LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần I 2
I Giới thiệu tổng quan về ngõn hàng Phỏt triển nụng thụn. 2
1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển. 2
2 .Chi nhánh Tây Hà Nội có những chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau: 5
3 Cơ cấu tổ chức 5
3.1. Phòng Kế toán – Ngân quỹ: 6
3.2. Phòng Nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp: 6
3.3. Phòng Tín dụng: 6
3.4. Phòng Thẩm định: 7
3.5. Phòng Thanh toán quốc tế: 7
3.6. Tổ Nghiệp vụ thẻ: 8
3.7. Phòng Hành chính – tổ chức: 8
3.8. Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ: 8
Phần II 9
Những nội dung nghiệp vụ đó thực tập 9
1. Tỡm hiển và phõn tớch thực trạng huy động vốn của ngõn hàng 9
1.1 Tỡnh hỡnh huy động vốn trong 3 năm (2006, 2007,2008) 10
Chỉ tiêu 10
1.1.1 .D nợ theo thời hạn vay. 11
1.1.2 D nợ theo thành phần kinh tế. 12
1.2 Hoạt động dịch vụ. 13
1.2 Tình hình huy động vốn. 15
1.2.1. Khát quát hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Tây Hà Nội. 15
1.2.2. Huy động vốn theo thời gian. 16
Chỉ tiêu 17
1.2.3. Huy động vốn theo thành phần kinh tế. 18
Chỉ tiêu 19
1.2.4. Huy động vốn theo loại tiền gửi. 21
1.2.5. Phát hành công cụ nợ. 23
2. Cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn. 24
3: Hoạt động khỏc 25
3.1. Cụng tỏc thu chi tiền mặt và an toàn kho quỹ 25
3.2.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 25
3.3. Hoạt động thanh toỏn 26
3.4. Cụng tỏc kiểm tra, kiểm soỏt nội bộ: 26
3.5. Dịch vụ thẻ ATM 26
4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . 26
2.5. Ưu điểm nhược điểm 27
2.5.1. Những kết quả đạt đợc: 27
2.5.2. Những hạn chế vớng mắc còn tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội. 29
2.5.2.1 Những hạn chế vớng mắc còn tồn tại: 29
31 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng quan về ngân hàng Phát triển nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, chiến lợc huy động vốn tại địa phơng; Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hớng kinh doanh của NH No&PTNT Việt Nam.
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn; Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn.
- Thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
3.3. Phòng Tín dụng:
- Nghiên cứu xây dựng chiến lợc khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách u đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hớng đầu t tín dụng khép kín; Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền; Tiếp nhận và thực hiện các chơng trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nớc, nớc ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nớc; Thờng xuyên phân loại d nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hớng khắc phục.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
3.4. Phòng Thẩm định:
- Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh quy định, chỉ định theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vợt quyền phán quyết của giám đốc chi nhánh; Thẩm định các khoản vay vợt quá mức phán quyết của giám đốc chi nhánh, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc để xem xét phê duyệt.
- Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh; Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
- Thực hiện các công việc khác do giám đốc chi nhánh giao.
3.5. Phòng Thanh toán quốc tế:
- Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT NHNo & PTNT Việt Nam; Thực hiện các nhiệm vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nớc ngoài; Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua – bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
3.6. Tổ Nghiệp vụ thẻ:
- Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NH No&PTNT Việt Nam; Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của NH No&PTNT Việt Nam.
- Tham mu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lới đại lý và chủ thẻ.
- Giải đáp thắc mắc của khách hàng.
3.7. Phòng Hành chính – tổ chức:
- Xây dựng chơng trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thờng xuyên đôn đốc việc thực hiện chơng trình đã đợc giám đốc chi nhánh phê duyệt.
- Lu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NH No&PTNT Việt Nam; Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh: thực hiện công tác hành chính, văn th, lễ tân, phơng tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập. Theo dõi thờng xuyên cán bộ, nhân viên đợc đào tạo; Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nớc.
3.8. Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ:
- Xây dựng chơng trình công tác năm, quý phù hợp với chơng trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NH No&PTNT Việt Nam; Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh cấp 2.
- Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mu cho giám đốc giải quyết đơn th thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thờng trực ban chống tham nhũng, tham mu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc, trởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc giám đốc giao.
Phần II
Những nội dung nghiệp vụ đó thực tập
1. Tỡm hiển và phõn tớch thực trạng huy động vốn của ngõn hàng
Để tạo đợc tính chủ động trong kinh doanh và đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng thì các Ngân hàng phải tạo cho mình nguồn vốn dồi dào dựa trên cơ sở của thị trờng đầu ra cũng nh tình hình thực tiễn của từng địa bàn để có biện pháp huy động vốn phù hợp. Nhận biết đợc vai trò của nguồn vốn huy động đối với sự phát triển của Ngân hàng, trong những năm qua công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội ngày càng đợc chú trọng theo hớng nâng cao cả về số lợng và chất lợng. Ngân hàng đã áp dụng chiến lợc huy động vốn nhanh, nhiều, ổn định, tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Đồng thời còn phối hợp chặt chẽ, hài hoà với nghiệp vụ sử dụng vốn cũng nh các nghiệp vụ khác của Ngân hàng.
Trớc hết ta cần biết về các hoạt động sử dụng vốn và dịch vụ của Chi nhánh trong thời gian qua.
1.1 Tỡnh hỡnh huy động vốn trong 3 năm (2006, 2007,2008)
Cũng nh bất kỳ một NHTM nào, công tác đầu t, cho vay luôn giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, bởi vì đây là hoạt động đem lại thu nhập chính cho Ngân hàng. Ngân hàng đã xây dựng chiến lợc sử dụng vốn hợp lý nhằm thu hút khách hàng trên cơ sở vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất, đổi mới phong cách phục vụ.
Mặc dù là một Ngân hàng mới nhng hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Tây Hà Nội đã có những bớc tăng trởng đáng kể.
Ta có thể so sánh tốc độ tăng trởng tín dụng qua các năm thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1: Tốc độ tăng trởng tín dụng qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tổng d nợ tín dụng
409.020
966.384
1.270.077
1.496.963
Tốc độ tăng trởng định gốc
100%
138,16%
210,51%
265,98%
Tốc độ tăng trởng liên hoàn
100%
138,26%
31,42%
21,03%
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh các năm từ 2005 đến 2008
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: hoạt động sử dụng vốn 3 năm gần đây có mức tăng trởng cao hơn so với năm 2005. Năm 2006 có d nợ tín dụng là 966.384 triệu đồng, tăng 138,16% so với năm 2005; năm 2007 có d nợ tín dụng là 1.270.077 triệu và năm 2008 tăng lên 1.496.963 triệu đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng là 210,51% và 265,98%. Đây là một thành công trong hoạt động sử dụng vốn của Chi nhánh Tây Hà Nội, d nợ tín dụng tăng cả về quy mô lẫn tỷ trọng. Ngoài nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng nh: mở rộng hoạt động tín dụng, có chính sách lãi suất hợp lý, hiện đại hoá công nghệ còn có cả sự tác động tích cực từ nền kinh tế: hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn có sự tăng trởng mạnh, nhiều dự án đầu t và hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng phát triển
1.1.1 .D nợ theo thời hạn vay.
Theo báo cáo hàng năm thì d nợ của Chi nhánh chủ yếu nghiêng về cho vay ngắn hạn tuy nhiên tỷ lệ đo chênh lệnh ko nhiều, cụ thể: năm 2005 d nợ ngắn hạn chiếm 53% trong tổng d nợ, d nợ trung và dài hạn chiếm 47% trong tổng d nợ. Đến năm 2007 tỷ trọng của d nợ ngắn hạn là 45% và trung - dài hạn là 55%. Năm 2008 tỷ lệ tơng ứng là 54% và 46%.
Nh vậy, Chi nhánh đã cố gắng, nỗ lực nâng cao tỷ trọng cho vay trung - dài hạn. Đây chính là nguồn thu quan trọng tạo ra phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng, nó cũng giúp Ngân hàng trang trải để tiết kiệm đợc chi phí huy động vốn. D nợ trung – dài hạn chiếm tỷ trọng khá lớn mặc dù thấp hơn d nợ ngắn hạn. Đó là do Ngân hàng đã thu hút đợc khá nhiều dự án trung và dài hạn với lợng vốn khá lớn, đem lại lợi nhuận lớn hơn cho Ngân hàng.
Bảng 1.2: Kết cấu d nợ theo thời hạn vay.
Đơn vị: triệu đồng
2006
2007
2008
Số d
Cơ cấu
Số d
Cơ cấu
Số d
Cơ cấu
Tổng d nợ
966.384
100%
1.270.077
100%
1.496.963
100%
D nợ ngắn hạn
515.670
53%
572.847
45%
814.355
54%
D nợ trung hạn
232.490
24%
444.155
35%
296.573
20%
D nợ dài hạn
218.224
23%
253.075
20%
386.035
26%
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008.
1.1.2 D nợ theo thành phần kinh tế.
Trong những năm qua Chi nhánh đã tiến hành cung ứng tín dụng cho các thành phần trong nền kinh tế, mở rộng thị phần đối với các khu vực ngoài quốc doanh, duy trì và tăng trởng đối với cho vay DNNN, cho vay hộ kinh doanh, cho vay t nhân cá thể, cho vay hợp tác xã Cụ thể nh sau:
- Cho vay DN ngoài quốc doanh có xu hớng ngày càng tăng cả về tỷ trọng và số lợng: năm 2006 chỉ đầu t 353.628 triệu đồng, chiếm 37% so với tổng d nợ thì đến năm 2008, đã đầu t 688.040 triệu đồng, chiếm 46% so với tổng d nợ. Chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng đầu t của Chi nhánh.
- Đầu t vào các DNNN cũng có một tỷ trọng khá lớn. Năm 2006, đầu t vào DNNN là chủ yếu với 495.304 triệu đồng, chiếm 51% trong tổng d nợ; đến năm 2007 đầu t 473.207 triệu tuy nhiên tỷ trọng chỉ còn 37% trong tổng d nợ. Tỷ trọng này ngày càng đợc cân bằng với cho vay ngoài quốc doanh, năm 2008 đã đầu t 666.224 triệu đồng, chiếm 45% tổng d nợ.
- D nợ hộ kinh doanh, t nhân cá thể và hợp tác xã chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Năm 2006 chiếm 12%, năm 2005 chiếm 11% và đến năm 2008 giảm xuống còn 9%.
Bảng 1.3: Kết cấu d nợ theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: triệu đồng
2006
2007
2008
Số d
Cơ ấu
Số d
Cơ cấ
u
Số d
Cơ cấu
Cho vay DNNN
495.304
51%
473.207
37%
666.224
45%
Cho vay DNNQD
353.62
8
37%
661.104
52%
688.040
46%
Cho vay hộ KD, t nhân cá thể
114.867
12%
133.842
11%
141.494
9%
Cho vay HTX
2.585
0%
1.924
0%
1.205
0%
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008.
Như vậy, cho đến năm 2008 Ngân hàng đã có sự chuyển dịch mạnh cơ cấu cho vay đối với các thành phần kinh tế. Nợ ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn cho thấy Ngân hàng đã tạo đợc uy tín với khách hàng và mở rộng cho vay đối với thành phần này. D nợ hộ kinh doanh, t nhân cá thể còn chiếm tỷ trọng nhỏ vì vậy trong thời gian tới cần quan tâm, chú trọng đến thành phần kinh tế này hơn nữa.
1.2 Hoạt động dịch vụ.
Với các hoạt động dịch vụ đa dạng và phong phú nh bảo lãnh, thanh toán trong nớc, thanh toán quốc tế, các hoạt động liên quan đến L/C cũng mang về cho Ngân hàng một khoản thu tơng đối. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn không ngừng hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ phục vụ một cách nhanh chóng, chính xác nhằm nâng cao tỷ trọng thu từ dịch vụ
Kết quả của hoạt động dịch vụ thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.4: Kết quả thu phí dịch vụ qua các năm 2007, 2008.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2007
31/12/2008
Bảo lãnh
320
456
Thanh toán trong nớc
812
709
Thanh toán quốc tế
295
222
L/C
561
718
Phát hành thẻ ATM
24
28
Dịch vụ kiều hối
46
102
Dịch vụ ngân quỹ
0,91
4
Kinh doanh ngoại tệ
1.944
972
Thu khác
118
12
Nguồn: Bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2007, 2008.
Nhìn vào bảng ta thấy, có những dịch vụ có sức tăng khá lớn. Điển hình là dịch vụ kiều hối: từ năm 2007 đến năm 2008 đã tăng 56 triệu, tăng 121,7%; dịch vụ bảo lãnh tăng 136 triệu (42,5%); các dịch vụ liên quan đến L/C cũng đã tăng đáng kể: tăng 157 triệu với mức tăng là 30%.
Bên cạnh đó, một số dịch vụ lại có chiều hớng giảm mạnh. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ là có mức giảm lớn nhất, giảm 972 triệu, nghĩa là giảm 50% so với năm 2007. Tiếp theo đó là dịch vụ thanh toán trong nớc và thanh toán quốc tế với mức giảm tơng ứng là 12,68% và 24,7%.
Các dịch vụ thu khác cũng giảm mạnh, từ 118 triệu còn 12 triệu trong năm 2007, giảm 89,8%.
Nh vậy hoạt động dịch vụ của Ngân hàng đã không đem lại một khoản thu lớn nào. Đây cũng một phần là do ảnh hởng biến động của thị trờng, tình hình kinh tế trong nớc và quốc tế, đó là điều không thể tránh khỏi.
1.2 Tình hình huy động vốn.
1.2.1. Khát quát hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Tây Hà Nội.
Vốn là nguồn lực quan trọng để các Ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Nhận thức đợc sâu sắc vai trò của vốn nên Chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội đã tích cực, chủ động khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đi đôi với đổi mới phong cách giao dịch, mở rộng mạng lới khách hàng. Vì vậy, nguồn vốn của của Ngân hàng luôn tăng trởng đều qua các năm, đã đáp ứng đợc nhu cầu cho vay và đầu t trên địa bàn, tạo thế chủ động trong kinh doanh.
Điều đó đợc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.5: Kết quả huy động vốn qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tổng nguồn vốn huy động
852.093
2.463.529
2.672.541
2.751.359
Mức tăng (giảm) so với năm trước
1.611.436
209.012
78.818
Tỷ lệ tăng (giảm) so với năm trước
189,1%
8,48%
2,95%
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2005 đến 2008.
Biểu đồ biểu diễn kết quả huy động vốn 4 năm:
Qua bảng số liệu ta thấy, nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng liên tục tăng trởng qua các năm, năm sau cao hơn năm trớc.
Năm 2005, do mới thành lâp nên NH huy động đợc 852.093 triệu đồng. Năm 2006, đợc 2.463.529 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 1.611.436 triệu, tơng đơng 189,1%; năm 2007 tăng so với năm 2006 là 209.566 triệu đồng, tơng đơng 8,48%. Đến năm 2008, sau 4 năm đi vào hoạt động, Ngân hàng đã huy động đợc 2.751.359 triệu đồng, tăng so với năm 2007 là 2,95%.
Ta nhận thấy, từ năm 2005 đến 2008 có sự tăng lên của nguồn vốn huy động, đó là do Chi nhánh luôn nỗ lực và đa ra nhiều biện pháp khai thác nguồn vốn trên địa bàn. Tuy nhiên tốc độ tăng lại có xu hớng giảm mạnh qua các năm do bộ phận tiền gửi của các Tổ chức tín dụng và tiền gửi của các tổ chức kinh tế có xu hớng giảm.
1.2.2. Huy động vốn theo thời gian.
Qua số liệu trong bảng dới ta thấy: Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng nguồn huy động.
- Năm 2006 tổng lợng tiền gửi có kỳ hạn là 2.298.245 triệu đồng, chiếm 93% tổng nguồn tiền gửi huy động.
- Năm 2007 tổng lợng tiền gửi có kỳ hạn là 2.405.474 triệu đồng, chiếm 90%.
Bảng 1.6: Số liệu huy động vốn theo thời gian.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số tiền
Cơ cấu
Số tiền
Cơ cấu
Số tiền
Cơ cấu
Tổng nguồn
2.463.529
100%
2.672.541
100%
2.751.359
100%
TG KKH
165.284
7%
267.066
10%
207.139
8%
TG CKH < 12 tháng
1.333.284
54%
1.168.625
44%
936.822
34%
TG CKH > 12 tháng
964.961
39%
1.236.849
46%
1.607.398
58%
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh các năm.
- Năm 2008 tổng lợng tiền gửi có kỳ hạn là 2.544.220 triệu đồng, chiếm 92% tổng nguồn tiền gửi huy động.
Nh vậy có thể nói rằng khi thu nhập của ngời dân tăng lên thì số tiền nhàn rỗi sẽ nhiều hơn, do đó nhu cầu gửi tiết kiệm cũng không ngừng tăng lên. Cùng với đó là việc đa dạng hoá các loại hình tiền gửi tiết kiệm nên NH đã thu hút đợc khách hàng gửi tiết kiệm nhiều hơn. Chính vì thế mà ta thấy, tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn trên 12 tháng đã tăng về số tuyệt đối và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng trong 2 năm trở lại đây. Năm 2006, số tiền là 1.236.849 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 46% và đến năm 2008 đã tăng lên 1.607.398 triệu đồng chiếm 58% tổng tiền gửi của Ngân hàng.
Nh vậy, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn và tơng đối ổn định là điều rất có lợi cho Ngân hàng. Ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng vốn để thực hiện các dự án đầu t, cho vay dài hạn. Hơn nữa, tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn còn thể hiện sự tin tởng của khách hàng đối với Ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dới 12 tháng có xu hớng giảm sẽ làm khó khăn cho Ngân hàng trong việc cho đầu t ngắn hạn và bổ sung cho nguồn vốn lu động, từ đó ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, lại có sự không ổn định qua các năm. Năm 2006 có 165.284 triệu đồng, chiếm 7% tổng tiền gửi tiết kiệm; đến năm 2007 tăng lên 267.006 triệu đồng, chiếm 10% tổng tiền gửi. Tuy nhiên, năm 2008 lại có xu hớng giảm, còn 207.139 triệu đồng và 8% tổng tiền gửi. Về bản chất thì nguồn vốn này là không ổn định, chủ yếu gửi nhằm mục đích thanh toán và có thể rút ra bất cứ lúc nào. Tuy vậy đây lại là nguồn vốn có giá rẻ, huy động đợc nhiều nguồn vốn này sẽ là một lợi thế của Ngân hàng trong cạnh tranh lãi suất đầu ra.
1.2.3. Huy động vốn theo thành phần kinh tế.
Qua số liệu có đợc, ta thấy tổng nguồn vốn tăng dần qua các năm nhng tỷ trọng lại thay đổi giữa các khách hàng. Trong đó, tiền gửi dân c có xu hớng tăng dần còn tiền gửi TCTD lại giảm dần.. Tiền gửi TCKT có xu hớng tăng giảm không ổn định.
Năm 2006, số tiền huy động đợc từ dân c là 713.956 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 29%, năm 2007 huy động đợc 1.016.296 triệu đồng, tơng ứng với tỷ trọng là 38% và đến năm 2008 tiền gửi dân c tăng lên 1.425.077 triệu đồng nghĩa là có tỷ trọng 52% trong tổng nguồn vốn huy động và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu huy động vốn. Có thể nói rằng khi thu nhập của ngời dân tăng lên thì số tiền nhàn rỗi sẽ nhiều hơn, do đó nhu cầu gửi tiền vào Ngân hàng cũng không ngừng tăng lên. Mặt khác, do các chơng trình khuyến mãi cũng nh gửi tiền có thởng của NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và Chi nhánh Tây Hà Nội nói riêng cũng đã góp phần thu hút một phần lớn tiền gửi từ dân c. Ngân hàng cần phát huy sự tăng trởng này trong thời gian sắp tới vì nguồn vốn huy động có kỳ hạn trong dân c sẽ là cơ sở để Ngân hàng đầu t trung và dài hạn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Bảng 1.7: Số liệu huy động vốn theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số tiền
Cơ cấu
Số tiền
Cơ cấu
Số tiền
Cơ cấu
Tổng nguồn
2.463.529
100%
2.672.541
100%
2.751.359
100%
TG dân c
713.956
29%
1.016.296
38%
1.425.077
52%
TG các TCKT
499.400
20%
372.525
14%
1.123.431
41%
TG các TCTD
972.847
39%
963.720
36%
202.851
7%
TG khác
277.326
11%
320.000
12%
0
0%
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008.
Bảng 1.8: Kết quả huy động vốn tiền gửi dân c.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tiền gửi của dân c
713.956
1.016.296
1.425.077
Chênh lệch số d TG dân cư
302.340
408.781
% năm sau so năm trớc
42,34%
40,22%
Qua bảng thống kê trên cho thấy: nguồn tiền gửi của dân c vào Chi nhánh có xu hớng ngày càng tăng. Năm 2006, lợng tiền gửi dân c vào Chi nhánh là 713.956 triệu đồng thì đến năm 2007 đã lên tới 1.016.296 triệu, tăng thêm 302.340 triệu đồng, tơng đơng tăng 42,34% so với năm 2005. Tính đến cuối năm 2008, khối lợng tiền gửi dân c đạt 1.425.077 triệu đồng, tăng 40,22% so với năm 2006.
Biểu đồ biểu hiện nguồn vốn huy động tiền gửi dân c qua các năm.
Tiền gửi của tổ chức kinh tế (doanh nghiệp) lại có sự biến động tăng – giảm qua các năm. Năm 2006, số tiền gửi của DN là 499.400 triệu đồng, chiếm 20% trong tổng nguồn huy động, tuy nhiên sang năm 2007, khối lợng huy động của tiền gửi DN lại giảm xuống còn 372.525 triệu đồng, có tỷ trọng là 14%. Năm 2008 lợng tiền huy động đợc lại tăng lên 1.123.431 triệu, tơng ứng với 41% trong tổng nguồn vốn huy động. Nh vậy, khối lợng huy động vốn từ thành phần này không mang tính ổn định. Tuy nhiên nó cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động.
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng lại có xu hớng giảm cả về số lợng và tỷ trọng. Đang từ 972.847 triệu đồng năm 2006, chiếm 39% tổng nguồn vốn huy động, đã giảm xuống 963.720 triệu đồng trong năm 2007 (36%) và đến năm 2008, chỉ còn 202.851 triệu đồng, tơng ứng với 7% trong tổng nguồn huy động.
1.2.4. Huy động vốn theo loại tiền gửi.
Bên cạnh huy động bằng nội tệ, Chi nhánh còn chú trọng đến việc mở rộng huy động vốn bằng ngoại tệ trong dân c và tổ chức kinh tế. Cụ thể nh sau:
Bảng 1.9: Kết cấu nguồn vốn theo nội, ngoại tệ.
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số tiền
Cơ cấu
Số tiền
Cơ cấu
Số tiền
Cơ cấu
Tổng nguồn
2.463.529
100%
2.672.541
100%
2.751.359
100%
Nội tệ
1.788.820
73%
1.995.386
75%
2.244.235
82%
Ngoại tệ
674.709
27%
677.155
25%
507.124
18%
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007.
Biểu đồ thể hiện nguồn vốn phân theo VNĐ và ngoại tệ:
Nhìn chung, nguồn vốn nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động. Khối lợng vốn huy động bằng nội tệ đều tăng qua các năm. Năm 2006, tổng số tiền huy động là 1.788.820 triệu đồng, năm 2006 là 1.995.386 triệu đồng, đến hết năm 2008 thì số huy động đã là 2.244.235 triệu đồng. Điều đó đã nói lên sự nỗ lực không ngừng trong việc mở rộng nguồn vốn huy động của tập thể cán bộ làm công tác huy động vốn. Không những tăng về số lợng, mà nó còn tăng cả về tỷ trọng huy động vốn. Năm 2006, nguồn nội tệ chiếm 73% thì sang năm 2007 là 75% và đến năm 2008 đã là 82% so với tổng nguồn huy động. Đây là một con số rất lớn. Chứng tỏ nguồn huy động vốn của Ngân hàng vẫn chủ yếu dựa vào nội tệ.
Bên cạnh nguồn vốn nội tệ thì Ngân hàng còn huy động vốn cả bằng ngoại tệ. Tuy nhiên, huy động bằng ngoại tệ của Ngân hàng không thực sự tốt, bằng chứng là khối lợng huy động vốn bằng ngoại tệ giảm cả về số lợng và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn. Năm 2006, Ngân hàng huy động đợc 674.709 triệu đồng, chiếm 30% trong tổng nguồn. Sang năm 2007, nguồn huy động bằng ngoại tệ đã có xu hớng giảm còn 677.155 triệu đồng, ứng với 25% và chỉ còn 507.124 triệu đồng vào năm 2008, tơng ứng với 18% tổng huy động. Có tình trạng này là do Ngân hàng chủ yếu phục vụ cho dân c và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ít phục vụ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, vì thế nguồn huy động bằng ngoại tệ càng ngày càng có xu hớng giảm xuống.
Ngân hàng cần phải có chính sách hợp lý hơn nữa trong việc huy động vốn bằng ngoại tệ nhằm phục vụ đa dạng hơn nữa các thành phần kinh tế.
1.2.5. Phát hành công cụ nợ.
Hiện nay, Chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội đã phát hành các công cụ nợ để huy động vốn bao gồm: Kỳ phiếu, Chứng chỉ tiền gửi, Trái phiếu Mặc dù lợng tiền thu đợc từ phát hành các loại giấy tờ có giá ổn định nhng mức lãi suất lại cao hơn tiền gửi tiết kiệm. Chính vì vậy khối lợng giấy tờ có giá đợc phát hành hàng năm đều với số lợng khiêm tốn và thờng chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn huy động.
Trong tổng nguồn vốn huy động từ phát hành GTCG thì kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn hơn trái phiếu, tuy nhiên cả ba loại này đều chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Mặt khác, cả ba loại này đều đợc công chúng yêu thích vì tính thanh khoản cao, lãi suất hấp dẫn, còn Ngân hàng có đợc nguồn vốn ổn định và tơng đối lớn. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn ngày càng tăng và cạnh tranh đợc với các ngân hàng khác đòi hỏi Ngân hàng phải chú trọng hơn nữa tới nguồn vốn này.
Bảng 1.10: Nguồn vốn do phát hành giấy tờ có giá.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Kỳ phiếu
3.772
25
154.939
Trái phiếu
20.848
20.848
20.848
CCTG = VNĐ
522.745
527.831
509.279
CCTG = ngoại tệ
2.755
6.081
Nguồn: Bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2006, 2007, 2008.
2. Cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn.
Như chúng ta đã biết, huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại và hỗ trợ nhau cùng phát triển. Có huy động vốn thì mới có vốn để cho vay, ngợc lại cho vay có hiệu quả thì nền kinh tế phát triển mới có nguồn vốn để huy động.
Qua phân tích ở trên ta thấy, bằng các hình thức huy động phong phú, đa dạng, cố gắng ngày càng đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, Chi nhánh Tây Hà Nội đã không ngừng mở rộng nguồn vốn huy động của mình, đa số d nguồn vốn huy động tăng qua các năm. Với nguồn đó, đã tạo điều kiện để Chi nhánh mở rộng hoạt động cho vay của mình. Tuy nhiên, điều quan trọng là công tác cho vay có phù hợp với hoạt động sử dụng vốn hay không?
Bảng 1.11: Tình hình huy động vốn và cho vay của Chi nhánh Tây Hà Nội năm 2006, 2007, 2008.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1. Tổng nguồn
2.463.529
2.672.541
2.751.359
- Nguồn vốn ngắn hạn
1.498.568
1.435.691
1.143.961
- Nguồn vốn trung dài hạn
964.961
1.236.849
1.607.398
2. Tổng d nợ
966.384
1.270.077
1.496.963
- D nợ ngắn hạn
515.670
572.847
814.355
- Du nợ trung dài hạn
450.714
697.230
682.608
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008.
Ta thấy nguồn vốn huy động và d nợ cho vay đều tăng lên và tăng với tốc độ khá đều nhau.Trong đó, phần nguồn vốn ngắn hạn cũng nh d nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Biểu đồ biểu diễn nguồn vốn huy động và d nợ cho vay.
3: Hoạt động khỏc
3.1. Cụng tỏc thu chi tiền mặt và an toàn kho quỹ
Cựng với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động và đầu tư tớn dụng, trong những năm qua cụng tỏc thu chi tiền mặt tại NHNo&PTNT tõy Hà Nội đó được thực hiện nghiờm tỳc, đỳng quy trỡnh nghiệp vụ, đảm bảo an toàn tuyệt đối kho quỹ, quản lý tốt quy định về quản lý tiền mặt và cỏc tài sản khỏc của NHNo&PTNT Việt Nam quy định. Hoạt động thu chi tiền mặt với doanh số hoạt động lớn song Ngõn hàng đó thực hiện đỏp ứng kịp thời cỏc nhu cầu về tiền mặt cho cỏc tụt chức và cỏ nhõn cú quan hệ tiền mặt với Ngõn hàng, mọi luõn chuyển tiền tệ qua Ngõn hàng đều được đỏp ứng kịp thời nhanh chúng và chớnh xỏc.Trong năm cỏn bộ kho quỹ đó trả lại
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5655.doc