MỤC LỤC.2
DANH MỤC BẢNG BIỂU .5
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .5
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .9
MỞ ĐẦU.11
CHƯƠNG 1 .14
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT.14
1.1.Tổng quan về pin DSSC.14
1.1.1. Giới thiệu tổng quát về pin mặt trời.14
1.1.2. Cấu tạo của pin DSSC.14
1.1.3. Nguyên lý hoạt động của pin DSSC .15
1.1.4. Các thông số đặc trưng của pin mặt trời .16
1.1.5. Cơ chế truyền hạt tải trong ôxit kim loại .21
1.2. Một số tính chất của vật liệu nano TiO2.26
1.2.1. Các pha tinh thể của TiO2 .26
1.2.2. Một số tính chất hoá học cơ bản của TiO2.27
1.2.3. Một số tính chất vật lý đặc trưng của vật liệu nano TiO2 .28
1.3. Một số tính chất của vật liệu ZnO.33
1.3.1. Cấu trúc tinh thể của vật liệu ZnO .33
1.3.2. Tính chất hoá học của ZnO .34
1.3.3. Cấu trúc vùng năng lượng của ZnO.34
1.3.4. Tính chất điện và quang của ZnO .36
1.4. Một số phương pháp tổng hợp vật liệu nano .38
88 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 722 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Trình bày về phương pháp thực hiện chế tạo mẫu - Đồng thời cũng trình bày tóm tắt các phương pháp phân tích, khảo sát tính chất của mẫu đã chế tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hích hợp cặp electron và lỗ trống (e--h+) có thể tạo nên một cặp ôxi
hoá khử. Lỗ trống trong vùng VB phải đủ dương để thực hiện quá trình ôxi hoá ion
OH
-
hoặc H2O và tạo ra các gốc
*
OH (tác nhân ôxi hoá trong sự khử chất hữu cơ)
thông qua chuỗi phản ứng sau [37]:
2 2 VB CBTiO h TiO (h e )
(21)
*
2 VB 2 ads 2 adsTiO (h ) H O TiO OH H
(22)
Trong đó, H2Oads ,
*
OHads là phần H2O và
*OH được hấp thụ trên chất xúc
tác.
*
2 VB surface 2 adsTiO (h ) OH TiO OH
(23)
2 VB ads 2 adsTiO (h ) D TiO D
(24)
Trong đó, Dads là hợp chất hữu cơ được hấp thụ trên chất xúc tác và bị ôxi
hoá thành
adsD
khi tác dụng với lỗ trống trong TiO2.
*
ads oxid 2OH D D H O (25)
Trong không khí, ôxi bị khử để tạo thành các ion *
2O
. Sau đó các ion *
2O
này tác dụng với H+ và H2O trên bề mặt chất xúc tác và tạo ra các gốc
*
2HO và ôxi
già H2O2 (cũng là một nguồn cho gốc
*
OH) thông qua chuỗi phản ứng sau [37]:
*2(ads) 2 (ads)O e O
(26)
* *2 (ads) 2O H HO
(27)
* * *2 (ads) 2 2 (ads)O HO HO O
(28)
*2 2 2(ads) 22HO H O O (29)
33/88
* *2 2(ads) 2 2H O O OH OH O
(30)
*2 2(ads)H O e OH OH
(31)
*2 2(ads)H O h 2 OH (32)
Quá trình ôxi hoá khử xảy ra ở bề mặt chất xúc tác quang bị kích thích. Các
phương trình từ (21) đến (32) cho thấy vai trò quan trọng của cặp electron-lỗ trống
trong quá trình quang ôxi hoá khử. Về cơ bản, các lỗ trống, các gốc *OH, *2O
và
HO2
*
là các chất trung gian có hoạt tính cao sẽ hoạt động đồng thời để ôxi hoá phần
lớn các chất hữu cơ. Do đó, trong thực tế người ta sử dụng TiO2 để xử lý môi
trường, diệt khuẩn, v.v... Tuy nhiên, đối với pin DSSC, các phản ứng trên sẽ làm
giảm tuổi thọ của pin. Bởi vì, những phản ứng trên sẽ phân huỷ chất màu hữu cơ có
trong pin khi pin hoạt động trong điều kiện thực tế với sự có mặt của tia tử ngoại. Cơ
chế quang xúc tác được minh hoạ trên hình 1.12.
Hình 1.12. Minh hoạ cơ chế quang xúc tác của TiO2.
1.3. Một số tính chất của vật liệu ZnO
1.3.1. Cấu trúc tinh thể của vật liệu ZnO
ZnO thuộc nhóm bán dẫn AIIBVI, có 3 dạng cấu trúc: hexagonal wurtzite, zin
blende, rocksalt (hình 1.13 [27]). Trong đó, cấu trúc hexagonal wurtzite là cấu trúc
bền, ổn định nhiệt nên là cấu trúc phổ biến nhất. Ở cấu trúc wurtzite, mỗi nguyên tử
ôxi liên kết với 4 nguyên tử kẽm và ngược lại.
34/88
Hình 1.13. Cấu trúc tinh thể của ZnO ở ba dạng (a) Rocksalt, (b) Zinc blende và (c) Wurtzite. Hình
cầu màu xám và màu đen biểu thị cho nguyên tử Zn và O.
Bảng 1.2. Một số thông số vật lý của ZnO ở cấu trúc Wurtzite [19]
Cấu trúc tinh thể ZnO Wurtzite
Khối lượng mol phân tử 81,38 g/mol
Hằng số mạng
a=3,2495
o
A , c=5.2069
o
A
Khối lượng riêng 5,605 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy Tm=2250
o
C
Eg ở nhiệt độ phòng 3,37 eV
Năng lượng exciton nhiệt độ phòng Eb=60 meV
Cấu trúc Rocksalt chỉ tồn tại dưới điều kiện áp suất cao và cấu trúc Zn
blende chỉ kết tinh trên đế lập phương.
1.3.2. Tính chất hoá học của ZnO
ZnO không tan trong nước nhưng tan trong dung dịch axit và dung dịch kiềm
để tạo thành muối kẽm và zincat.
2 4 4 2
2 2 2
ZnO H SO ZnSO H O (33)
ZnO+2NaOH Na ZnO H O (34)
Do vậy, khi sử dụng làm điện cực cho pin DSSC, độ bền của ZnO sẽ kém
hơn so với TiO2. Bởi vì, pin DSSC sử dụng chất điện phân nên điện cực ZnO sẽ bị
ăn mòn trong quá trình sử dụng làm cho tuổi thọ của pin giảm.
1.3.3. Cấu trúc vùng năng lượng của ZnO
Hình 1.14 miêu tả cấu trúc vùng năng lượng E(k) của ZnO theo véctơ sóng [19].
35/88
Hình 1.14. Cấu trúc vùng năng lượng của ZnO.
Vùng Brilliouin của tinh thể ZnO wurtzite có dạng khối lục giác tám mặt. Từ
cấu trúc vùng năng lượng (hình 1.14), ta thấy, vùng lục giác brillouin có tính đối
xứng đường khá cao, đỉnh vùng hoá trị và đáy vùng dẫn đều xảy ra ở số sóng k=0.
Do vậy, ZnO là bán dẫn vùng cấm thẳng, độ rộng vùng cấm Eg=3,4 eV. Mười dải
đáy (xung quanh -9 eV) tương ứng với các mức 3d của Zn. Sáu dải tiếp theo từ -5
eV đến 0 eV tương ứng với trạng thái liên kết 2p của Ôxi. Hai trạng thái vùng dẫn
đầu tiên là do sự định xứ mạnh của Zn và phù hợp với mức 3s của Zn bị trống. Ở các
vùng dẫn cao hơn gần như trống electron. Vùng 2s của Ôxi xảy ra xung quanh -20 eV.
Ngoài ra, để tính toán cấu trúc vùng của ZnO khối, Ivanov và Plollmann
cũng đã thực hiện một nghiên cứu toàn diện về cấu trúc điện của bề mặt của ZnO
wurtzite [66]. Họ sử dụng phương pháp thực nghiệm liên kết chặt để xác định hàm
Hamilton cho các trạng thái khối. Số liệu tính toán được tìm thấy phù hợp với số
liệu thí nghiệm thu được từ phổ tổn hao năng lượng điện tử và phổ quang điện tử
ngoại. Hình 1.15 biểu diễn véctơ mật độ trạng thái ở 3 lớp đầu tiên của mặt (0001)-
Zn (bên trái) và mặt (0001 )-O (bên phải) cho các điểm , M, K của bề mặt vùng
Brillouin.
36/88
Hình 1.15. Biểu đồ biểu diễn trường tinh thể và spin quỹ đạo chia vùng hoá trị của ZnO thành 3
vùng con A, B và C, ở nhiệt độ 4,2 K.
Kết quả thực nghiệm cho thấy, vùng hoá trị của ZnO được chia thành 3 vùng
trạng thái A, B và C bởi spin quỹ đạo của electron và sự chia tách trường tinh thể.
Sự chia tách này được minh hoạ trên hình 1.15. Vùng con A và C được biết có tính
đối xứng 7 cao, trong khi đó, vùng giữa B có tính đối xứng 9. Độ rộng vùng cấm
phụ thuộc vào nhiệt độ, sự liên hệ này được biểu diễn bởi biểu thức:
4 2
g g
5,05.10 T
E (T) E (T 0)
900 T
(35)
1.3.4. Tính chất điện và quang của ZnO
1.3.4.1. Tính chất điện của ZnO
ZnO là bán dẫn loại n, độ rộng vùng cấm 3,4 eV ở 300 K. ZnO tinh khiết là
chất cách điện, ở nhiệt độ thấp. Dưới đáy vùng dẫn tồn tại 2 mức donor cách đáy vùng
dẫn lần lượt là 0,05 eV và 0,15 eV. Ở nhiệt độ thường, electron không đủ năng lượng để
nhảy lên vùng dẫn. Vì vậy, ZnO dẫn điện kém ở nhiệt độ phòng. Khi nhiệt độ tăng đến
khoảng 200 oC- 400 oC, các electron nhận được năng lượng nhiệt đủ lớn chúng có thể di
chuyển lên vùng dẫn, lúc đó ZnO trở thành chất dẫn điện.
37/88
1.3.4.2. Tính chất quang của ZnO
Tính chất quang của ZnO phụ thuộc mạnh vào cấu trúc vùng năng lượng và
mạng động lực. Nói chung, tính chất quang của ZnO có nguồn gốc do sự tái hợp các
trạng thái kích thích có trong khối. Cơ chế này cho phép xử lý và phân tích phổ thu
được từ ZnO và gắn cho nhiều sai hỏng liên quan đến đặc điểm của phổ, cũng như
phát xạ cặp donor-aceptor (DAP). Sự mở rộng đỉnh từ 1,9 eV đến 2,8 eV liên quan
đến một lượng lớn sai hỏng cũng là một tính chất quang phổ biến của ZnO. Nguồn
gốc phát quang trong vùng xanh lá cây vẫn chưa được hiểu rõ, người ta thường quy
cho một các tạp chất và khuyết tật khác nhau trong mạng tinh thể. Hình 1.16 là phổ
huỳnh quang điển hình của ZnO loại n ở 4,2 K. Sự kích thích cặp donor - aceptor và
sự mở rộng vùng phát xạ xanh đều có thể được nhìn thấy rõ ràng, như thể là bản sao
của các phonon quang dọc.
Hình 1.16. Phổ huỳnh quang của ZnO khối loại n [42].
Bằng các phép đo quang phổ với ánh sáng phân cực elip, Ashkenov và cộng
sự [7] đã xác định được hằng số điện môi của ZnO, bảng 1.3. Yoshikawa và Adachi
[63] đã xác định sự tán sắc chiết suất cho cả hai trường hợp Ec và E||c, hình 1.17.
Chiết suất của ZnO wurtzite thông thường là n=2,008 và ne=2,029 [46].
38/88
Hình 1.17. Sự tán sắc chiết suất của ZnO đối với Ec (a ) và E||c (b) bên dưới bờ hấp thụ cơ bản.
Đường chấm chấm biểu thị cho số liệu phổ phân cực elip còn đường liền nét biểu thị cho
số liệu tính toán.
Bảng 1.3. Hằng số điện môi trong điện trường tĩnh và tần số cao của ZnO
Màng mỏng Khối
Điện trường tĩnh Ec 7,46 7,77
E||c 8,59 8,91
Điện trường biến thiên với tần số cao Ec 3,7 3,6
E||c 3,78 3,66
ZnO cũng có tính chất quang xúc tác tương tự như TiO2. Tuy nhiên, khả
năng quang xúc tác của ZnO yếu hơn so với TiO2.
1.4. Một số phương pháp tổng hợp vật liệu nano
Trong công nghệ nano, các phương pháp tổng hợp vật liệu cấu trúc nano
được thực hiện theo hai cách tiếp cận, đó là: từ trên xuống (top - down) và từ dưới
lên (bottom - up).
Phương pháp từ trên xuống: tạo ra các vật liệu có cấu trúc nano từ vật liệu
ban đầu có kích thước vĩ mô bằng việc thực hiện các quá trình như: ăn mòn, thiêu
kết, khắc nano bằng cách sử dụng chùm electron hoặc chùm photon. Ưu điểm của
phương pháp chế tạo này là: có thể điều chỉnh được chính xác vị trí và hướng của
vật liệu. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là khó tạo ra được cấu trúc
nhỏ hơn 10 nm, do sự nhoè của các chùm tia khắc.
39/88
Ngược lại, ở phương pháp từ dưới lên, cấu trúc nano được tạo thành từ các
nguyên tử hoặc ion riêng biệt bằng việc điều khiển quá trình nuôi, tạo mầm. Phương
pháp từ dưới lên có thể là phương pháp vật lý, hóa học hoặc kết hợp cả hai phương
pháp hóa - lý.
- Phương pháp vật lý: là phương pháp tạo vật liệu nano từ nguyên tử hoặc
chuyển pha. Các nguyên tử hình thành nên vật liệu nano được tạo ra từ phương
pháp vật lý như: bốc bay nhiệt (đốt, phún xạ, phóng điện hồ quang, ...) hay phương
pháp chuyển pha: vật liệu được nung nóng rồi cho nguội với tốc độ nhanh để thu
được trạng thái vô định hình, xử lý nhiệt để xảy ra chuyển từ pha vô định hình
tinh thể, kết tinh. Phương pháp vật lý thường được dùng để tạo các hạt nano, màng
nano.
- Phương pháp hóa học: là phương pháp tạo vật liệu nano từ các ion. Phương
pháp hóa học có đặc điểm là rất đa dạng vì tùy thuộc vào vật liệu cụ thể mà người ta
phải thay đổi kỹ thuật chế tạo cho phù hợp. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể phân
loại các phương pháp hóa học thành hai loại: hình thành vật liệu nano từ pha lỏng
(phương pháp kết tủa, sol-gel, ...) và từ pha khí (nhiệt phân, ...). Phương pháp này
có thể tạo các hạt nano, dây nano, ống nano, màng nano, bột nano,...
- Phương pháp kết hợp hoá-lý: là phương pháp tạo vật liệu nano dựa trên các
nguyên tắc vật lý và hóa học như: điện phân, ngưng tụ từ pha khí,... Phương pháp
này có thể tạo các hạt nano, dây nano, ống nano, màng nano, bột nano,...
Trong những thập niên gần đây, đã có nhiều phương pháp tổng hợp vật liệu
có cấu trúc nano. Dưới đây là giới thiệu chung của một số phương pháp tổng hợp
vật liệu nano điển hình.
1.4.1. Phương pháp sputtering
Phún xạ (sputtering) hay phún xạ catốt (cathode sputtering) là kỹ thuật chế
tạo màng mỏng dựa trên nguyên lý truyền động năng. Người ta dùng các iôn khí
hiếm được tăng tốc trong điện trường để bắn phá bề mặt bia vật liệu, động năng của
ion hoá truyền cho các nguyên tử trên bia khiến chúng bị bật ra bay về phía đế và
lắng đọng trên đế.
40/88
Khác với phương pháp bay bốc nhiệt trong chân không, phún xạ không làm
cho vật liệu bị bay hơi do đốt nóng mà thực chất quá trình phún xạ là quá trình
truyền động năng. Vật liệu nguồn được tạo thành dạng các tấm bia (target) và được
đặt tại điện cực (thường là catốt), buồng được hút chân không cao và nạp khí hiếm
với áp suất thấp (cỡ 10-2 mbar). Dưới tác dụng của điện trường, các nguyên tử khí
hiếm bị iôn hóa, tăng tốc và chuyển động về phía bia với tốc độ lớn và bắn phá bề
mặt bia, truyền động năng cho các nguyên tử vật liệu tại bề mặt bia. Các nguyên tử
được truyền động năng sẽ bay về phía đế và lắng đọng trên đế. Các nguyên tử này
được gọi là các nguyên tử bị phún xạ. Hình 1.18 minh hoạ nguyên lý của phương
pháp sputtering.
Hình 1.18. Nguyên lý của phương pháp sputtering tạo màng mỏng.
1.4.2. Phương pháp lắng đọng xung laser (PLD)
Trong phương pháp PLD, người ta sử dụng một chùm laser công suất cao
dưới dạng xung chiếu vào bia làm bốc hơi vật liệu để lắng đọng lên đế tạo thành
màng mỏng. Bia và đế được đặt trong một buồng chân không (hoặc chứa một chất
khí nào đó). Để điều chỉnh chùm tia chiếu trên bề mặt bia, người ta sử dụng một hệ
thống quang học. Ưu điểm của phương pháp lắng đọng xung laser là: thực hiện bốc
bay hầu hết vật liệu (kim loại, chất điện môi, chất bán dẫn,...), dễ dàng điều chỉnh
được các thông số chế tạo, thời gian tạo mẫu nhanh. Nguyên lý của phương pháp
lắng đọng xung laser được minh hoạ trên hình 1.19.
41/88
Hình 1.19. Nguyên lý lắng đọng xung laser.
1.4.3. Phương pháp lắng đọng chùm điện tử (PED)
Trong phương pháp lắng đọng chùm điện tử, người ta sử dụng động năng của
chùm điện tử va chạm với bia làm bật ra các nguyên tử, các nguyên tử này chuyển
động về phía đế và lắng đọng trên đế tạo thành màng mỏng. Nguyên lý của phương
pháp lắng đọng chùm điện tử được minh hoạ trên hình 1.20.
Hình 1.20. Nguyên lý lắng đọng chùm điện tử.
1.4.4. Phương pháp sol-gel
Phương pháp sol-gel là một phương pháp linh hoạt được sử dụng trong việc
tạo ra các vật liệu gốm khác nhau. Thông thường, trong quá trình sol-gel, các hạt
keo ở thể vẩn được tạo nên từ quá trình thuỷ phân và phản ứng trùng hợp của các
42/88
tiền chất (các muối vô cơ kim loại hoặc hợp chất kim loại hữu cơ như các alkoxide
kim loại). Sau khi hoàn thành quá trình trùng hợp và mất tính hoà tan thì dung dịch
tiền chất chuyển từ sol lỏng sang gel pha rắn. Bằng phương pháp sol-gel và các biện
pháp xử lý thích hợp có thể chế tạo vật liệu gốm với nhiều dạng khác nhau như: bột
nano, màng mỏng, sợi gốm, màng xốp, gốm chắc đặc hoặc các vật liệu aerogel cực
xốp [43]. Quá trình sol-gel và một số phương pháp xử lý mẫu được minh hoạ trên
hình 1.21.
Hình 1.21. Quá trình sol-gel và quá trình xử lý để tạo ra các dạng vật liệu khác nhau.
Ưu điểm của phương pháp sol-gel [2]:
- Có thể tổng hợp được vật liệu dưới dạng bột với cấp hạt cỡ micromet, nanomet.
- Có thể tổng hợp vật liệu dưới dạng màng mỏng, dạng sợi.
- Nhiệt độ tổng hợp không cần cao.
- Thời gian tạo mẫu khá nhanh.
1.4.5. Phương pháp thuỷ nhiệt
Phương pháp thuỷ nhiệt thường được thực hiện trong ống thép chịu lực, được
gọi là nồi hấp (thường có ống teflon). Nhiệt độ và áp suất trong nồi hấp được khống
chế để thực hiện phản ứng xảy ra trong dung dịch có nước. Nhiệt độ trong nồi hấp
có thể tăng lên trên điểm sôi của nước tiến tới áp suất hơi bão hoà. Nhiệt độ và
lượng dung dịch cho vào nồi hấp ảnh hưởng đến áp suất bên trong bình. Phương
43/88
pháp thuỷ nhiệt là phương pháp được sử dụng rộng rãi để chế tạo các hạt nhỏ trong
công nghiệp gốm. Hiện nay, nhiều nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp thuỷ
nhiệt để tổng hợp hạt nano TiO2 [4], thanh nano [21], dây nano TiO2 [64]. Hình 1.22
minh hoạ cấu tạo nồi hấp sử dụng trong quá trình ủ thuỷ nhiệt.
1
2
3
4
Hình 1.22 Cấu tạo của nồi hấp: (1) ống thép, (2) ống teflon, (3) nắp, (4) lò xo nén nắp.
Ưu điểm của phương pháp thuỷ nhiệt:
- Có thể tổng hợp vật liệu dưới nhiều dạng khác nhau: sợi, màng, hạt, ống nano.
- Kỹ thuật đơn giản, thiết bị rẻ tiền so với các phương pháp khác.
- Thời gian tạo mẫu khá nhanh.
- Dễ dàng kiểm soát được thành phần các chất tham gia phản ứng, sản phẩm
thu được có độ tinh khiết cao.
1.4.6. Phương pháp nhiệt phân
Phương pháp nhiệt phân gần như giống phương pháp thuỷ nhiệt ngoại trừ
dung môi được sử dụng ở đây là kỵ nước. Tuy nhiên, nhiệt độ có thể cao hơn nhiều
so với phương pháp thuỷ nhiệt, bởi vì các dung môi hữu cơ được lựa chọn có điểm
sôi cao.
44/88
CHƯƠNG 2
KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM
2.1. Quy trình chế tạo mẫu
Nhiều nghiên cứu cho thấy, pin DSSC sử dụng điện cực TiO2 có hiệu suất và
độ bền cao hơn hẳn so với pin sử dụng điện cực ZnO. Do vậy, trong luận văn này,
chúng tôi tập trung chế tạo vật liệu TiO2 có cấu trúc cột nano trên đế ITO để làm
điện cực cho pin DSSC.
Như đã trình bày ở phần 1.4, có nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo vật
liệu có cấu trúc nano, mỗi phương pháp có những ưu điểm và hạn chế riêng. Trong
luận văn này, chúng tôi sử dụng phương pháp sol-gel và thuỷ nhiệt để tổng hợp
màng cột nano TiO2 trên đế ITO dùng làm điện cực cho pin DSSC. Mong muốn của
chúng tôi là tạo được các cột nano TiO2 với mật độ cao, tổng diện tích bề mặt cột
lớn, đồng thời xác định được các thông số tối ưu cho sự hình thành màng cột nano
TiO2 trên đế ITO. So với các phương pháp chế tạo khác, phương pháp sol-gel và
thuỷ nhiệt có nhiều ưu điểm, đó là: yêu cầu thiết bị chế tạo không đắt tiền, quá trình
thực hiện đơn giản, thời gian tạo mẫu nhanh.
Quy trình chế tạo mẫu cũng như phương pháp khảo sát tính chất của màng
được trình bày chi tiết ở các mục sau đây.
2.1.1. Hệ thực nghiệm
2.1.1.1. Máy rung rửa siêu âm
Máy rung rửa siêu âm Elma được sử dụng trong quá trình thực hiện chế tạo
mẫu có các thông số kỹ thuật sau:
- Tần số hoạt động: 37 kHz và 80 kHz.
- Công suất tối đa: 80 W.
- Nhiệt độ tối đa: 80 oC.
Máy rung rửa siêu âm được dùng để làm sạch đế ITO và các dụng cụ thí
nghiệm. Hình 2.1 là ảnh chụp máy rung rửa siêu âm Elma tại phòng thí nghiệm của
bộ môn Vật lý đại cương - Khoa Vật lý - ĐH KHTN.
45/88
Hình 2.1. Ảnh máy rung rửa siêu âm Elma.
2.1.1.2. Tủ sấy
Tủ sấy Memmert được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài có các thông
số kỹ thuật sau:
- Nhiệt độ hoạt động tối đa là 220 oC.
- Có chế độ hẹn giờ tắt.
Tủ sấy được sử dụng để sấy khô dụng cụ thí nghiệm và tiến hành ủ thuỷ
nhiệt các mẫu. Hình 2.2 là ảnh chụp tủ sấy Memmert tại phòng thí nghiệm của Bộ
môn Vật lý đại cương - Khoa Vật lý - ĐH KHTN.
Hình 2.2. Ảnh tủ sấy Memmert.
2.1.1.3. Lò ủ mẫu
Lò ủ mẫu Lenton được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài có các thông
số kỹ thuật đặc trưng sau:
- Nhiệt độ tối đa: 1200 oC.
- Có lập trình tốc độ tăng nhiệt, nhiệt độ ủ mẫu.
46/88
Lò ủ mẫu được dùng để thiêu kết các mẫu thu được, tăng độ kết tinh của tinh
thể. Trên hình 2.3 là ảnh của lò ủ mẫu Lenton tại phòng thí nghiệm bộ môn Vật lý
đại cương - Khoa Vật lý - ĐH KHTN.
Hình 2.3. Ảnh lò ủ mẫu Lenton.
2.1.1.4. Máy quay phủ (spiner)
Máy quay phủ được chế tạo tại phòng thí nghiệm có tốc độ quay thay đổi
trong khoảng từ 0 - 3500 vòng/phút. Máy quay phủ được dùng để phủ sol lên màng
ITO nhằm tạo lớp đệm TiO2 trước khi tiến hành ủ thuỷ nhiệt. Hình 2.4 là ảnh chụp
máy quay phủ được chế tạo tại phòng thí nghiệm bộ môn Vật lý đại cương - Khoa
Vật lý - ĐH KHTN.
Hình 2.4. Máy quay phủ được chế tạo tại phòng thí nghiệm bộ môn Vật lý đại cương - Khoa Vật lý
- ĐH KHTN.
2.1.1.5. Nồi hấp
Nồi hấp được sử dụng trong quá trình thuỷ nhiệt có dạng hình trụ, được làm
bằng thép, bên trong có bình teflon. Thể tích trong của lõi teflon khoảng 125 ml.
47/88
Nồi hấp được sử dụng để thực hiện ủ thuỷ nhiệt hỗn hợp tiền chất. Hình 2.5 là ảnh
chụp nồi hấp được sử dụng trong đề tài.
Hình 2.5. Ảnh nồi hấp được sử dụng để ủ thuỷ nhiệt mẫu.
2.1.2. Các dụng cụ và hoá chất sử dụng
2.1.2.1. Dụng cụ thực nghiệm
Các dụng cụ được sử dụng trong quá trình chế tạo mẫu bao gồm:
- Ống pipét: loại 1 ml, 2 ml, 10 ml.
- Cốc thuỷ tinh chịu nhiệt: 150 ml, 50 ml.
- Quả hút cao su.
- Khuấy từ.
- Thanh teflon có xẻ rãnh để gá mẫu.
Các dụng cụ thực nghiệm được rửa sạch bằng nước cất và sấy khô trong tủ
sấy ở nhiệt độ 90 oC trong thời gian 1 giờ.
2.1.2.2. Hoá chất sử dụng
Các hoá chất được sử dụng trong quá trình chế tạo mẫu bao gồm:
- Titanium Butoxide (TBX): Ti(OC4H9)4 có độ sạch 97%, M = 340,32 g/mol,
do hãng Aldrich sản xuất.
- Titanium Isopropoxide (TIP): Ti[OCH(CH3)2]4 có độ sạch 99,99%,
M=284,22 g/mol, do hãng Aldrich sản xuất.
- Axit Clohidric (HCl) có nồng độ 36,5% - 38% theo khối lượng, do Trung
Quốc sản xuất.
48/88
- Nước cất.
- Nước khử ion.
- Aceton, cồn.
- Đế ITO.
- 2-propanol.
2.1.3. Tiến hành chế tạo lớp đệm TiO2 bằng phương pháp sol-gel
2.1.3.1. Làm sạch đế ITO
Đế ITO được cắt thành miếng vuông, có kích thước 20 x 20 mm. Sau đó, Đế
ITO được làm sạch trong hỗn hợp nước cất, aceton, 2-propanol theo tỷ lệ 1:1:1 bằng
máy rung rửa siêu âm. Máy rung rửa siêu âm được điều chỉnh ở tần số 30 kHz, nhiệt
độ 50 oC và thời gian rung là 15 phút. Sau đó, đế ITO được sấy khô trong tủ sấy ở
nhiệt độ 90 oC trong thời gian 1 giờ.
2.1.3.2. Tạo lớp đệm TiO2 bằng phương pháp sol-gel
Lớp đệm TiO2 có hai chức năng chính đó là:
- Ngăn chất điện phân tiếp xúc trực tiếp với điện cực trong suốt ITO (hạn chế
electron từ ITO chạy ngược trở lại chất điện phân, làm giảm dòng điện thu được ở
mạch ngoài của pin).
- Đóng vai trò là lớp mầm định hướng cho sự phát triển của các cột nano
TiO2 trong quá trình thuỷ nhiệt sau đó.
Ngoài ra, lớp đệm TiO2 còn có vai trò bảo vệ lớp ITO, ngăn không cho tiếp
xúc với dung dịch axit HCl trong quá trình ủ thuỷ nhiệt. Bởi vì, khi tiếp xúc với
dung dịch HCl lớp ITO bị phá huỷ.
Để tạo lớp đệm TiO2 trên đế ITO chúng tôi sử dụng phương pháp sol-gel và
kỹ thuật quay phủ. Quy trình tạo sol tiền chất được minh hoạ theo sơ đồ 2.6.
49/88
30 ml H2O
(nước khử ion)
0,8 ml HNO3
Dung dịch
4,8 ml titanium
ispropoxide
(Ti[OCH(CH3)2]4)
Dung dịch sol trong
suốt
Khuấy từ trong 15 phút
Khuấy từ trong 120 phút, ở nhiệt độ 80oC
Hình 2.6. Sơ đồ khối mô tả quy trình tạo sol.
Các bước tiến hành tạo lớp đệm TiO2 như sau:
- Tạo dung dịch sol:
Trộn 30 ml nước khử ion với 0,8 ml HNO3 bằng khấy từ trong khoảng 15
phút ở nhiệt độ phòng. Sau đó, nâng nhiệt độ dung dịch lên 80 oC và tiến hành nhỏ
giọt 4,8 ml TIP vào dung dịch HNO3 trong 10 phút. Khi đã hoàn thành việc cho TIP
vào dung dịch, tiếp tục khuấy đều hỗn hợp trong thời gian 120 phút thì thu được sol
trong suốt, sau đó giảm nhiệt độ của sol xuống nhiệt độ phòng. Lúc này có thể sử
dụng sol để tạo mẫu, sol được bảo quản ở nhiệt độ dưới 10 oC và được sử dụng
trong phạm vi dưới 01 tuần.
- Quay phủ:
Đặt đế ITO lên máy quay, mặt có lớp ITO hướng lên trên. Nhỏ sol chứa tiền
chất lên mặt ITO, chọn tốc độ quay của máy quay phủ khoảng 1000 vòng/phút, thực
hiện quay trong thời gian 10 giây để sol phân tán đều trên mặt ITO tạo thành một
lớp mỏng. Ngay sau đó, màng được đặt trên đế gia nhiệt ở nhiệt độ 150 oC để dung
môi bay hơi thì thu được màng sơ bộ TiO2 trên đế ITO. Màng sơ bộ được ủ nhiệt ở
50/88
nhiệt độ 300 oC - 500 oC trong thời gian 2 giờ (bảng 2.1) nhằm thiêu kết toàn bộ
chất hữu cơ còn lại và tăng độ kết tinh cho lớp đệm TiO2. Quá trình quay phủ được
minh hoạ trên hình 2.7
Sol
quay phủ
Hình 2.7. Minh hoạ quá trình quay phủ
Cơ chế thuỷ phân TIP và ngưng tụ TiO2
trong quá trình sol-gel được biểu
diễn theo phương trình sau [40]:
Ti[OCH(CH3)2]4+4H2O Ti(OH)4+4CH(CH3)2OH, (36)
Ti(OH)4 TiO2+2H2O. (37)
Bảng 2.1. Các chế độ ủ nhiệt lớp đệm TiO2
Tên mẫu Số lớp Nhiệt độ ủ(oC) Thời gian ủ (giờ)
SG01 01 300 2
SG02 01 350 2
SG03 01 400 2
SG04 01 450 2
SG05 01 500 2
2.1.4. Tạo màng có cấu trúc cột nano TiO2 trên lớp đệm TiO2 bằng phương
pháp thuỷ nhiệt
2.1.4.1. Tạo dung dịch tiền chất thuỷ nhiệt
Trộn 30 ml HCl với 30 ml nước khử ion bằng khuấy từ trong 15 phút ở nhiệt
độ phòng thu được hỗn hợp 60 ml. Sau đó, thêm 1 - 2 ml TBX khuấy thêm 30 phút
51/88
thì thu được dung dịch trong suốt. Quy trình tạo dung dịch tiền chất được minh hoạ
trên hình 2.8
30 ml H2O
(nước khử ion)
30 ml HCl
Dung dịch
1-1,5 ml titanium
butoxide
(Ti(OC4H9)4)
Hỗn hợp đem thuỷ
nhiệt
Khuấy từ trong 15 phút
Khuấy từ trong 30 phút
Hình 2.8. Sơ đồ khối mô tả quy trình tạo dung dịch tiền chất thuỷ nhiệt.
2.1.4.2. Tiến hành ủ thuỷ nhiệt
Sau khi tạo lớp đệm TiO2 và dung dịch tiền chất thuỷ nhiệt xong, chúng tôi tiến
hành ủ thuỷ nhiệt mẫu. Các bước tiến hành ủ thuỷ nhiệt mẫu được thực hiện như sau:
Gắn các miếng ITO đã phủ lớp đệm TiO2 vào các rãnh trên thanh teflon, mặt
có phủ lớp đệm TiO2 quay xuống dưới và đưa vào ống teflon. Cho dung dịch tiền
chất vào ống teflon sao cho hỗn hợp tiền chất ngập hết các miếng ITO. Đưa ống
teflon vào nồi hấp vặn chặt nắp rồi đặt vào tủ sấy rồi tiến hành ủ thuỷ nhiệt. Tủ sấy
được điều chỉnh nhiệt độ trong phạm vi từ 120 oC đến 200 oC. Thời gian ủ thuỷ
nhiệt trong khoảng từ 3 giờ đến 20 giờ. Hình 2.9 minh hoạ quá trình đặt đế ITO vào
nồi hấp và vị trí nồi hấp trong tủ sấy.
52/88
Thanh
Teflon
Đế
ITO
Mặt có
màng
Tủ sấy
Ống teflon
Dung dịch nuôi
Hình 2.9. Minh hoạ quá trình đưa đế ITO vào ống teflon
Cơ chế thuỷ phân TBX và quá trình ngưng tụ tạo thành các dây nano TiO2
được mô tả theo phương trình phản ứng như sau [6]:
Ti(OC4H9)4 + 4H2O
oHCl, T Ti(OH)4 + 4C4H9OH, (38)
Ti(OH)4
oT TiO2 +2H2O. (39)
Trên bảng 2.2 là thông tin các chế độ tạo mẫu cột nano TiO2 bằng phương
pháp thuỷ nhiệt.
Bảng 2.2. Các chế độ ủ thuỷ nhiệt để tạo màng cột nano TiO2
Kí hiệu
mẫu
Tỷ lệ
TBX:HCl:H2O
Lớp đệm
Nhiệt độ thuỷ
nhiệt (oC)
Thời gian
thuỷ nhiệt
(giờ)
TN01 0,5:30:30 SG05 150 15
TN02 0,5:30:30 SG05 160 15
TN03 0,5:30:30 SG05 170 20
TN04 0,5:30:30 SG05 180 20
TN05 0,5:30:30 SG05 200 15
TN06 1:30:30 SG05 120 18
TN07 1:30:30 SG05 130 18
53/88
Kí hiệu
mẫu
Tỷ lệ
TBX:HCl:H2O
Lớp đệm
Nhiệt độ thuỷ
nhiệt (oC)
Thời gian
thuỷ nhiệt
(giờ)
TN08 1:30:30 SG05 140 20
TN09 1:30:30 SG05 150 3
TN10 1:30:30
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvan_nguyenvantuyen_2012_313_1869452.pdf