoặc số liệu ở tốc độ khoảng 11,4 Kbps.
• Kênh báo hiệu điều khiển :
Các kênh báo hiệu điều khiển được chia làm ba loại: Kênh điều
khiển quảng bá, kênh điều khiển chung, kênh dành riêng.
- Kênh điều khiển quảng bá (BCCH - Broadcast Common Control
Channel): Kênh phát quảng bá các thông tin chung về ô. Các bản tin này
gọi là thông tin hệ thống, BCCH chỉ sử dụng cho đường xuống.
- Các kênh điều khiển chung (CCCH - Common Control Channel)
gồm:
Kênh tìm gọi (PCH - Paging Channel) sử dụng cho đường xuống để
tìm gọi máy di động.
Kênh thâm nhập ngẫu nhiên (RACH - Random Access Channel)
được MS dùng để yêu cầu cung cấp một kênh dành riêng SDCCH.
Kênh cho phép thâm nhập (AGCH - Access Grant Channel) chỉ
được sử dụng ở đường xuống để chỉ định một kênh SDCCH cho MS.
- Các kênh điều khiển dành riêng (DCCH-Dedicated Control
Channel) gồm:
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t ‐ 29 -
Kênh điều khiển dành riêng đứng một mình (SDCCH - Stand Alone
DCCH) chỉ được sử dụng dành riêng cho báo hiệu với một MS.
Kênh điều khiển liên kết chậm (SACCH - Slow Associcated
Control Channel) liên kết với một TCH hay một SDCCH.
Kênh điều khiển liên kết nhanh (FACCH - Fast Associcated Control
Channel) liên kết với một TCH. FACCH làm việc ở chế độ lấy lén bằng
cách thay đổi lưu lượng tiếng hay số liệu bằng báo hiệu.
Kênh quảng bá (CBCH - Cellular Broadcast Channel): Chỉ được
dùng đường xuống để phát quảng bá các bản tin ngắn (SMSCB) cho các
tế bào CBCH sử dụng cùng kênh vật lý như kênh SDCCH.
4.2. Sắp xếp các kênh logic ở các kênh vật lý
Xét một BTS với n sóng mang (truyền song công, mỗi sóng mang
Co, ...,Cn) có 8 khe thời gian Ts. Với Co đường xuống, TSo được dùng
chỉ định sắp xếp các kênh điều khiển.
BCCH CCCH đường xuống
Ghép các BCH và CCCH ở TS0:
- Tso ở sóng mang Co, đường lên xuống chứa các kênh FCCH, SCH
và BCCH, nó được dùng để thâm nhập BCCH, FCCH, SCH, FCH,
0 1 2 .......... 7 0 1 2 .......... 7 0 1 2
0 1 2 .......... 7 0 1 2 .......... 7 0 1 2 ..........
F S B C F S C C F S C C F S C
Các
khung
TDM
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t ‐ 30 -
AGCH đường xuống riêng RACH ở đường lên.
- Đối với TS1 được sử dụng để sắp xếp các kênh điều khiển dành
riêng lên các kênh vật lý, do tốc độ bit trong quá trình thiết lập cuộc gọi
và đăng ký khá thấp nên có thể 8 SDCCH ở một TS1, sử dụng TS hiệu
quả hơn.
Các cách ghép kênh ở TS1:
- CDCCH + SACCH đường xuống.
- SDCCH + SACCH đường lên.
Ở TS1 thông tin của khe sẽ được sử dụng cho các kênh lưu thông
TCH. TS2 - TS7 gọi là kênh thông tin lưu không logic với chu kỳ lặp lại
là 26 TS.
TSo: Là các kênh điều khiển logic, chu kỳ lặp lại là 51 Ts.
TS1: Các kênh điều khiển logic, chu kỳ lặp lại là 102 Ts.
- Với các sóng mang C1 - CN dành cho TS0 - TS7 đều là TCH.
- Mỗi ô chỉ có 1 Co và chỉ có sau TCH ( TS2 - TS7 ).
- Với sóng mang bổ xung, cả TS có thể sử dụng cho TCH.
R R R R R R R R R ..........................
51 khung
TDMA liên tiếp
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t ‐ 31 -
CHƯƠNG 5:
CÁC DỊCH VỤ TRONG GSM
Các dịch vụ trong GSM thông thường là dịch vụ chuyển mạch
kênh. Giao diện vô tuyến sau khi đã thực hiện sửa sai là 12 Kbps (hoặc
13 Kbps cho thoại). Tốc độ tối đa cho người sử dụng là 9,6 Kbps giữa
MS và MSC. Trong nền tảng đó, GSM có các nhóm dịch vụ sau:
5.1. Dịch vụ thoại
Là dịch vụ quan trọng nhất của GSM . Nó cho phép các cuộc gọi
hai hướng diễn ra giữa người sử dụng GSM với thuê bao bất kỳ ở một
mạng điện thoại nói chung nào .
Dịch vụ cuộc gọi khẩn là một loại dịch vụ khác bắt nguồn từ dịch
vụ thoại. Nó cho phép người dùng có thể liên lạc với các dịch vụ khẩn
cấp như cảnh sát hay cứu hoả mà có thể có hoặc không SIM Card trong
máy di động.
Một dịch vụ khác nữa là VMS, cho phép các bản tin thoại có thể
được lưu trữ rồi lấy ra ở thời điểm bất kỳ.
5.2. Dịch vụ số liệu
GSM được thiết kế để đưa ra rất nhiều dịch vụ số liệu. Các dịch vụ
số liệu được phân biệt với nhau bởi người sử dụng phương tiện (người
sử dụng điện thoại PSTN, ISDN hoặc các mạng đặc biệt ...), bởi bản chất
các luồng thông tin đầu cuối (dữ liệu thô, Fax, Videotex, Teletex ...), bởi
phương tiện truyền dẫn (gói hay mạch , đồng bộ hay không đồng bộ ...)
và bởi bản chất thiết bị đầu cuối.
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t ‐ 32 -
Các dịch vụ này chưa thực sự thích hợp với môi trường di động.
Một trong các vấn đề đó là do yêu cầu thiết bị đầu cuối khá cồng kềnh,
chỉ phù hợp với mục đích bán cố định hoặc thiết bị đặt trên ô tô.
5.3. Dịch vụ bản tin ngắn
Dịch vụ bản tin ngắn khá phù hợp với môi trường di động. Các bản
tin ngắn độ dài vài octet có thể được tiếp nhận bằng thiết bị đầu cuối rất
nhỏ.
Có hai loại dịch vụ bản tin ngắn:
- Dịch vụ bản tin ngắn truyền điểm - điểm (giữa hai thuê bao). Loại
này cũng chia làm hai loại:
+ Dịch vụ bản tin ngắn kết cuối di động, điểm - điểm (SMS -
MO/PP): cho phép người sử dụng GSM nhận các bản tin ngắn.
+ Dịch vụ bản tin ngắn khởi đầu từ Mobile, điểm - điểm (SMS
MI/PP): cho phép người sử dụng GSM gửi bản tin đến người sử dụng
GSM khác.
- Dịch vụ bản tin ngắn phát quảng bá: cho phép bản tin ngắn gửi
đến máy di động trong một vùng địa lý nhất định.
5.4. Các dịch vụ phụ
Các dịch vụ sửa đổi và làm phong phú thêm các dịch vụ cơ bản, chủ
yếu cho phép người sử dụng lựa chọn cuộc gọi đến và đi sẽ được mạng
xử lý như thế nào hoặc cung cấp cho người sử dụng các thông tin cho
phép sử dụng dịch vụ hiệu quả hơn.
Các dịch vụ thường là:
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t ‐ 33 -
- Chặn hướng cuộc gọi (CB).
- Giữ cuộc gọi (CH).
- Chuyển cuộc gọi (CF).
- Hiển thị số máy chủ gọi (CLIP).
- Cấm hiển thị số máy chủ gọi (CLIR).
- Đợi cuộc gọi (CW).
- Tính cước cho thuê bao.
- Hội nghị (MPTY).
- Nhóm thuê (CUG).
- Cho phép thuê bao chuyển vùng.
- Cho phép thuê bao chuyển mạng.
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t ‐ 34 -
CHƯƠNG 6 :
MỘT SỐ THÍ DỤ VỀ CUỘC GỌI TRONG MẠNG GSM
6.1. Cuộc gọi ra từ MS
Các chuỗi tín hiệu cho cuộc gọi ra từ MS trình bày ở hình 6.1. Các
tín hiệu báo hiệu ở hình như sau:
Hình 6.1 : Chuỗi tín hiệu cho báo hiệu của cuộc gọi ra từ MS
1. MS thâm nhập mạng ở kênh RACH cùng với yêu cầu một kênh
điều khiển dành riêng. Mạng trả lời MS ở kênh AGCH bằng ấn
định kênh SDCCH.
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t ‐ 35 -
2. MS yêu cầu một dịch vụ CM (chẳng hạn kết nối chuyển mạch theo
mạch, tích cực dịch vụ bổ xung, truyền bản tin ngắn) ở SDDCH
được ấn định. Bản sao “Yêu cầu dịch vụ CM” được BTS gửi trả lại
MS theo nguyên lý phân giải xung đột để tránh trường hợp khi
nhiều MS cùng phát yêu cầu dịch vụ trên cùng một kênh SDDCH.
3. Trước khi tiếp nhận yêu cầu dịch vụ mạng có thể khởi đầu nhận
thực MS.
4. Sau khi nhận thực thành công, mạng khởi đầu mật mã hóa đường
vô tuyến ( chỉ khi cần thiết lập một kết nối mới ). Lệnh chế độ mật
mã hóa đồng thời cũng là sự chấp nhận yêu cầu dịch vụ từ phía
MS.
5. Bây giờ MS có thể bắt đầu báo hiệu điều khiển cuộc gọi thông
thuờng như ta đã biết ở ISDN. Mạng (MSC) kiểm tra ở VLR xem
MS có đăng ký dịch vụ mà nó yêu cầu ở “Thiết lập” trước khi chấp
thuận cuộc gọi ( bằng “Đang tiến hành gọi” ). Cấp phát kênh TCH
có thể sớm hoặc muộn.
6.2. Cuộc gọi vào từ mạng cố định
Lưu đồ báo hiệu của cuộc gọi vào từ mạng cố định được cho ở hình
6.2. Các tín hiệu báo hiệu ở hình như sau:
1. Cuộc gọi vào được định tuyến đến tổng đài cổng của MSC (
GMSC ) của mạng GSM trên cơ sở của số MS-ISSDN ( MSISDN
) là số điện thoại của MS.
2. Để chuyển cuộc gọi đến vị trí hiện tại của MS, GMSC yêu cầu
thông tin định tuyến ở HLR. HLR hoặc lưu trữ thông tin định
tuyến ( MSRN - MS Roaming Number: số lưu động của tram di
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t ‐ 36 -
động ) ở chính mình hoặc thu thập thông tin này từ VLR chịu
trách nhiệm cho vùng nơi MS đang có mặt. MSRN được gửi trả
lời GMSC, sau đó GMSC định tuyến cuộc gọi.
3. Khi cuộc gọi chuyển đến MSC đang quản lý vùng có MS, MSC
yêu cầu VLR cung cấp số nhận dạng vùng định vị ( LAI: Location
Area Indentity ) và sau đó tìm gọi MS ở vùng này.
4. Khi MS nhận nhận được yêu cầu tìm gọi, nó yêu cầu một kênh
SDCCH ( xem bước 1 của cuộc gọi ra ) và trả lời bằng “Trả lời
tìm gọi”. Sau đó mạng có thể khởi đầu nhận thực và mật mã ( xem
các bước 3 và 4 ở cuộc gọi ra ).
5. Bây giờ mạng có thể hoàn thành cuộc gọi vào bằng cách sử dụng
báo hiệu điều khiển cuộc gọi bằng báo hiệu như ta đã biết từ
ISDN. Để tiết kiệm tiềm năng vô tuyến mạng chỉ cấp phát kênh
lưu lượng cho cuộc gọi khi cuộc gọi này đã được MS tiếp nhận (
khẳng định cuộc gọi ).
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t ‐ 37 -
Hình 6.2 : Chuỗi tín hiệu báo hiệu cho cuộc gọi vào từ mạng cố định
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t
- 38 -
CHƯƠNG 7:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ GPRS
7.1. Tổng quan
GPRS (General Packet Radio Service) là dịch vụ truyền tải mới cho
hẹ thống GSM, nó cải thiện một cách hiệu quả việc truy nhập vô tuyến
tới các mạng truyền số liệu như X.25, Internet…bằng cách áp dụng
nguyên lý gói vô tuyến để truyền số liệu của người sử dụng một cách
hiệu quả giữa máy điện thoại di động tới các mạng truyền số liệu. Các
gói tin có thể truyền trực tiếp từ máy di động GPRS tới các mạng chuyển
mạch số liệu.
Người sử dụng GPRS được lợi từ việc thời gian truy nhập ngắn
hơn cũng như tốc độ truyền số liệu cao hơn. Trong hệ thống GSM thông
thường việc thiết lập kết nối diễn ra trong vài giây và tốc độ truyền số
liệu hạn chế ở 9,6 Kbit/s. GPRS cho phép thời gian thiết lập dưới một
giây và tốc độ truyền số liệu tối đa đạt trên 115 Kbit/s.
Chuyển mạch kênh không thích hợp cho lưu lượng lớn, vì người sử
dụng phải trả tiền cho toàn bộ thời gian chiếm dụng kênh mặc dù có
những thời điểm không có gói tin nào được gửi đi. Trái lại với công nghệ
chuyển mạch gói (GPRS), khách hàng có thể sẽ chỉ phải trả tiền cho số
các gói tin được chuyển đi, điều này thuận lợi cho người sử dụng khi kết
nối trực tuyến một thời gian dài với mạng.
Tóm lại, GPRS cải thiện việc sử dụng tài nguyên vô tuyến, tốc độ
truyền số liệu cao hơn, khách hàng chỉ phải trả tiền cho số gói tin gửi và
nhận, ngoài ra thời gian truy nhập cũng ngắn hơn.
Công nghệ GPRS được viện Tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu EISI
phát triển và chuyển hoá cho dữ liệu gói trong các hệ thống GSM. Tại
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t
- 39 -
Mỹ, GPRS cũng được Hiệp hội Công nghiệp Viễn thông TIA chấp thuận
như là tiêu chuẩn dữ liệu gói cho các hệ thống TDMA/IS – 136. Hiện đã
được tiến hành triển khai tại một số nước trên Thế giới.
7.2. CẤU TRÚC HỆ THỐNG GPRS.
7.2.1. Cấu trúc logic mạng GPRS
Mạng GPRS được xây dựng trên cơ sở cấu trúc mạng GSM hiện tại,
cộng thêm một số phần tử mới. Một mạng GPRS gồm các phần tử sau
đây:
• Nút hỗ trợ dịch vụ GPRS (SGSN – Serving GPRS Support
Node)
• Nút hỗ trợ cổng GPRS (GGSN – Gateway GPRS Support Node)
• Trung tâm vận hành bảo dưỡng GPRS (OMC – G)
• Hệ thống vô tuyến
• Máy điện thoại di động hỗ trợ GPRS
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t
- 40 -
SMS – GMSC : Gateway MSC for short Message Service – MSC có
cổng cho dịch vụ nhắn tin ngắn.
SMS – IWMSC : Interworking MSC for Short Message Service –
MSC liên mạng cho dịch vụ nhắn tin ngắn.
SMS – C : Short Message Service Center – Trung tâm dịch vụ nhắn
tin.
MSC : Mobile Switching Center – Trung tâm chuyển mạch (tổng đài)
di động
VLR : Visitor Location Register – Bộ đăng ký tạm trú
HLR : Home Location Register – Bộ đăng ký thường trú
SMS-GMSC
MSM-IWMSC SMS-C
MSC/VL
BS PCU
BTS
SGSN GGSN
BG
GGSN
CG
Bức tường
lửa
Hệ thống
tính cước
DNS
DHCP
Khác
GC
E Gd C D
Gr GS A
Gb
GP
Gf
Gi
HLR
EIR
Giao diện số liệu và báo hiệu
Giao diện báo hiệu
Hình 1.1. Cấu trúc hệ thống GPRS
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t
- 41 -
BSC : Base Station Controller – Bộ điều khiển trạm gốc
PCU : Packet Control Unit – khối (đơn vị) điều khiển gói
BTS : Base Transceiver Station – Trạm thu phát gốc
SGSN : Serving GPRS Support Node – Nút hỗ trợ dịch vụ của GPRS
GGSN : Gateway GPRS Support Node – Nút hỗ trợ cổng GPRS
BG : Border Gateway – Cổng ngoại biên
EIR : Equipment Identity Register – Bộ đăng ký nhận dạng thiết bị
CG :
DHCP :
DNC : Data Networking System or Domain Name Server – Hệ thống
dữ liệu hoặc máy chủ tên miền.
7.2.2. Chức năng các phần tử trong mạng GPRS.
a. Nút hỗ trợ dịch vụ GPRS (SGSN)
Nút hỗ trợ dịch vụ GPRS (SGSN – Serving GPRS Support Node)
phụ trách việc phân phân phát và định tuyến các gói số liệu giữa máy
cầm tay MS và các mạng truyền số liệu bên ngoài. SGSN không chỉ định
tuyến các gói số liệu giữa máy di động MS và nút hỗ trợ cổng GPRS –
GGSN mà còn đăng ký cho các máy di động GPRS mới xuất hiện trong
vùng phục vụ của nó.
SGSN có các chức năng chính như sau:
Quản trị di động : Bao gồm qản lý việc nhập mạng, rời mạng
của thuê bao GPRS, quản lý vị trí hiện diện của thuê bao trong
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t
- 42 -
vùng phục vụ, thực hiện các chức năng bảo mật, an ninh cho
mạng.
Định tuyến và truyền tải các gói dữ liệu đi đến hay được xuất
phát từ vùng phục vụ của SGSN đó.
Quản lý các trung kế logic bao gồm các kênh lưu lượng gói dữ
liệu lưu lượng các bản tin ngắn (SMS)
Thiết lập hay huỷ bỏ các giao thức dữ liệu gói PDP phục vụ
cho việc truyền tải các gói dữ liệu PDU giữa thuê bao GPRS và
GGSN thông qua hai giao diện Gn và Gb.
Thực hiện kỹ thuật nén dữ liệu được truyền tải giữa SGSN và
máy di động nhằm nâng cao hiệu quả của các kết nối trong
mạng
Cung cấp các khả năng kết nối với các phần tử khác trong
mạng như : SGSN – MSC/VLR, HLR, BSC …
Cung cấp khả năng tương tác với mạng GSM khi cả hai công
nghệ này cùng sử dụng chung một nguồn tài nguyên.
Điều hành việc xếp hàng của các gói dữ liệu trao đổi giữa trạm
gốc BSS và nút hỗ trợ dịch vụ GPRS (SGSN)
Cung cấp dữ liệu ơhục vụ cho việc tính cước, các thông tin phục vụ
tính cước được thu thập tại SGSN chỉ liên quan đến phần sử dụng
mạng vô tuyến của các thuê bao.
b. Nút hỗ trợ cổng GPRS (SGSN)
Nhìn về mặt hệ thống, GGSN (Gateway GPRS Support Node) đóng
vai trò như một GMSC (Gate Mobile Switching Center – Trung tâm
chuyển mạch cổng di động). GGSN cung cấp một giao diện cổng phục
vụ cho việc trao đổi dữ liệu gói bên ngoài (PDN). Nó cung cấp địa chỉ
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t
- 43 -
định tuyến cho các dữ liệu được phân phối tới máy di động và gửi các số
liệu xuất phát từ máy di động tới địa chỉ đã được chỉ định. GGSN cũng
tương tác với các mạng chuyển mạch gói ngoài và được kết nối với
SGSN theo giao thức IP dựa trên mạng đường trục GPRS.
GGSN có hai giao diện Gi và Gn, trong đó giao diện Gi phục vụ
cho việc trao đổi dữ liệu giữa thuê bao GPRS với các mạng thiết bị đầu
cuối thuộc mạng dữ liệu bên ngoài được kết nối với GGSN. Giao diện
Gn phục vụ cho việc truyền tải dữ liệu báo hiệu giữa GGSN và SGSN,
kết nối này được thực hiện qua mạng IP (mạng đường trục GPRS).
GGSN còn được nối với bộ đăng ký thường trú HLR qua giao diện
Gc để thu thập thông tin định tuyến cũng như các dữ liệu về thuê bao
GPRS. GGSN có các chức năng chính sau:
Cung cấp giao diện giữa mạng GPRS với các mạng dữ liệu
bên ngoài. Nhìn từ phía các mạng bên ngoài GPRS đóng vai
trò như một bộ định tuyến đến tất cả các thuê bao được phục
vụ bởi GPRS.
Định tuyến và truyền tải dữ liệu giữa GPRS và các mạng dữ
liệu GPRS.
Quản trị các phiên làm việc GPRS, thiết lập thông tin về phía
các mạng bên ngoài.
Cung cấp khả năng chuyển đổi khuôn dạng các gói dữ liệu
được trao đổi giữa mạng GPRS và các mạng dữ liệu khác.
Điều này cho phép các gói dữ liệu X.25 và IP được truyền tải
với cùng khuôn dạng về cước thông qua mạng GPRS.
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t
- 44 -
Cung cấp dữ liệu phục vụ cho việc tính cước, các thông tin
được thu thập tại GGSN chỉ liên quan đến phần sử dụng dữ
liệu bên ngoài.
Điều khiển việc truy nhập trên GGSN
Chức năng bảo mật khi kết nối Internet.
c. Sự kết hợp giữa nút hỗ trợ dịch vụ SGSN và nút hỗ trợ cổng GGSN.
Các chức năng của SGSN và GGSN có thể kết hợp với nhau trong
cùng một khối vật lý hoặc có thể tách biệt thành các khối riêng biệt.
SGSN và GGSN có các chức năng định tuyến IP, chúng có thể kết hợp
với các bộ định tuyến IP (router).
Khi SGSN và GGSN thuộc về hai mạng di động mặt đất công cộng
PLMN (Public Land Mobile Network) khác nhau, chúng được kết nối
thông qua giao diện Gn (giao diện giữa SGSN và GGSN nằm trong cùng
một PLMN) công thêm chức năng về an ninh được yêu cầu khi trao đổi
thông tin giữa các PLMN khác nhau, các chức năng về an ninh này được
xây dựng tuỳ thuộc vào thoả thuận của các nhà khai thác.
Khi đưa mạng GPRS vào khai thác, dựa trên mạng GSM hiện có thì
các phần tử của mạng GSM cùng trở thành phần tử của mạng GPRS.
d. Hệ thống trạm gốc BSS.
Phần BSS cung cấp tất cả các chức năng điều khiển và truyền dẫn
thông tin phần vô tuyến của mạng, bao gồm :
* Khối điều khiển dữ liệu gói PSU (Packet Control Unit)
Khối điều khiển dữ liệu gói PCU có nhiệm vụ kết hợp các chức
năng điều khiển kênh vô tuyến GPRS với phần hệ thống trạm gốc BSS
cảu mạng GSM hiện tại, PCU được đặt tại bộ điều khiển trạm gốc BSC
và phục vụ BSC đó. PCU quản lý các chức năng về chuyển tiếp khung
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t
- 45 -
(nếu PCU được kết nối với GSM qua mạng chuyển tiếp khung), quản lý
các thông tin báo hiệu về dịch vụ mạng, báo hiệu BSSGP (giao thức
GPRS BSS), định tuyến các bản tin báo hiệu, quản lý tải tin các lớp
RLC/MAC (Điều khiển kết nối vô tuyến/ Điều khiển truy nhập trung
gian) và truyền tải dữ liệu của người sử dụng.
Dữ liệu của người sử dụng sẽ được chuyển từ BTS tới BSC thông
qua đường lên CCU (Channel Control Unit), sau đó truyền qua đường
E1 tới PCU. Tại PCU các khối dữ liệu RLC sẽ được sắp xếp lại trong
khung (điều khiển liên kết logic), sau đó được chuyển tới SGSN. Báo
hiệu BSSGP và NS (dịch vụ mạng) sử dụng gaio thức chuyển tiếp
khung, làm nhiệm vụ báo hiệu giữa PCU và SGSN. PCU được kết nối
với GSN thông qua mạng chuyển tiếp khung hoặc cũng có thể được kết
nối trực tiếp với GSN.
* Bộ điều khiển trạm gốc BSC
Trong mạng GPRS, BSC (Base Station Controller) đóng vai trò
trung tâm phân phối, định tuyến dữ liệu và thông tin báo hiện GPRS.
BSC cũng cung cấp tất cả các chức năng liên quan đến phần BSS của
mạng. BSC có thể thiết lập, giám sát và huỷ bỏ kết nối của các cuộc gọi
chuyển mạch kênh cũng như chuyển mạch gói. BSC còn cung cấp các
chức năng về chuyển vùng, thiết lập các tham số của các tế bào (cell)
trong mạng.
* Trạm gốc BTS
BTS (Base Transceiver Station) cung cấp khả năng ấn định các
kênh vật lý tại các khe thời gian cho cuộc gọi chuyển mạch trong mạng
§å ¸n tèt nghiÖp: M¹ng di ®éng GSM vμ c«ng nghÖ GPRS
Chu ót thËm – 05btt-07®t
- 46 -
GSM và dữ liệu chuyển mạch gói GPRS. BTS kết hợp với PCU để thực
hiện các chức năng về vô tuyến trong mạng GPRS.
Dữ liệu gói của người sử dụng sẽ được chuyển từ BTS tới BSC qua
đường lên CCU. CCU trong BTS thực hiện mã kênh bao gồm sửa lỗi
trước (FEC), nó thực hiện việc đo kênh vô tuyến, sự ánh xạ của GPRS và
báo hiệu trên giao diện Abis trên đường truyền tới BSC.
e. Phần hệ chuyển mạch.
* Trung tâm chuyển mạch di động / Bộ đăng ký tạm trú – MSC / VLR
MSC/VLR (Mobile Switching Center/ Visitor Location Register)
được sử dụng cho việc đăng ký và liên lạc với thuê bao nhưng không
đóng vai trò gì trong việc định tuyến dữ liệu GPRS. Một MSC có thể
được kết nối với một hoặc nhiều SGSN tuỳ thuộc vào lưu lượng thông
tin. Trong hệ thống GPRS, MSC/VLR không được dùng cho thủ tục
nhận thực thuê bao như trong hệ thống GSM mà thay vào đó là HLR, do
đó SGSN sẽ nhận bộ ba thông số dành cho việc nhận thực từ bộ đăng ký
thường trú/ trung tâm nhận thực – HLR/AUC.
* Bộ đăng ký thường trú / trung tâm nhận thực HLR / AUC
Bộ đăng ký thường trú HLR (Home Location Register) lưu giữ tất cả
các thông tin về thuê bao GSM cũng như GPRS. Thông tin về thuê bao
GPRS được trao đổi giữa HLR với SGSN. Thêm vào đó, như trên đã
trình bày, HLR được sử dụng trực tiếp cho việc nhận thực thuê bao thay
cho MSC/VLR trong hệ thống GSM.
Trung tâm nhận thực AUC (Authentication User Center) cung cấp
bộ ba thông số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tổng quan về hệ thống thông tin di động GSM và công nghệ GPRS.pdf