Sóng phẳng: mặt đồng pha là mặt phẳng
Sóng trụ: mặt đồng pha là mặt trụ
Sóng cầu: mặt đồng pha là mặt cầu
Trong thực tế, sóng điện từ được tạo ra từ các nguồn nhân tạo đều là sóng trụ và sóng
cầu. Sóng phẳng chỉ là mẫu lí tưởng của sóng điện từ.
Mục tiêu: khảo sát các tính chất của sóng điện từ phẳng lan truyền trong môi trường
đồng nhất đẳng hướng và không đẳng hướng, sự phản xạ và khúc xạ tại các mặt phân
cách, sự phân cực và các hiệu ứng khác. Nguồn sóng điện từ là điều hoà với và rất xa
với điểm khảo sát.
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2746 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Trường điện từ - Electromagnetic field theory, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố lưỡng cực điện
Chọn hệ toạ độ cầu có gốc O nằm tại trọng tâm của lưỡng cực điện, trục lưỡng cực điện
hướng theo Oz và dòng điện cung cấp cho lưỡng cực điện có dạng
ti
m
ti
m SeJkeIkI
(2.63)
Trong đó: S là tiết diện của lưỡng cực điện
Vì dòng điện cung cấp hướng theo trục Oz và tồn tại trong thể tích V = Sl nên tại vị trí
quan sát trường M chỉ có một thành phần hướng theo trục Oz. Thế chậm của lưỡng cực điện là
ikrm0
l
ikr
m0
V
ikr
m0
EmEm e
r4
lI
kdl
r
eI
4
kdV
r
eJ
4
kAkA
(2.64)
Lưu ý: Sở dĩ tính được tích phân (2.64) là do giả thiết biên độ và pha của dòng điện cung
cấp là không đổi trên toàn lưỡng cực điện và do r >> l nên khoảng cách từ bất cứ điểm nào trên
lưỡng cực điện đến vị trí xác định trường đều bằng r.
Trong hệ toạ độ cầu ta có công thức
sincosrk 00
(2.65)
0r
và 0
là các vector đơn vị trong hệ toạ độ cầu
Khi đó (2.64) được viết lại
sincosr
r4
leI
A 00
ikr
m0
Em
(2.66)
Cường độ từ trường của lưỡng cực điện là
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
sincosr
r
e
4
lI
A
1
H 00
ikr
m
Em
0
m
(2.67)
Suy ra
r
e
sinik
r
1
4
lI
H
ikr
m
0m
(2.68)
0
là vector đơn vị trong hệ toạ độ cầu
Từ hệ phương trình Maxwell không nguồn điện tích ta có
m0m EiH
(2.69)
Khi đó cường độ điện trường của lưỡng cực điện được tính là
sin
r
ik
k
r
1
cos
r
ik
r
1
r2.
.
r
e
i4
lI
H
i
1
E
2
2020
ikr
0
m
m
0
m
(2.70)
Nhận xét: Các biểu thức tính
E
và
H
trong (2.68) và (2.70) của bức xạ lưỡng cực điện
đều có thừa số
r
e ikr
và biên độ tỉ lệ nghịch với r, có mặt đẳng pha là mặt cầu bán kính r.
Như vậy trường bức xạ lưỡng cực điện có tính chất của sóng cầu. Vận tốc dịch chuyển của
mặt đẳng pha gọi là vận tốc pha vph
Ta có phương trình của mặt đẳng pha là
= t – kr = const
d = dt – kdr = 0
(2.72)
Và
kdt
dr
vph
(2.73)
Nếu nhân các biểu thức của (2.68) và (2.70) với eit và lấy phần thực của
E
và
H
ta có giá
trị tức thời của chúng là
0HHE
krtcos
kr
1
krtsin1
rk
1
sin
r4
lkI
E
krtcos
kr
1
krtsin
rk
1
cos
r2
lkI
E
krtsinkrtcos
kr
1
sin
r4
lkI
H
r
22
0
2
m
22
0
2
m
r
m
(2.74)
2.5.2. Trường ở vùng gần
Khi r > l thì gọi là trường ở vùng gần
Do r << nên kr = r
2
<< 1 và trong (2.74) nếu bỏ qua các vô cùng bé bậc cao so với
kr
1
và độ lệch pha kr ta có
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
tsinsin
r4
lI
E
tsincos
r2
lI
E
tcossin
r4
lI
H
3
0
m
3
0
m
r
2
m
(2.75)
Nhận xét: H lệch pha so với Er và E một góc
2
nên vector Poynting trung bình tb
=
re
= 0, có nghĩa là năng lượng trường điện từ của lưỡng cực điện ở vùng gần chủ yếu là của
dao động xung quanh nguồn, không mang tính chất sóng, gọi là vùng cảm ứng . Hình 2.1 trình
bày cấu trúc đường sức của E
và H
2.5.3. Trường ở vùng xa
Khi r >> thì thì gọi là trường ở vùng xa
Do r >> nên kr = r
2
>> 1 và trong (2.74) nếu bỏ qua các vô cùng bé bậc cao so với
kr
1
ta có
krtsinsin
r2
lI
krtsinsin
r4
lkI
E
krtsinsin
r2
lI
krtsinsin
r4
lkI
H
0
0m
0
2
m
mm
(2.76)
Nhận xét:
- Trường ở vùng xa của lưỡng cực điện chỉ gồm 2 thành phần H và E đồng pha, vuông
góc với nhau và vuông góc với phương truyền sóng r, vector Poynting phức chỉ có phần thực
tb
= re
0, năng lượng trường điện từ bức xạ vào trong không gian. Vì vậy vùng xa gọi là
vùng bức xạ
- Biên độ của H và E tỉ lệ với , tỉ lệ nghịch với . Nếu có cùng giá trị dòng điện Im, ở
cùng khoảng cách và tần số càng cao thì H và E càng lớn
- Biên độ của H và E tỉ lệ với sin nên trường bức xạ của lưỡng cực điện có tính định
hướng trong không gian. Chúng đạt cực đại tại mặt phẳng
2
và bằng 0 theo phương của lưỡng
cực điện = 0.
- Trường bức xạ có tính định hướng, thường được mô tả bằng giản đồ hướng. Giản đồ
hướng của lưỡng cực điện, kí hiệu F(, ), là hàm được xác định bởi biểu thức:
sin
E
E
,F
max
(2.77)
I EEH
E
E
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
2.5.4. Công suất bức xạ, trở bức xạ
Công suất bức xạ của lưỡng cực điện được tính theo công thức
SdP
S
tbbx
(2.78)
Trong đó
2
0
32
322
m
tb sin
r32
klI
r
(2.79)
Vi phân mặt cầu
dS = r2sindd
Suy ra
bx
2
m
0
0
222
m
0
3
2
00
32
322
m
bx R
2
I
12
klI
dsind
r32
klI
P
(2.80)
Trong đó
2
0
0
0
0
2
bx
1
3
2
6
lk
R
(2.81)
Rbx - trở bức xạ của lưỡng cực điện
Đặt
0
0
cz
[]
(2.82)
zc - trở sóng của môi trường
Trong chân không hoặc không khí, ta có = = 1, do đó
377120z
0
0
0c
=
0
0
= 900
E
=
0
E = Emax
Mặt phẳng kinh tuyến
Mặt phẳng vĩ tuyến
Z
d
d
H
E
Sd
I
r
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
22
2
0bx
1
790
1
80R
W
1
I395P
2
2
m0bx
2.6. Trường điện từ của lưỡng cực từ
Lưỡng cực từ là yếu tố bức xạ sóng điện từ, là thành phần cơ bản của anten
Thí dụ về lưỡng cực từ, một đoạn dây dẫn ngắn mảnh bên trong có dòng từ biến đổi do
nguồn cung cấp bên ngoài. Cách làm tương tự như đối với lưỡng cực điện hoặc áp dụng nguyên
lí đối lẫn và trong các công thức (2.68) và (2.70) thay H
bằng E
, thay E
bằng H
, thay bằng -
và thay mI
bằng MmI
r
e
sinik
r
1
4
lI
E
ikr
Mm
0m
(2.83)
sin
r
ik
k
r
1
cos
r
ik
r
1
r2
r
e
i4
lI
H 2
2020
ikr
0
Mm
m
(2.84)
Theo (2.83) và (2.84) cho thấy trường bức xạ của lưỡng cực từ cũng là sóng cầu,
E
, H
~ r,
E
, H
có tính định hướng trong không gian
Vai trò của điện trường và từ trường lưỡng cực từ so với của lưỡng cực điện thay thế cho
nhau. Vì vậy cấu trúc đường sức của chúng là giống nhau với E
và H
đổi chỗ cho nhau
2.6.1 Trường điện từ của vòng dây
Nhận xét: trong thực tế, người ta có thể tạo ra trường điện từ xung quanh 1 vòng dây nhỏ
mảnh có dòng điện biến đổi Im chạy qua tương tự như lưỡng cực từ. Vòng dây dẫn này gọi là
anten khung nguyên tố.
Giả sử:
- mặt phẳng vòng dây nằm trùng với mặt phẳng vĩ tuyến của hệ toạ độ cầu
- kích thước vòng dây rất nhỏ so với bước sóng của trường điện từ do nó phát ra
- dòng điện biến đổi điều hoà theo thời gian với tần số góc : tim eII
với biên độ và pha
dọc theo đường dây có giá trị như nhau
Theo (2.61) thế chậm tại điểm Q thuộc trường điện từ do vòng dây phát ra
V
ikrm0
Em dVe
r
J
4
A
(2.85)
Trong đó: r’ là khoảng cách từ điểm Q đến yếu tố vi phân ld
Ta có:
I
E E
E
E
H
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
lSddV
, ldIlSdJdVJ mmm
(2.86)
Suy ra
l
ikr
m0
Em ld
r
e
4
I
A
(2.87)
Vì dòng điện chạy trong dây dẫn chỉ theo phương vĩ tuyến nên thế chậm EmA
của nó
cũng chỉ có 1 thành phần hướng theo phương vĩ tuyến
Thí dụ:
Xét 2 yếu tố vi phân ld
của vòng dây đặt đối xứng với nhau qua mặt phẳng P đi qua điểm
tính trường Q và vuông góc với mặt phẳng vòng dây (mặt phẳng P gọi là mặt phẳng kinh
tuyến). Mỗi một yếu tố vi phân ld
lại phân tích thành 2 yếu tố vi phân: ld
// (P) và ld
(P).
Nhận xét:
- thế vector do các yếu tố vi phân ld
tạo ra tại Q có cùng giá trị nhưng hướng ngược nhau
nên bị triệt tiêu
- thế vector do các yếu tố vi phân ld
tạo ra tại Q có cùng giá trị và cùng hướng với nhau
nên tăng gấp đôi.
Do đó tích phân trong (2.87) chỉ cần lấy theo yếu tố vi phân ld
. Hơn nữa do tính đối
xứng của ld
đối với mặt phẳng P nên tích phân trên chỉ cần lấy theo nửa vòng dây và nhân đôi
Ta có:
dl’ = dl cos = Rcos d (2.88)
Trong đó: R là bán kính của vòng dây
Suy ra:
V
ikr
m0
0Em d
r
cose
2
RI
A
(2.89)
Trong đó: 0
là vector đơn vị hướng theo phương vĩ tuyến, theo hình vẽ trên ta có các hệ
thức sau
222 abaQr , cosROa2ROaab 222 (2.90)
Hay
cossinRr2RrcosROa2ROaaQr 222222 (2.91)
Trong đó: r là khoảng cách từ O đến Q
Theo giả thiết r’ >> R nên cho R2 = 0 và từ (2.91) ta có
cossinRrcossin
r
R2
1rcossinRr2rr 2
Suy ra
P
r
r’
O a
a’
b
R I
Q
O a’
R
I
dl
dl’’
dl’
dl’
dl’’
dl
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
cossin
r
R
r
1
cossin
r
R
1
r
1
cossin
r
R
1
1
r
1
cossinRr
1
r
1
2
Và
cossinkRsinicossinkRcose
eeee
ikr
cossinikRikrcossinRrikrik
Khi >> R thì kR << 1, do đó có thể xem
1cossinkRcos
cossinkRcossinkRsin
Suy ra
cossinikR1ee ikrrik
Thay vào tích phân trong (2.89) ta có
ikr
1
sin
r
e
2
dcos
r
e ikr
V
ikr
(2.92)
Và
2
ikr
m0
0Em Rik
r
1
sin
r4
eI
A
(2.93)
sin
r
ik
k
r
1
cos
r
ik
r
1
r2
r
e
4
RI
H 2
2020
ikr2
m
m
(2.94)
ik
r
1
sin
ri4
lekRI
H
i
1
E
0
ikr22
m
0m
0
m
(2.95)
Dễ thấy rằng trường bức xạ của vòng dây dẫn có tính chất tương tự như trường bức xạ của
lưỡng cực từ và sẽ hoàn toàn giống nhau nếu thoả mãn điều kiện sau
2
m0
Mm
RI
i
lI
(2.96)
Đặt
i
lI
lqP
Mm
MmM
(2.97)
MP
gọi là moment lưỡng cực từ
Đặt
2
m00m00Mv RISSISP
(2.98)
MvP
gọi là moment từ của vòng dây dẫn có dòng điện mI
và diện tích S
Khi đó trường bức xạ của lưỡng cực từ và vòng dây dẫn là tương đương nhau
MvM PP
(2.99)
Từ các biểu thức (2.94) và (2.95) ta tính được thành phần trường bức xạ của vòng dây ở
vùng xa là
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
krtcossin
r4
kRI
E
krtcossin
r4
kRI
H
0
0
22
m
22
m
(2.100)
Công suất bức xạ và trở bức xạ của vòng dây được tính là
bxv
2
m
bxv R
2
I
P
(2.101)
c
2
3
bx z
S
3
8
R
(2.102)
2.7. Trường điện từ của yếu tố diện tích mặt
Xét trường bức xạ của yếu tố vi phân diện tích mà trên đó có dòng điện và từ mặt chảy
vuông góc với nhau.
Giả sử yếu tố vi phân diện tích nằm trong mặt phẳng xOy có dạng hình chữ nhật kích
thước a, b
Dòng điện mặt hướng theo trục x: IESx bthiên điều hoà theo thời gian
Dòng từ mặt hướng theo trục y: IMSy bthiên điều hoà theo thời gian
S << nên biên độ và pha của dòng điện và từ mặt là giống nhau trên toàn bộ yếu tố vi
phân diện tích S, còn gọi là nguyên tố Huyghens
Áp dụng các nghiệm thế chậm cho trường bức xạ của yếu tố vi phân diện tích với dòng
điện mặt IESx và dòng từ mặt IMSy ta có
S
ikr
ESxm0
Exm dS
r
eI
4
A
(2.103)
S
ikr
MSym0
Mym dS
r
eI
4
A
(2.104)
Vì dòng điện mặt IESx hướng theo trục x nên ExmA
cũng chỉ có thành phần này, tương tự
dòng từ mặt IMSy hướng theo trục y nên MymA
cũng chỉ có thành phần này
Theo giả thiết, biên độ và pha của dòng điện và từ mặt là không đổi trên toàn yếu tố vi
phân diện tích, khoảng cách từ điểm quan sát trường đến yếu tố diện tích lớn hơn rất nhiều so
với kích thước của yếu tố diện tích, do đó có thể đưa các biểu thức trong dấu tích phân của
(2.103) và (2.104) ra ngoài
r4
eIS
A
ikr
ESxm0
Exm
(2.105)
IESx
IMSy
O
a
b
x
z
y
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
r4
eIS
A
ikr
MSym0
Mym
(2.106)
Trong đó:
r là khoảng cách từ điểm quan sát trường đến gốc toạ độ
S = ab là diện tích của yếu tố mặt
Các thành phần của thế vector trong hệ toạ độ cầu và hệ toạ độ Decac liên hệ với nhau như
sau
cosAsinsinAcossinAA zyxr
sinAsincosAcoscosAA zyx (2.107)
cosAsinAA yx
Do chỉ có ExmA
và MymA
khác 0, ta có
cossinAA ExmErm
coscosAA ExmmE
(2.108)
sinAA ExmmE
sinsinAA MymMrm
sincosAA MymmM
(2.109)
cosAA MymmM
Áp dụng các công thức (2.6) và công thức 1 của (2.15) cho (2.108) và (2.109), ta được
Em
0
A
1
H
Mm
0
A
1
E
Khảo sát trường bức xạ của yếu tố diện tích ở vùng xa
Khi tính trường ta chỉ quan tâm đến số hạng suy giảm
r
1
, bỏ qua các số hạng bậc cao hơn
n
r
1
. Do đó khi tính rot trong hệ toạ độ cầu của (2.108) và (2.109) ta chỉ giữ lại các thành
phần với đạo hàm
r
A m
0
và
r
A m
0
được giữ lại, còn các số hạng bậc cao hơn được bỏ qua
và ta có
ikrESxm
mE e
r4
coscosIikS
H
ikrESxm
mE e
r4
sinIikS
H
(2.110)
ikrMSym
mM e
r4
sincosIikS
E
ikrMSym
mM e
r4
cosIikS
E
Sử dụng các phương trình Maxwell thứ nhất và thứ hai
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Em
0
Em H
i
1
E
Mm
0
Mm E
i
1
H
cho các biểu thức (2.110) ta có
ikrESxm00
mE e
r4
sinISik
E
ikrESxm00
mM e
r4
coscosISik
E
(2.111)
ikr
00
MSym
mM e
r4
cosIikS
H
ikr
00
MSym
mM e
r4
sincosIikS
H
Lấy tổng các biểu thức của (2.110) và (2.111) theo các thành phần của E và E ta được
cos1e
r4
sinIikS
EEE ikr
ESxm00
mMmEm
(2.112)
Trong đó:
00ESxm
MSym
I
I
Tương tự, theo các thành phần của H và H ta được
cos
1
1e
r4
cosIikS
HHH ikr
00
MSym
mMmEm
cos1e
r4
sinIikS
HHH ikr
ESxm
mMmEm
(2.113)
Nhận xét:
- Các công thức (2.112) và (2.113) cho thấy rằng trường bức xạ ở vùng xa của yếu tố vi
phân diện tích trong mặt phẳng kinh tuyến có đặc trưng hướng dạng đường cong cardioid
- Trường bức xạ của nguyên tố Huyghens cũng tương tự như trường bức xạ của lưỡng cực
điện và lưỡng cực từ đặt vuông góc và cùng chung điểm giữa
mặt
phẳng
C(1+cos)
z
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chương 3
SÓNG ĐIỆN TỪ PHẲNG
Sóng phẳng: mặt đồng pha là mặt phẳng
Sóng trụ: mặt đồng pha là mặt trụ
Sóng cầu: mặt đồng pha là mặt cầu
Trong thực tế, sóng điện từ được tạo ra từ các nguồn nhân tạo đều là sóng trụ và sóng
cầu. Sóng phẳng chỉ là mẫu lí tưởng của sóng điện từ.
Mục tiêu: khảo sát các tính chất của sóng điện từ phẳng lan truyền trong môi trường
đồng nhất đẳng hướng và không đẳng hướng, sự phản xạ và khúc xạ tại các mặt phân
cách, sự phân cực và các hiệu ứng khác. Nguồn sóng điện từ là điều hoà với và rất xa
với điểm khảo sát.
3.1. Nghiệm phương trình sóng đối với sóng phẳng
3.1.1. Sóng phẳng đồng nhất TEM (transverse electromagnetic wave)
- Nếu trong mặt đồng pha của sóng điện từ có biên độ của E
và H
bằng nhau tương ứng
tại mọi điểm thì sóng phẳng được gọi là đồng nhất
- Phương trình Maxwell của sóng phẳng điều hoà trong môi trường đồng nhất và đẳng
hướng với các biên độ phức của E
và H
trong hệ toạ độ Decac có dạng
xmP
ymzm
Ei
z
H
y
H
(1)
ymP
zmxm
Ei
x
H
z
H
(2)
zmP
xmym
Ei
y
H
x
H
(3)
xm0
ymzm
Hi
z
E
y
E
(4)
ym0
zmxm
Hi
x
E
z
E
(5)
zm0
xmym
Hi
y
E
x
E
(6)
Trong đó:
Oz phương truyền sóng
mặt phẳng đồng pha và đồng biên của sóng phẳng chính là mặt phẳng P // mặt phẳng
xOy và có phương trình z = l
0
0P i1
E
và H
có giá trị như nhau trên toàn mặt phẳng P và x, y; chỉ z, t. Khi đó:
P
O
l
y
z
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
0
y
H
x
H
y
E
x
E
(3.1)
0HE zmzm
(3.2)
Vậy: sóng phẳng đồng nhất lan truyền trong môi trường đồng nhất và đẳng hướng không
có các thành phần dọc theo phương truyền sóng z của E
và H
. Các E
và H
nằm trong mặt
phẳng vuông góc với phương truyền sóng. Sóng phẳng đồng nhất có tính chất như vậy gọi là
sóng điện từ ngang, kí hiệu là sóng TEM.
3.1.2. Nghiệm phương trình sóng
Từ các phương trình (1), (2), (4) và (5) ta có:
0Ek
z
E
xm
2
P2
xm
2
(7)
0Ek
z
E
ym
2
P2
ym
2
(8)
0Hk
z
H
xm
2
P2
xm
2
(9)
0Hk
z
H
ym
2
P2
ym
2
(10)
Trong đó:
0
0
00PP i1k
- số sóng phức
Nhận xét:
- vì các phương trình sóng (7), (8), (9) và (10) giống nhau nên chỉ cần tìm nghiệm của một
trong số các phương trình sóng này.
- đây là các phương trình vi phân cấp 2 tuyến tính thuần nhất có hệ số không đổi, do đó
nghiệm của phương trình sóng (7), chẳng hạn, có dạng là
zik
xmpx
zik
xmtxm
PP eEeEE
(3.3)
Trong đó:
- zikxmt PeE
biểu thị sóng phẳng truyền theo trục z > 0: sóng tới tại mặt phẳng P
- zikxmpx PeE
biểu thị sóng phẳng truyền theo trục z < 0: sóng phản xạ tại mặt phẳng P
- xmtE
, xmpxE
là các biên độ phức của sóng tới và sóng phản xạ tương ứng
Tương tự ta có nghiệm của các phương trình sóng (8), (9) và (10) là
P
O
l
y
z
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
zik
ympx
zik
ymtym
zik
xmpx
zik
xmtxm
zik
ympx
zik
ymtym
PP
PP
PP
eHeHH
eHeHH
eEeEE
(3.4)
Suy ra
zik
ympx
zik
ymt
zik
xmpx
zik
xmtymxmm
zik
ympx
zik
ymt
zik
xmpx
zik
xmtymxmm
PPPP
PPPP
eHeHjeHeHiHjHiH
eEeEjeEeEiEjEiE
(3.5)
Để tìm mối liên hệ giữa mE
và mH
cho sóng tới và sóng phản xạ, bằng cách quay hệ toạ độ
Decac sao cho trục x //E
, do đó trục y // H
, ta có
mxmymxmm EiEiEjEiE
vì 0E ym
mymymxmm HjHjHjHiH
vì 0Hxm
(3.6)
Từ phương trình Maxwell (1), điều kiện (3.6) và các nghiệm (3.3), (3.4) ta có mối liên hệ
giữa mE
và mH
cho sóng tới và sóng phản xạ như sau
mpxPympx
P
0ympx
P
xmpxmpx
mtPymt
P
0ymt
P
xmtmt
HZH
z
H
i
1
EE
HZH
z
H
i
1
EE
(3.7)
Trong đó:
EE0
0
P
0
P
itg1
1
Z
itg1
Z
(3.8)
Từ (3.7) dạng của mE
và mH
cho sóng phẳng TEM được viết lại
zik
mpx
zik
mtm
zik
mpx
zik
mtPm
PP
PP
eHeHH
ekHekHZE
(3.9)
Hoặc
x
y
mH
mE
ymH
xmE
O
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
zkti
mpx
zkti
mt
ti
m
zkti
mpx
zkti
mtP
ti
m
PP
PP
eHeHeHH
ekHekHZeEE
(3.10)
Để đơn giản trong những phần sau ta chỉ xét đối với sóng tới lan truyền trong môi trường
rộng vô hạn.
Dạng của mE
và mH
của sóng phẳng TEM lan truyền dọc theo phương z được biểu diễn
trong (3.9) hoặc (3.10). Tương tự theo phương l bất kỳ hợp với Ox, Oy và Oz tạo thành các góc
, và . Ta có:
lkti
mtt
PeHH
(3.11)
mtH
nằm trong mặt phẳng vuông góc với phương l.
Và
lkti
mtPt
PelHZE
(3.12)
l
là vector đơn vị của phương truyền sóng l.
Số sóng phức kP và trở sóng phức ZP có thể viết lại
i
PP
P
eZZ
ik
(3.13)
Trong đó
, và là các số thực
là hệ số tổn hao của môi trường
là hệ số pha của sóng
argument của trở sóng phức
Khi đó , , PZ và biểu diễn qua , , và thời gianE như sau
E
2
00 tg1
2
1
2
1
(3.14)
E
2
00 tg1
2
1
2
1
(3.15)
4
E
2P tg1
Z
Z
(3.16)
O
x
y
z
l
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
E2
E
2
tg11
tg11
arctgarctg
(3.17)
Vận tốc pha vph của sóng phẳng chính là vận tốc dịch chuyển mặt đồng pha của nó. Khi đó
theo (3.10) và (3.13), giả sử môi trường không tổn hao = 0, mặt đồng pha của sóng tới có
dạng
constzt (3.18)
Suy ra
0dzdtd (3.19)
Cho nên vận tốc pha vph được xác định bởi
E
2
E
200
ph
tg1
2
1
2
1
v
tg1
2
1
2
1
1
.
1
dt
dz
v
(3.20)
Trong đó
v là vận tốc truyền sóng phẳng trong môi trường rộng vô hạn
Vector Poynting trung bình của sóng tới hướng theo phương truyền z được tính là
P
2
mt2
mtPmt
*
mttb
Z
E
2
1
kHZ
2
1
kHEre
2
1
re
(3.21)
Lưu ý: Vì
E
và
H
đồng pha nên = 0 1ei
3.2 Sóng phẳng đồng nhất trong các môi trường đồng nhất và đẳng hướng
3.2.1. Sóng phẳng đồng nhất trong điện môi lí tưởng
Xét sóng điện từ phẳng đồng nhất truyền dọc theo trục z > 0 (sóng tới) trong điện môi lí
tưởng đồng nhất, đẳng hướng và rộng vô hạn.
Vì môi trường truyền sóng điện từ là điện môi lí tưởng nên = 0,
0
0
0P i1
, kP = k và ZP = Z. Từ các biểu thức (3.14) – (3.21) ta có
Z
E
2
1
HZ
2
1
v
1
v
ZZ
k
0,0
2
mt2
mttb
00
ph
0
0
P
00
(3.22)
mE
và mH
có dạng là
zi
mtm
zi
mtm
ekHZE
eHH
(3.23)
Hoặc
zti
mt
ti
m
zti
mt
ti
m
ekHZeEE
eHeHH
(3.24)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Nhận xét:
E
và H
vuông góc với nhau và cùng vuông góc với phương truyền sóng
E
và H
luôn đồng pha và có biên độ không đổi dọc theo phương truyền sóng
Vận tốc pha vph là hằng số bằng vận tốc truyền sóng trong môi trường
Môi trường không tổn hao năng lượng, không tán sắc sóng điện từ, trở sóng Z là một số
thực
3.2.2. Sóng phẳng đồng nhất trong môi trường dẫn điện
Trong môi trường dẫn điện 0, số sóng và trở sóng là các đại lượng phức,
ii1k 0
0
00PP
iP
0
0
0
P
0
P eZ
i1
Z
Như đã nói ở trên chỉ xét đối với sóng tới, do đó theo (3.10) và (3.13)
E
và
H
có dạng
zzti
mt
zizti
mt
zkti
mt eeHeHeHH P
.......
zzti
mtP
zizti
mt
i
P
zkti
mtP
eekHZ
ekHeZekHZE P
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- truong_dien_tu__6789.pdf