CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM&DV HÀNG KHÔNG SAPA 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 1
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 1
1.1.2. loại hình kinh doanh 1
1.1.3. Tình hình kinh doanh trong 4 năm gần đây: 2
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động tại Công ty 6
1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và quy trình công nghệ 6
1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý: 8
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV HÀNG KHÔNG SAPA 13
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: 13
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán tại công ty 17
2.2.1. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ vào công ty TNHH TM & DV hàng không SAPA 18
2.2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản vào công ty TNHH TM & DV hàng không SAPA 19
2.2.3. Đặc điểm vận dụng hình thức ghi sổ vào công ty TNHH TM & DV hàng không SAPA: 20
2.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính vào công ty TNHH TM & DV hàng không SAPA 21
2.3. Các phần hành kế toán tại đơn vị: 22
2.3.1. Kế toán thanh toán 22
2.2.2. Kế toán lương và các khoản trích theo lương: 25
2.3.3 Kế toán TSCĐ 27
2.3.4 Kế toán vật tư nhiên liệu 28
2.3.5. Kế toán tiền mặt,Tiền gửi ngân hàng.tạm ứng: 29
2.3.6 Kế toán tiêu thụ và xác định kết qủa kinh doanh: 30
59 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hàng không sapa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đắn, xác định kêt quả kinh doanh một một cách chính sác và phù hợp
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán tại công ty
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty “TNHH TM và DV hàng không SaPa”
Chế độ kế toán mà công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hàng không SaPa đang áp dụng là chế độ kế toán toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính
- Hình thức ghi sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ
- Niên độ kế toán từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
- Loại tiền ghi sổ hiện tại:VND
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp đích danh
- Phương pháp kê khai thuế và thuế GTGT: Theo phương pháp khâu trừ
- Phương thức tiêu thụ theo kê khai thường xuyên
2.2.1. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ vào công ty TNHH TM & DV hàng không SAPA
* Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ hàng không SAPA đã áp dụng đầy đủ các quy định chung về chứng từ kế toán do Bộ Tài chính quy định và ban hành.Tất cả các chứng từ kế toán do công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào phòng kế toán công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Kế hoạch luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hàng không Sapa
- Lập chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài
- Kế toán phần hành kiểm tra các chứng từ sau đó trình kế toán trưởng hoặc Giám đốc công ty ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán tại phòng kế toán của công ty
- Hủy chứng từ: sau khi hết hạn lưu trữ chứng từ,công ty được hủy chứng từ theo quy định của chế độ (ít nhất là 10 năm )
* Các chứng từ chủ yếu mà công ty sử dụng:
Phiếu thu
Phiếu chi
Sổ phụ ngân hàng (bao gồm: Giấy báo nợ, báo có, phiếu thu dịch vụ chuyển khoản + phí kiểm + phí phát hành L/C )
Báo cáo tổng hợp công nợ đại lý ( bao gồm hoa hồng được hưởng, và công nợ đối với hãng)
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Hoá đơn Giá trị gia tăng
Biên bản bàn giao xe
Hợp đồng giao khoán
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán, hợp đồng kinh tế
Giấy đề nghị tạm ứng.....
2.2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản vào công ty TNHH TM & DV hàng không SAPA
Công ty TNHH TM& DV hàng không SAPA là một doanh nghiệp nhỏ nên Hệ thống tài khoản chỉ bao gồm các Tài khoản cấp 1, Tài khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo quy định trong chế độ kế toán của bộ tài chính.
Do đặc điểm kinh doanh của công ty bao gồm nhiều loại hình như xây dựng công trình, đại lý vé máy bay, kinh doanh máy xây dựng, dịch vụ nổ mìn, do vậy, hệ thống tài khoản chủ yếu bao gồm:
Tài khoản loại 1: TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 138, TK 141, TK 152, TK 153, TK 154, TK 155, TK 156,
Tài khoản loại 2: TK 211, TK 214,
Tài khoản loại 3: TK 311, TK 331, TK 333, TK 334,TK 335, TK 341
Tài khoản loại 4: TK 411, TK 415, TK 421,
Tài khoản loại 5: TK 511, 515
Tài khoản loại 6: TK 632, TK 635,TK 621,TK 622,TK 623,TK627, TK641,TK642
Tài khoản loại 7, 8, 9: TK 711, TK 811, TK 911
Tài khoản ngoài bảng: TK 002, TK 007 ,TK 001
Theo yêu cầu quản lý của công ty, các tài khoản bậc 1 lại được chia thành các tài khoản bậc cao hơn: bậc 2, Phù hợp với đặc điểm và yêu cầu kinh doanh của Công ty.Ví dụ: TK 623: " Chi phí sử dụng máy thi công"
TK623: " Chi phí sử dụng máy thi công"
TK6231: " Chi phí nhân công "
TK6232: " Chi phí vật liệu "
TK6233: " Chi phí chi phí dụng cụ sản xuất "
TK6234: " Chi phí khấu hao máy thi công "
TK6237: " Chi phí dịch vụ mua ngoài "
TK6238: " Chi phí bằng tiền khác "
2.2.3. Đặc điểm vận dụng hình thức ghi sổ vào công ty TNHH TM & DV hàng không SAPA:
Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ hàng không SAPA áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Sơ dồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính vào công ty TNHH TM & DV hàng không SAPA
- Để cung cấp các thông tin một cách tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất của công ty , đáp ứng yêu cầu của cơ quan nhà nước, công ty sử dụng mẫu báo cáo tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Các báo cáo được lập theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch
Báo cáo tài chính năm, gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
2.3. Các phần hành kế toán tại đơn vị:
2.3.1. Kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán với người bán
Với đặc điểm của công ty có loại hình kinh doanh là đa dạng, tuy nhiên các nghiệp vụ thanh toán với người bán chủ yếu tập trung vào loại hình kinh doanh xây dựng công trình và kinh doanh máy xây dựng. nhằm cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh.khi sự vận động của vật tư và tiền tệ không cùng một thời điểm.Hiện tại, các khoản phải trả của công ty chủ yếu là khoản phải trả do mua máy xây dựng, do sử dụng nhiên liệu (xăng,dầu) trong quá trình thi công công trình.
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn giá trị gia tăng
Fiếu chi hoặc giấy báo nợ của ngân hàng
Biên bản kiểm nghiệm
Fiếu nhập kho
Báo cáo tổng hợp công nợ đại lý ( bao gồm hoa hồng được hưởng, và công nợ đối với hãng)
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 331 “ phải trả người bán” : chi tiết theo từng người bán
TK 211 “ tài sản cố định hữu hình”
TK 152 “nguyên liệu,vật liệu”
TK 156 “hàng hóa”
TK 133 “thuế GTGT được khấu trừ”
Sổ kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Sổ tổng hợp chi tiết thanh toán với người bán TK 331
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 331
Sơ đồ 2.3 kế toán chủ yếu tài khoản 331:
TK 331 “phải trả cho người bán”
TK111,112, … TK 152,156,211
Thanh toán các khoản phải trả Mua vật tư,hàng hóa nhập kho
Mua TSCĐ đưa ngay vào SD
TK133
TK131
Bù trừ các khoản phải thu,phải trả Thuế GTGT đầu vào
TK621,622,641...
Vật tư, hàng hóa mua đưa
Ngay vào sử dụng
Kế toán thanh toán với người mua
Kế toán thanh toán với người mua phát sinh trong quá trình bán hàng, dịch vụ cụ thể ở đây là sau khi bán máy xây dựng và khi hoàn thành công trình xây dựng, hoàn thành hợp đồng . khi thời điểm bán hàng và thu tiền không cùng một thời điểm.Do vậy, kế toán phải ghi chép chi tiết các khoản phải thu phải thu phải trả theo từng người mua. Hiện tại các khoản phải thu của công ty là rất lớn, chủ yếu thuộc về lĩnh vực kinh doanh máy xây dựng và tại đại lý vé máy bay
Các chứng từ được sử dụng:
Phiếu thu hoặc giấy báo có của ngân hàng
Hoá đơn Giá trị gia tăng
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
Bảng thanh toán hàng đại lý,ký gửi
Biên bản bàn giao xe
Báo cáo tổng hợp công nợ đại lý ( bao gồm hoa hồng được hưởng, và công nợ đối với hãng)
Tài khoản sử dụng:
TK 131 : “Phải thu của khách hàng”
TK 156 : “Hàng hóa”
TK 211: “ Tài sản cố định hữu hình”
TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 3331: “Thuế GTGT phải nộp”
TK 331 “ phải trả người bán”
Các loại sổ được sử dụng:
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
sổ tổng hợp chi tiết với người mua
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 131
Quá trình lưu chuyển chứng từ:
Ví dụ: Khi công ty xuất kho bán máy xây dựng cho khách hàng Y mà khách hàng Y chưa thanh toán cho công ty, thì kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT do công ty lập, kế toán ghi vào Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. sau đó, ghi vào Sổ Cái TK 131. phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết tài khoản 156, 511.....
Sơ đồ 2.4 kế toán chủ yếu tài khoản 131:
TK 131- Phải thu khách hàng
TK 511,515 TK 111,112
Doanh thu Tổng giá khách hàng ứng trước hoặc
Chưa thu tiền phải thanh toán thanh toán tiền
TK 33311 TK521,531,532
Thuế GTGT Chiết khấu TM,giảm giá,hàng
Bị trả lại
TK 711 TK 33311
Thuế GTGT
Thu nhập do Tổng số tiền
Thanh lý, nhượng khách hàng TK 331
bán TSCĐ chưa phải thanh toán Bù trừ Nợ
thu tiền
2.2.2. Kế toán lương và các khoản trích theo lương:
Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán BHXH
Phiếu báo làm thêm giờ
Hợp đồng giao khoán
Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Các chứng từ có liên quan: phiếu chi tiền lương, khấu trừ lương,...
Bảng theo dõi thời gian làm việc
Các loại sổ sử dụng:
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 334
Sổ cái tài khoản 338 và sổ chi tiết tài khoản 3382, 3383, 3384.
Tài khoản sử dụng:
TK 141: " Tạm ứng".
TK 111: " Tiền mặt".
TK 334: " Phải trả công nhân viên".
TK 3382, 3383, 3384
TK 641: " Chi phí bán hàng".
TK 642: " Chi phí quản lý doanh nghiệp".
TK 4311: " Quỹ khen thưởng".
Quá trình lưu chuyển chứng từ:
Quá trình lưu chuyển chứng từ khi bắt đầu tới khi lập ra bảng thanh toán tiền lương cho nhân viên:
Nhân viên lao động gián tiếp (nhân viên hoạt động trong bộ phận văn phòng)
Để tính lương cho bộ phận gián tiếp theo thời gian lao động, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công do Giám đốc Nguyễn Việt Dũng duyệt. Sau đó, kế toán lương tính ra tiền lương phải trả nhân viên lao động gián tiếp
Nhân viên lao động trực tiếp (nhân viên hoạt động trong bộ phận bán hàng và bộ phận xây dựng).
Để tính lương cho nhân lao động trực tiếp theo kết quả lao động biểu hiện bằng bảng theo dõi làm việc giờ ca của cán bộ vận hành máy hoặc nhân viên tại đại lý phòng máy thông qua bảng nhật trình máy và bảng theo dõi thời gian làm việc của nhân viên phòng vé
Căn cứ vào các chứng từ kế toán tính ra tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong công ty từ đó căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. kế toán phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 334,338 . sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. cuối tháng ghi vào sổ cái tài khoản 334, 338
Quá trình lưu chuyển chứng từ từ khi lập được bảng thanh toán tiền lương của từng nhân viên tới khi vào sổ cái các tài khoản có liên quan:
Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ hàng không SAPA thanh toán tiền lương cho công nhân viên và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan cấp trên. Sau đó ghi vào Chứng từ ghi sổ và dựa vào đó là căn cứ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ cái tài khoản 334, sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 338
2.3.3 Kế toán TSCĐ
1.khái niệm:
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên trạng thái ban đầu cho đén khi hư hỏng không sửa chữa được, và phải thỏa mãn 4 điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ đó.
- Thời gian sử dụng trên một năm.
- Có giá trị từ 10 triệu trở lên.
- Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Xuất phát từ dặc điểm kinh doanh của công ty,nên trong công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hàng không Sapa có nhiều loại TSCĐ, mỗi loại TSCĐ có những đặc điểm khác nhau và được sử dụng vào các mục đích khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ, công ty tiến hành phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng.
- Tài sản phục vụ cho công trường: bao gồm các loại máy Lu rung, các loại máy Xúc đào. Những loại máy này có đặc điểm là khối lượng lớn, độ bền cao, có giá trị sử dụng rất dài, giá trị lớn, công ty thường nhập khẩu từ Nhật theo giá CIF
Nguyên giá = giá mua theo hóa đơn + thuế nhập khẩu + chi phí trước khi sử dụng
- Tài sản cố định dùng trong phòng vé và các phòng ban trong công ty: bao gồm như máy tính, máy fax, máy điều hòa…., công ty thường mua những tài sản này ở trong nước: Nguyên giá = giá mua theo hóa đơn + chi phí trước khi dùng
Chứng từ sử dụng:
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ tài sản cố định
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Hóa đơn GTGT
Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ
Tài khoản sử dụng:
TK 211: TSCĐ hữu hình
TK 214: Khấu hao TSCĐ
Sổ kế toán sử dụng:
Chứng từ ghi sổ
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái các tài khoản 211,...
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết tài khoản 211 theo từng loại TSCĐ
Quy trình luân chuyển chứng từ
Phương án mua sắm và sữa chữa TSCĐ khi đã được giám đốc Nguyễn Việt Dũng phê duyệt và đồng ý, tuỳ theo quy mô và tính chất của việc mua sắm sẽ giao cho 1 tổ thực hiện công việc hoặc giao ngay cho phòng, ban hoặc bộ phận đó thực hiện.
Khi mua bán TSCĐ,kế toán tập hợp chứng từ liên quan, xem xét tính đúng đắn của các chứng từ này,phân loại chứng, sau đó lập sổ, thẻ tài sản cố định,do các nghiệp vụ trong tháng ít.nên căn cứ vào chứng từ để ghi vào chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái TSCĐ.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và Số dư của trên Sổ Cái TK 211
2.3.4 Kế toán vật tư nhiên liệu
Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn giá trị gia tăng
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho.
Tài khoản sử dụng:
TK 632 “Nguyên liệu,vật liệu”
TK 153 “công cụ, dụng cụ”
TK 111, 112, 331…
Sổ kế toán sử dụng:
Bảng kê phiếu nhập
Thẻ kho
Bảng kê phiếu xuất
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 331, 152,153,156, 133
Sổ chi tiết tài khoản 331
Sơ đồ :Quy trình luân chuyển chứng từ
Trong quá trình xây dựng công trình, vật tư nhiên liệu là một yếu tố quan trọng.vật tư, nhiên liệu chủ yếu là xăng,dầu phục vụ cho quá trình hoạt động của máy. Vì xăng dầu là những nhiên liệu dế cháy nên chỉ khi công trình qua xa cây xăng dầu thì mới có kho bãi, thường thì máy được tiếp thêm nhiên liệu tại các cây xăng, dầu. kế toán căn cứ vào số lượng lít cũng như căn cứ vào công suất của máy để tính ra lượng đầu sử dụng. số đã nạp vào máy. Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê chi tiết nhập xuất từng loại nhiên liệu để tính ra lượng tồn của các loại nhiên liệu, để ghi vào sổ chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và sổ cái TK 152, 153...
2.3.5. Kế toán tiền mặt,Tiền gửi ngân hàng.tạm ứng:
Chứng từ sử dụng:
Phiếu chi
Phiếu thu tiền mặt
Sổ phụ ngân hàng (bao gồm: Giấy báo nợ, báo có, phiếu thu dịch vụ chuyển khoản + phí kiểm + phí phát hành L/C )
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Tài khoản sử dụng:
TK 111: " Tiền mặt".
TK 112: " Tiền gửi ngân hàng".
TK 331: " Phải trả nhà cung cấp".
TK 334: "Phải trả công nhân viên".
TK 1331: " Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ".
Sổ kế toán sử dụng:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái các tài khoản: 1111, 1121, 1122….
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết các tài khoản TK 1111, 1121,1122….
Quy trình luân chuyển chứng từ
Tiền mặt:
Ví dụ: Trưởng kho tại công trình viết giấy đề nghị giám đốc thanh toán lương nhiên liệu(dầu diezen) vừa nhập tháng 5 năm 2006.
- Phòng kế toán sau khi nhận được giấy đề nghị của trưởng kho đã có ký duyệt của giám đốc, tiến hành tính ra tiền cần thanh toán dựa trên số lượng nhiên liệu đã được ghi trên giấy đề nghị.
- Kế toán thanh toán viết phiếu chi, chuyển cho thủ quỹ để thanh toán cho người nhận tiền.
- Thông qua phiếu chi đã được thủ quỹ và người nhận tiền ký xác nhận. Kế toán ghi vào Sổ quỹ. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán tiền mặt. Sổ kế toán chi tiết tiền mặt, chứng từ ghi sổ. Sổ cái tài khoản tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng:
Ví dụ: Công ty thực hiện chuyển khoản trong tài khoản tiền gửi của công ty để trả nợ cho Doanh nghiệp tư nhân xăng dầu trịnh thái về khoản tiền nợ tháng 5 năm 2006.
- Kế toán thanh toán lập chứng từ Uỷ nhiệm chi hoặc Lệnh chi gửi cho Ngân hàng
- Ngân hàng thực hiện chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi ngân hàng của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hàng không SAPA sang tài khoản của Doanh nghiệp tư nhân xăng dầu trịnh thái. sau đó chuyển Phiếu chuyển khoản cho công ty.
- Công ty sau khi nhận được Phiếu chuyển khoản sẽ tiến hành lưu chứng từ và ghi nhận vào bảng tổng hợp chứng từ kế toán tiền gửi ngân hàng.sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng,chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản tiền gửi ngân hàng
2.3.6 Kế toán tiêu thụ và xác định kết qủa kinh doanh:
Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho
Báo cáo tổng hợp công nợ đại lý ( bao gồm hoa hồng được hưởng, và công nợ đối với hãng)
Hóa đơn GTGT
Hợp đồng giao khoán, Hợp đồng kinh tế
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng kinh tế và giao khoán
Tài khoản sử dụng chủ yếu:
TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 632: “Giá vốn hàng bán”.
TK 3331: “Thuế GTGT phải nộp”
TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh”
TK 711: “ Thu nhập khác”
TK 421: “Lợi nhuận chưa phân phối”
TK 156: “Hàng hoá”
TK 211: “Tài sản cố định hữu hình”
TK 111: “Tiền mặt”.
TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”
TK 131: “Phải thu khách hàng”
TK 138: “Phải thu khác”.
TK 331: “phải trả cho người bán”
TK 003: “ Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược”
Sổ kế toán sử dụng:
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK156 , TK 632,TK 511, TK 911…
Sổ cái TK156 , TK 632,TK 511, TK 911…
Quy trình luân chuyển chứng từ
- Khi có các hóa đơn chứng từ bán hàng doanh thu hoa hồng từ đại lý.Từ việc bán máy xây dựng.Doanh thu bán hàng công trình( giá trên hợp đồng đã ký kết).
- Kế toán tổng hợp các chứng từ ,hóa đơn tại phòng kế toán.Sau đó,kiểm tra tính chính xác đúng đắn của các hóa đơn chứng từ, phân loại và tiến hành ghi nhận doanh thu, giá vốn theo từng loại hình kinh doanh vào sổ chi tiết TK 632, TK511.chứng từ ghi sổ.sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. sổ cái TK 632,511,….
Cuối tháng, Kế toán thực hiện các bút toán khóa sổ và kết chuyển để xác định số dư của các TK đồng thời để xác định kết quả kinh doanh trong tháng
2.4. Tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ
2.4.1. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm của công ty:
Xuất phát từ đặc điểm loại hình kinh doanh đa dạng của công ty TNHH thương mại và dịch vụ hàng không SAPA, sản phẩm thu được dưới dạng hàng hóa và dịch vụ.nên cũng có nhiều hình thức tiêu thụ sản phẩm khác nhau.căn cứ vào loại hình kinh doanh ta có các phương thức tiêu thụ sản phẩm:
Phương thức tiêu thụ trực tiếp
- Phương thức này áp dụng cho loại hình kinh doanh máy xây dựng. theo phương thức này người bán giao hàng cho người mua, được người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán ngay tại thời điểm giao hàng
- Trong kinh doanh máy xây dựng, máy xây dựng là những tài sản có giá trị cao khoảng từ 200 triệu trở lên nên công ty thường không mua máy xây dựng về nhập kho mà chỉ khi khách hàng đến đặt hàng và đặt cọc một số tiền thì công ty tiến hành nhập hàng về và bán trực tiếp cho khách hàng. sau đó nhận số tiền còn lại của khách hàng theo giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT
Phương thức bán hàng tại đại lý
Tại đại lý vé máy bay của công ty, luôn có một số lượng vé nhất định ở các mức giá trị khác nhau tùy theo từng tháng, đảm bảo cung cấp cho một số lượng khách hàng trong tháng. Khi đi nhận vé tại Việt Nam Airlines công ty phải đặt cọc một số tiền cho hãng. Khi bán được vé công ty sẽ thanh toán số tiền còn thiếu sau khi trừ đi hoa hồng đại lý được hưởng. hoa hồng đại lý được hưởng phụ thuộc từng mức khác nhau tùy theo từng loại vé.
Chính sách hoa hoa hồng đại lý năm 2008 của tông công ty Hàng không Việt Nam theo quyết định số: 6179/TCTHK – VPMB ngày 25 tháng 12 năm 2007 cho biêt mức hưởng hoa hồng của công ty như sau:
Đối với các vé máy bay cho hành tình quốc nội tại Viêt Nam:
Đại lý được hưởng hoa hồng cố định theo mức khác nhau, ngoại trừ các trường hợp mức hoa hồng được quy định cụ thể trong các biểu giá cước áp dụng do Vietnam Airlines ban hành
Đối với khách người lớn:
45.000 VNĐ/chặng cho các chặng bay hạng thương gia.
25.000 VNĐ/chặng cho các chặng bay dài hạng phổ thông (cự ly từ 800 km trở lên) như: SGN–HAN/HPH và ngược lại, HAN-NHA/DLI/BMV và ngược lại,SGN-VII và ngược lại.
20.000 VNĐ/chặng cho các chặng bay còn lại hạng phô thông
Đối với khách trẻ em:
30.000 VNĐ/chặng cho các chặng bay hạng thương gia.
18.000 VNĐ/chặng cho các chặng bay dài hạng phổ thông (cự ly từ 800 km trở lên) như: SGN–HAN/HPH và ngược lại, HAN-NHA/DLI/BMV và ngược lại,SGN-VII và ngược lại.
15.000 VNĐ/chặng cho các chặng bay còn lại hạng phô thông
Đối với khách trẻ nhỏ:
10.000 VNĐ/chặng cho các chặng bay hạng thương gia.
6.000 VNĐ/chặng cho các chặng bay dài hạng phổ thông (cự ly từ 800 km trở lên) như: SGN–HAN/HPH và ngược lại, HAN-NHA/DLI/BMV và ngược lại,SGN-VII và ngược lại.
4.000 VNĐ/chặng cho các chặng bay còn lại hạng phô thông.
Đối với các vé bán cho hành trình quốc tế.
Đại lý được hưởng hoa hồng là 5% giá cước áp dụng cho hành trình quốc tế đối với các mức giá vận chuyển hành khách, ngoại trừ các trường hợp mức hoa hồng được quy định cụ thể trong các biểu giá cước áp dụng cho vietnam Airlines ban hành.
Các loại giá cước áp dụng thuộc diện điều chỉnh bao gồm:
Giá cạnh tranh.
Giá công bố
- Vì đại lý vé máy bay nhận bán hàng đại lý vé máy bay nên không chịu thuế GTGT không phải kê khai,nộp thuế GTGT hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng
Sơ đồ 2.4 Hạch toán bán hàng đại lý:
TK 511 TK331 TK 111,112,131
Hoa hồng bán hàng toàn bộ tiền hàng
Được hưởng thu được
Thanh toán tiền hàng cho VN Ariline
Phương thức tiêu thụ công trình xây dựng và dịch vụ nổ mìn:
Trong quá trình xây dựng hay (dịch vụ), kế toán công trình tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp tới công trình,(chi phí dịch vụ) sau đó chuyển hóa đơn chứng từ về phòng kế toán để kết chuyển xác định giá thành công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư
Phản ánh giá thành công trình xây dựng: Nợ TK 632
Có TK 154
Phản ánh giá thanh toán của công trình hoàn thành bàn giao thêo hóa đơn đây chính là giá trên hợp đồng đã ký kết:
Nợ TK 111, 112 :Đã thanh toán
Nợ TK 131 : Chủ thầu chưa thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp
Trường hợp cuối niên độ kế toán khi công trình (dịch vụ ) chưa hoàn thành thì căn cứ vào chi phi liên quan trực tiếp đến nó, công ty xác định phần công việc hoàn thành để ghi nhận doanh thu trong năm của công ty.khi đó công ty phát hành hóa đơn đề nghị chủ thầu thanh toán cho công ty.
Nợ TK 111, 112 : phần công việc hoàn thành
Nợ TK 131 : Chủ thầu chưa thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp
2.4.2 Tổ chức hạch toán tiêu thụ kinh doanh máy xây dựng
2.4.2.1 Tài khoản sử dụng:
TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK632: “Giá vốn hàng bán”.
TK 3331: “Thuế GTGT phải nộp”
TK 111: “Tiền mặt”.
TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”
TK 131: “Phải thu khách hàng”
TK 156: “Hàng hoá”
TK 211: “Tài sản cố định hữu hình”
TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh”
TK 711: “Thu nhập khác”
TK 811: “Chi phi khác”
2.4.2.2 Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho
Biên bản bàn giao xe
Hóa đơn GTGT
Phiếu thu
Sổ phụ ngân hàng (bao gồm: Giấy báo nợ, báo có, phiếu thu dịch vụ chuyển khoản + phí kiểm + phí phát hành L/C )
Hợp đồng kinh tế
2.4.2.3 sổ kế toán sử dụng:
sổ tiết tài khoản 211
sổ chi tiết tài khoản 156
sổ tổng hợp chi tiết giá vốn
sổ chi tiết bán hàng
sổ tổng hợp chi tiết bán hàng
chứng từ ghi sổ
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
sổ cái tài khoản 632, 511…..
2.4.2.4 quy trình luân chuyển chứng từ
Khi mua máy về nhập kho trưởng phòng quản lý vật tư lập phiếu nhập kho thành 3 liên:liên 1 để tại quyển phòng quản lý vật tư. Liên 2 giao cho người nhập hàng. Liên thứ 3 được gửi lên phòng kế toán để kế toán ghi chép
Biểu 2.2 phiếu nhập kho
CTY TNHH TM &DV HÀNG KHÔNG SAPA SỐ: 05
36/C1 LÝ NAM ĐẾ HÀ NỘI
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 06 năm 2007
Tên công ty (người) giao hàng : YANAGAWA SHOJI CO.,LTD
Tờ khai hải quan số: 4443 ngày 29/05/2007
HĐTM số 04 – 07/ Sapa – yanagawa ngày 18/04/2007
ST
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37220.doc