Dịch vụDynamic DNS của No-ip.com
1. Cung cấp cho người dùng một tên miền (domain) mới trỏtới địa chỉIP thật của
modem, đối với khách duyệt Web và domain thật của bạn thì đây có thểxem nhưmột địa
chỉIP tĩnh.
2. Cài đặt một chương trình có chức năng tự động nhận biết địa chỉInternet IP của
modem rồi chuyển địa chỉnày đến máy chủvà máy chủsẽcập nhật IP này cho domain
chuyển tiếp.
Hiện tại có khá nhiều dịch vụchuyển tiếp, trong đó bao gồm có phí và miễn phí. Theo
kinh nghiệm sửdụng, tôi cảm thấy dịch vụmiễn phí NO-IP có tốc độrất nhanh, ổn định
và nhất là chẳng thua kém gì các dịch vụcó phí khác.
Trước tiên, bạn truy cập địa chỉ www.no-ip.comrồi đăng ký một tài khoản miễn phí.
Đăng nhập vào NO-IP bằng tài khoản ấy. Chú ý: vì là miễn phí nên bạn chỉcó thểsử
dụng được duy nhất tính năng Hosts / Redirects.
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4561 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tự xây dựng Web Server, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khi bạn có
nhiều địa chỉ IP ngoài. Hầu hết người sử dụng không có địa chỉ IP ngoài. Nếu bạn có
nhiều địa chỉ IP ngoài bạn có thể nhập một trong số các địa chỉ đấy vào hộp thoại
Outside IP. Click vào nút Apply. Bây giờ bạn sẽ quan sát thấy cấu hình vừa được tạo ra
trong bảng trên.
3. Port forwarding for the SmartAT MX 800
Bước 1: Để thiết lập port foarding cho loại router này thì máy tính của bạn cần có địa chỉ
IP tĩnh.
Bước 2: Bật giao diện Web browse, chẳng hạn như Internet explore hoặc Netscape.
Gõ địa chỉ IP của router vào trường address bar. Theo mặc định địa chỉ IP thường thiết
lập là 192.168.1.1
Bước 3: Gõ vào Username và Password để kết nối vào router. Theo mặc định username
là admin và password cũng là admin. Sau khi đã loggin vào bạn sẽ quan sát thấy menu
sau:
Bước 4: Trong menu ở bên trái click vào dấu cộng trước Other Settings. Một danh sách
mới xuất hiện, click chuột vào link NAT.
Bước 5: Click chuột vào nút Add để bổ sung rule mới.
Bước 6: Trong mục rule type chọn Redirect. Trong trường Protocol lựa chọn giao thức
cho port được forwarding. Nếu cần phải lựa chọn cả hai thì phải tạo ra một cấu hình thứ
hai cho giao thức thứ hai đó. Trong mục Local IP gõ vào địa chỉ IP để chuyển tiếp port
tới. Đây sẽ là địa chỉ IP của máy tính có phần mềm yêu cầu portforwarding. Ví dụ bạn
có máy chủ chạy dịch vụ Web server thì địa chỉ IP trong hộp thoại Local IP là địa chỉ của
máy chủ Web server đó. Trong các trường Global Address From và trường Global
Address To nên gõ vào các số 0. Trong các trường Destination Port From và
Destination Port To chọn Any other port. Nếu bạn đang chuyển tiếp tới một port đơn,
đánh số port đấy vào Destination Port From và Destination Port To. Nếu bạn chuyển
tiếp một vùng port, đánh số port nhỏ nhất của vùng vào trường Destination Port From.
Sau đó đánh số port lớn nhất của vùng vào Destination Port To. Click vào Submit để
kết thúc quá trình cấu hình này.
Bước 7: Trong menu bên trái màn hình click vào link Advanced Function. Trong link
Advanced Function sẽ có các menu con, click vào link IP Filter.
Bước 8: Đảm bảo chắc chắn rằng Security Level được chọn là ở mức thấp nhất. Trong
trường Public Default Action và Private Default Action chọn Accept. Ghi lại cấu hình
vừa thiết lập và khởi động lại Router.
4. Port forwarding for the Planet ADE-3000 Router
Bước 1: Để thiết lập portforwarding cho router này thì máy tính của bạn phải có địa chỉ
IP tĩnh.
Bước 2: Mở giao diện web browser chẳng hạn như internet explore hoặc netscape.
Gõ địa chỉ IP của router vào thanh address bar trong web browser. Theo mặc định địa chỉ
IP được thiết lập cho router này là 10.0.0.2.
Bước 3: Điền username và password để đăng nhập vào router. Theo mặc định username
là admin và password là conexant. Click chuột lên nút OK để đăng nhập.
Bước 4: Trên menu bên trái màn hình click chuột vào link Virtual Server.
Bước 5: Router này chỉ cho phép bạn chuyển tiếp (forward) 1 port tại một thời điểm.
Điều này rất bất tiện nếu bạn cần chuyển tiếp một vùng port. Tóm lại, điều này có nghĩa
là bạn cần phải tạo ra một dòng cấu hình trên port mà bạn muốn chuyển tiếp.
Chọn một port mà bạn muốn chuyển tiếp đi và điền số hiệu port đấy vào hộp thoại Public
Port. Trong hộp thoại Private Port điền chính xác port giống như trên. Trong mục Port
Type lựa chọn laọi giao thức sử dụng. Nếu bạn cần phải sử dụng cả hai giao thức TCP và
UDP thì tạo ra một bản sao cấu hình. Cấu hình đầu tiên sẽ lựa chọn TCP, trong khi cấu
hình thứ hai sẽ lựa chọn UDP. Gõ địa chỉ IP mà bạn muốn chuyển tiếp các port này tới
vào hộp thoại Host IP Address. Đây sẽ là địa chỉ IP của máy tính có phần mềm yêu
cầu portforwarding. Ví dụ: bạn có máy chủ Web server thì địa chỉ IP điền vào trong hộp
thoại Host IP Address là địa chỉ của máy chủ Web server đấy. Click chuột vào nút Add
This Setting. Nếu bạn cần chuyển tiếp nhiều port thì lựa chọn các port khác và lặp lại
bước 5.
Bước 6: Sau khi đã adding port, click chuột vào nút Save settings ở bên trái menu để kết
thúc.
5. Port forwarding for ZOOM X4
Bước 1: Để có thể cấu hình Portforwarding cho router ADSL thì máy tính của bạn phải
có địa chỉ IP tĩnh.
Bước 2: Mở trình duyệt Web, chẳng hạn như Internet Explorer hoặc Netscape
Tại trường địa chỉ, gõ vào địa chỉ IP của Router. Theo mặc định địa chỉ IP của Router này
là 10.0.0.2
Bước 3: Gõ vào Username và Password để truy cập vào router. Theo mặc định username
là admin và password là zoomadls. Sau khi đã truy cập vào router bạn sẽ quan sát thấy
menu sau:
Bước 4: Click vào nút Advanced Setup bạn sẽ quan sát thấy màn hinh sau:
Bước 5: Click chuột vào nút NAT, bạn sẽ quan sát thấy menu sau:
.Bước 6: Tại hộp thoại NAT Options, chọn NAT Rule Entry.
Bước 7: Click chuột vào nút Add, bạn sẽ quan sát thấy menu sau xuất hiện:
Bước 8: Menu trên thay đổi tuỳ thuộc vào Rule Flavor mà bạn chọn. Tại trường Rule
Flavor chọn RDR thì menu có hình như trên. Điền số thứ tự vào Rule ID, số này là duy
nhất. Trong hộp thoại IF Name chọn All. Tại hộp thoại Protocol chọn Any. Gõ địa chỉ
IP vào cả hai hộp thoại Local Address From và Local Address To. Đây là địa chỉ IP
của máy tính chạy phần mềm cần forward. Điền các số 0 0 0 0 vào cả hai hộp thoại
Global Address From và Global Address To. Điền port mà bạn muốn chuyển tiếp vào
các hộp thoại Destination Port From, Destination Port To và Local Port. Sau đó click
vào nút Save Changes để kết thúc.
Bước 9: Click vào nút Advanced Setup, sau đó click vào nút IP Filter.
Bước 10: Tại trường Security Level chọn None. Tại cá trường Private Default Action,
Public Default Action và DMZ Default Action chọn Accept. Click vào nút submit. Ghi
lại mọi thay đổi trên và khởi động lại Router.
6. Port forwarding for ZOOM X5
Bước 1: Để thiết lập portforwarding cho router này máy tính của bạn cần phải có địa chỉ
IP tĩnh.
Bước 2: Mở giao diện Web browser chẳng hạn như Internet explore hoặc Netscape.
Gõ địa chỉ IP của router vào thanh address bar của web browser. Teo mặc định địa chỉ
của nó được thiết lập là 10.0.0.3.
Bước 3: Điền username và password vào để truy cập vào router này. Theo mặc định
username là admin và password là zoomadsl. Khi bạn đã truy cập được vào router này
thì bạn sẽ quan sát thấy menu sau:
Bước 4: Click vào nút Advanced Setup bạn sẽ quan sát thấy menu sau:
Bước 5: Click chuột vào nút Virtual Server ở giữa trang. Bây giờ chúng ta đang ở trang
để cấu hình các thông số cho portforwarding.
Bước 6: Trong hộp thoại ID gõ vào số hiệu ID chưa sử dụng. Trong hộp thoại Public
Port gõ vào số hiệu port cần chuyển tiếp. Nói chung public port và private port là giống
nhau. Do vậy gõ cùng số hiệu port đấy vào hộp thoại Private Port. Trong mục lựa chọn
Port Type chọn giao thức TCP hoặc UDP. Nếu bạn cần cả hai giao thức TCP và UDP thì
bạn cần tạo ra một bản sao cấu hình. Cả hai cấu hình cơ bản giống nhau, chỉ khác là một
cấu hình thì chon TCP còn cấu hình kia thì chọn UDP. Số hiệu ID cũng cần phải khác
nhau. Gõ vào hộp thoại Host IP Address địa chỉ private IP để chuyển tiếp các port này
tới. Đây sẽ là địa chỉ IP của máy tính có phần mềm yêu cầu portforwarding. Ví dụ: bạn
có máy chủ Web server thì địa chỉ IP điền vào trong hộp thoại Host IP Address là địa
chỉ của máy chủ Web server đấy.
Bước 7: Click vào nút Add This Settings để bổ sung cấu hình vào bảng trên. Sau đấy
click vàp nút Write Settings to Flash and Reboot để ghi lại cấu hình vừa thiết lập và
khởi động lại router.
7. Port forwarding for the ZyXel
Bước 1: Để thiết lập portforwarding cho router này thì máy tính của bạn cần phải có địa
chỉ IP tĩnh.
Bước 2: Mở giao diện Web browser chẳng hạn như Internet explore hoặc Netscape.
Gõ địa chỉ IP của router vào thanh address trong web browser. Theo mặc định địa chỉ IP
của router Zyxel là 192.168.1.1.
Bước 3: Điền username và password để truy cập vào router. Theo mặc định username là
admin và password là 1234. Sau khi truy cập vào router bạn sẽ quan sát thấy menu sau:
Bước 4: Click chuột vào NAT giữa màn hình bạn sẽ quan sát thấy menu sau:
Bước 5: Ngay khi menu trên xuất sẽ xuất hiện dấu chấm tại trường SUA Only (mặc định
lựa chọn SUA Only). Click chuột vào tuỳ chọn Edit Detail kề bên cạnh SUA Only bạn
sẽ quan sát thấy menu sau:
Bước 6: Gõ vào hộp thoại Start Port No số hiệu port nhỏ nhất và hộp thoại End Port
No số hiệu port lớn nhất mà bạn muốn chuyển tiếp đi. Trong hộp thoại IP Address điền
vào địa chỉ IP trong mà ta muốn chuyển tiếp các port tới. Đây sẽ là địa chỉ IP của máy
tính có phần mềm yêu cầu portforwarding. Ví dụ: bạn có máy chủ chạy dịch vụ Web
server thì địa chỉ IP trong hộp thoại IP Address là địa chỉ của máy chủ Web server đó.
Bước 7: Click vào nút Save để ghi lại cấu hình vừa thiết lập. Sau đó bạn sẽ quay trở lại
menu NAT Settings. Quay về đầu và click chuột vào nút Apply để kết thúc.
8. Portforwarding for SpeedStream 5100
Bước 1: Thiết lập địa chỉ IP tĩnh cho tất cả các máy tính trong mạng của bạn.
Bước 2: Mở trình duyệt web chẳng hạn như Internet Explorer hoăc Netscape
Gõ vào địa chỉ IP của router, theo mặc định địa chỉ IP của loại router này là
192.168.254.254
Bước 3: Gõ vào username và password để truy cập vào Router trên
Bước 4: Trên menu chính click chuột vào nút Login. Tại hộp thoại Username chọn
admin. Gõ vào password cho admin trong hộp thoại Password. Click chuột vào nút OK
để quay trở lại menu chính. Trên menu chính click chuột vào nút Setup, sau đó click tiếp
vào nút Portforwarding.
Bước 5: Kiểm tra xem tại hộp thoại Select service by name các dịch vụ mà bạn muốn
chuyển tiếp đã được liệt kê hay chưa. Lựa chọn dịch vụ mà bạn muốn chuyển tiếp, sau đó
click chuột vào nút Redirect selected protocol/service to ip address. Trong hộp thoại
này gõ vào địa chỉ IP mà bạn muốn chuyển tiếp (forward) tới. Click vào nút Apply để ghi
lại cấu hình.
Trong trường hợp bạn không tìm thấy dịch vụ mà mình muốn chuyển tiếp trong hộp thoại
Select service by name thì lựa chọn giao thức, sử dụng thanh cuộn Select protocol. Sau
đó gõ vào hộp thoại TCP/UDP port(s) vùng port mà bạn muốn chuyển tiếp. Số hiệu port
nhỏ nhất điền vào ô bên trái, số hiệu port lớn nhất điền vào ô bên phải. Click chuột vào
nút Redirect selected protocol/service to ip address. Gõ vào địa chỉ IP mà bạn muốn
chuyển tiếp dịch vụ này tới. Đây sẽ là địa chỉ IP của máy tính có phần mềm yêu cầu
portforwarding. Click vào nút Apply để ghi lại cấu hình.
Cấu hình máy chủ Web Server
Do bạn đã đặt địa chỉ Web Server trong modem ADSL là 10.0.0.10 nên cần phải thay đổi
địa chỉ IP động của máy dùng làm Web Server thành địa chỉ IP tĩnh 10.0.0.10. Bạn vào
menu Start/ Control Panel/ Network Connections, nhấp phải chuột lên tên kết nối mạng
LAN (thường là Local Area Connection), chọn Properties. Tại thẻ General, nhấp mục
Internet Protocol (TCP/IP) trong khung This connection users the following items, nhấn
nút Properties.
Nhấp chọn Use the following IP address rồi nhập giá trị 10.0.0.10 cho ô IP address,
255.0.0.0 cho ô Subnet mask và địa chỉ IP của modem 10.0.0.2 cho ô Default gateway.
Nhấn OK.
Đăng ký dịch vụ Internet IP
Thông thường, để giảm chi phí, người dùng rất ít (thậm chí không) đăng ký sử dụng địa
chỉ IP tĩnh của nhà cung cấp dịch vụ Internet ADSL (ISP), mà nếu không có IP tĩnh thì
bạn không thể xây dựng Web Server được vì địa chỉ IP động do ISP cung cấp sẽ tự động
bị đổi sau vài ngày (có khi vài giờ).
Trong trường hợp này, bạn cần đăng ký một dịch vụ chuyển tiếp địa chỉ IP, nhờ nó, địa
chỉ IP động của bạn sẽ trở nên tĩnh mà không mất bất kỳ phụ phí nào (nếu có cũng rất
thấp).
Dịch vụ chuyển tiếp địa chỉ IP làm việc theo cách thức:
I. Dịch vụ Dynamic DNS của No-ip.com
1. Cung cấp cho người dùng một tên miền (domain) mới trỏ tới địa chỉ IP thật của
modem, đối với khách duyệt Web và domain thật của bạn thì đây có thể xem như một địa
chỉ IP tĩnh.
2. Cài đặt một chương trình có chức năng tự động nhận biết địa chỉ Internet IP của
modem rồi chuyển địa chỉ này đến máy chủ và máy chủ sẽ cập nhật IP này cho domain
chuyển tiếp.
Hiện tại có khá nhiều dịch vụ chuyển tiếp, trong đó bao gồm có phí và miễn phí. Theo
kinh nghiệm sử dụng, tôi cảm thấy dịch vụ miễn phí NO-IP có tốc độ rất nhanh, ổn định
và nhất là chẳng thua kém gì các dịch vụ có phí khác.
Trước tiên, bạn truy cập địa chỉ www.no-ip.com rồi đăng ký một tài khoản miễn phí.
Đăng nhập vào NO-IP bằng tài khoản ấy. Chú ý: vì là miễn phí nên bạn chỉ có thể sử
dụng được duy nhất tính năng Hosts / Redirects.
Dưới Host / Redirects (khung bên trái), nhấp Add để thêm một domain mới, nhập vào ô
Hostname tên của domain chính (bạn có thể nhập tên bất kỳ nhưng nhập tên domain cho
dễ nhớ - ví dụ: it4viet), các thông số còn lại giữ nguyên mặc định và nhấn nút Create
Host.
Sau đó, nhấp thẻ Download phía trên trang Web rồi chọn tải về phiên bản chương trình
No-IP DUC (dung lượng 619KB) tương ứng với hệ điều hành bạn sử dụng (Windows,
Macintosh, Linux / Unix), cài đặt vào máy. Chạy chương trình, nhập thông tin tài khoản
đã đăng ký trên Website vào e-Mail Address và Password, nhấn Ok.
Tại giao diện chính của chương trình, bạn muốn domain nào làm việc thì đánh dấu chọn
nó và để ý biểu tượng trước tên domain. Nếu màu vàng là tốt, còn màu đỏ là không thể
kết nối đến server, bạn cần kiểm tra lại đường truyền Internet và nhất là phải vào trang
Web www.no-ip.com xem nó còn “sống” hay không.
Để Web Server của bạn làm việc tốt thì chương trình No-IP DUC phải luôn chạy để cập
nhật địa chỉ IP, vì thế bạn đừng “dại” mà tắt nó đi. Tuy vậy, bạn cũng cần thiết đặt thêm
một số tùy chọn cho chương trình để tránh những “sai lầm” đáng tiếc có thể xảy ra.
Bạn nhấn nút Options, trong cửa sổ Options, chọn thẻ Standard, đánh dấu Run on startup
để yêu cầu chương trình luôn chạy khi khởi động, đánh dấu Run as a system service (chỉ
có hiệu lực trên Windows 2000/XP/2003) để chương trình chạy như một dịch vụ của hệ
thống, nghĩa là tự chạy trước khi đăng nhập và không bị tắt khi bạn “lỡ tay” tắt chương
trình. Chuyển sang thẻ Connection, kéo thanh trượt ở cuối trang Standard về hết phía trái
để quy định thời gian tự động cập nhật nhỏ nhất (5 phút), vì nếu để thời gian dài, bạn sẽ
được lợi ít mất băng thông nhưng thời gian “chết” của Website khi chuyển đổi IP sẽ lâu.
Cuối cùng nhấn Ok.
II. Dịch vụ Dynamic DNS của homeip.net (nên dùng home-ip.net vì có tính ổn định
và security cao)
Đầu tiên bạn vào trang chủ của homeip.net , đăng kí lấy cho mình 1 account để được sử
dụng dịch vụ Dynamic DNS ( Free)
1. Sau khi bạn đăng kí xong sẽ nhận được 1 email thông báo về thông tin của account.
2. Bạn đăng nhập với tên user và pass mà bạn đã đăng kí:
3. Sau đó bạn ở phần My Account ----->> My Services
Trong phần này bạn chọn Add Host Services nằm ở góc dưới cùng bên phải:
Trong phần Add Host Services có các dịch vụ sau:
Bạn chọn Add Dynamic DNS Host, có giao diện như hình sau:
Hostname: bạn điền tên subdomain mà bạn muốn create, bên cạnh đó còn có những list
domain được homeip.net cung cấp free và có phí
Các thông còn lại các bạn cứ giữ nguyên, và đánh dấu check vào ô Enable Wildcard.
Sau đó nhấn nút Add Host để hoàn tất qúa trình.
Sau khi bạn đã cấu hình xong, bạn vào phần Support nằm ở phía trên
Bạn sẽ thấy ngay Client Support, bạn chọn Download Update Clients và sau đó download
về DynDNS Updater (1.12MB), chương trình này cũng có chức năng tương tự như NO-IP
DUC.
1. Sau khi bạn Setup xong DynDNS Updater, sẽ có biểu tưởng của chương trình nằm ở
Taskbar. Bạn double click vào icon chương trình:
Sau đó bạn Settings Æ Groups Æ Đến đây bạn chọn Add, sau đó điền tên group vào (đặt
sao tuỳ bạn, vd: server). Bước kế tiếp, bạn đánh Username và Password của tài khoản mà
bạn đã đăng kí ở homeip.net, sau đó lại chọn Add tiếp, và đánh tên domain mà bạn đã tạo
ở homeip.net (VD: tôi đã tạo cái: hieupc.homeip.net)
Cuối cùng bạn: click nút download và check vào hieupc.homeip.net. Sau đó click OK.
2. Settings Æ Connections : bạn chọn Local Area Network
3. Settings Æ Ip Address : chọn Use default setting và bạn click Detect My IP,
những phần còn lại các bạn giữ nguyên hoặc edit lại theo ý muốn. Sau đó click
Okie.
4. Khi ra khỏi Settings, bạn vào Options ở giao diện chính : chọn Start with
Windows và Enabled Automatic Update. (Để update IP cho bạn)
5. Sau đó bạn click OK. Finish.
6. Chú ý: bạn thấy icon màu xanh lá thì tốt hoặc icon màu vàng, màu đỏ thì bạn nên
kiểm tra. Phải luôn kiểm tra chương trình có chạy ở Taskbar.
Cấu hình domain thật
Đến đây thật ra bạn đã hoàn thành xong quy trình xây dựng Web Server rồi, tuy nhiên,
đôi lúc domain do NO-IP cung cấp không làm hài lòng bạn và nhất là không làm hài lòng
khách viếng thăm Website bởi nó khó nhớ, dài dòng và không mang tính chuyên nghiệp.
Nếu thế, bạn có thể tự thuê cho mình một domain ưng ý (giá chỉ khoảng 10 USD / năm)
rồi cho domain này chuyển tiếp sang domain của NO-IP.
Để cấu hình chuyển tiếp, bạn đăng nhập vào trang cấu hình của domain, nhấp liên kết
Nameservers trong nhóm View/Modify. Tại trang DNS Information, chọn Our
NameServers rồi nhấn nút MODIFY.
Chuyển đến trang đầu tiên, bây giờ xuất hiện thêm nhóm Host. Bạn xóa hết các giá trị cũ
rồi chỉ cần nhập vào hai dòng:
- Hostname: *, Address: tên domain do NO-IP cung cấp, Record Type: URL Redirect,
MX Pref: 10.
- Hostname: www, Address: tên domain do NO-IP cung cấp, Record Type: URL
Redirect, MX Pref: 10.
Nhập xong, nhấn nút MODIFY ở cuối trang. Quá trình cấu hình domain đã xong nhưng
bạn cần phải chờ thêm khoảng 24 giờ sau mới sử dụng được chức năng chuyển tiếp vì đợi
máy chủ DNS cập nhật cache.
Cấu hình chương trình Web Server
Đến đây, mọi công việc cấu hình quan trọng và nặng nhọc nhất đã xong, việc còn lại là
cài đặt và cấu hình cho chương trình Web Server trên máy chủ 10.0.0.10 làm việc được
tốt, với ngôn ngữ Web yêu thích như PHP, JSP, ASP, ASP.NET, ColdFusion, Flex...
cũng như cài đặt bảo mật không bị hack.
Thử truy cập Website từ chính máy Web Server
Sau khi đã hoàn thành Website, bạn không thể đứng tại máy Web Server để truy cập vào
Website đặt trên máy này thông qua tên domain do NO-IP hoặc Home-IP cung cấp hoặc
tên domain thật được. Bởi một lý do khá đơn giản: bạn không thể tự nhìn thấy mặt mình
trừ khi bạn soi gương, và cái gương ấy chính là một đường truyền Internet khác hoặc
proxy. Để có được proxy, bạn hãy truy cập trang
www.stayinvisible.com/index.pl/proxy_list và
, chọn cho mình một proxy rồi vào menu
Tools của trình duyệt Internet Explorer, chọn mục Internet Options, thẻ Connection, nhấn
nút LAN Settings, đánh dấu Use a proxy server for your LAN, nhập địa chỉ proxy gồm IP
Address và Port vào hai ô tương ứng. Nhấn OK.
Lưu ý: Nếu sau khi nhập proxy mà không thể truy cập được vào bất kỳ trang nào thì có
nghĩa là proxy ấy không còn sử dụng được tại Việt Nam, bạn cần phải chọn một proxy
khác thay thế.
Bạn nên kiểm tra Proxy còn live hay không tại 2 trang sau: và
Đến phần cấu hình 1 Home Server support : ASP, PHP, MySQL….
Phần mềm được mình dùng trong bài này là: XAMPP, vì đây là chương trình mà mình
đang dùng và cảm thấy rất good và đảm bảm secure (chấp nhận được).
1. Các bạn download XAMPP ở:
windows.html , ngoài ra còn có nhiều Add-ons các bạn có thể download về nêú
muốn Host của bạn support nhiều hơn.
2. Cách cài đặt và cấu hình hoàn 1 Home Server với đầy đủ tính năng bảo mật và ổn
định:
Method A: "Installation" with installer
Of course, you can use the install wizard for the XAMPP setup. That is the easiest way to
install xampp correctly. There for you need the main packages like xampp-win32-1.4.xx-
installer.exe.
The install wizard of XAMPP win32
After complete the installation, you will find XAMPP under Start / Programs / XAMPP.
Execute here or over your desktop the XAMPP Control Panel. With that panel, you can
start/stop all server. And you can install/uninstall services.
The XAMPP control panel for start/stop Apache, MySQL, FilaZilla & Mercury or install
these server as services
Method B: "Installation" without Installer
Without installer, download and unzip the 7-zip or zip archives into the folder of your choice.
The selfextracting 7-ZIP archive is very cood compressed.
In this case, we unpack XAMPP to D:\program files for a 'D:\program files\xampp'
folder. After that, open the xampp main directory and execute here the "setup-
xampp.bat". Now all paths in the configuration files are updated. Finally start the
different server with the existing start/stop batches or use the GUI "xampp-control.exe".
The "setup_xampp.bat" will configure XAMPP
I want to start the software immediately!
If you extract XAMPP in a top level folder like c:\xampp or d:\xampp ect., you can try to
start XAMPP directly. That means you do not need to execute the "setup_xampp.bat"
before. Apache, MySQL and Mercury Mail server will start up correctly! Only the
FileZilla FTP server will not running because it requires absolute paths. For these method
please note: Do not use a double-xampp-folder like c:\xampp\xampp! You need a single-
xampp folder like d:\xampp(\apache and so on). Or even you must take the "setup-
xampp.bat" before start up.
The XAMPP directory as a top level folder for a directly install/start method
Practice 1: Start, stop & test XAMPP
The universal control center is the XAMPP Control from von www.nat32.com. (Not include in
the lite version)
$path-to-xampp\xampp\xampp-control.exe
Thank you for this fine tool!
Some more server scripts:
Apache & MySQL start: $path-to-xampp\xampp\xampp_start.exe
Apache & MySQL stop: $path-to-xampp\xampp\xampp_stop.exe
Apache start: $path-to-xampp\xampp\apache_start.bat
Apache stop: $path-to-xampp\xampp\apache_start.bat
MySQL start: $path-to-xampp\xampp\apache_start.bat
MySQL stop: $path-to-xampp\xampp\apache_stop.bat
Mercury Mailserver start: $path-to-xampp\xampp\mercury_start.bat
(Mercury only GUI. Stop with GUI)
FileZilla Server setup: $path-to-xampp\xampp\filezilla_setup.bat
FileZilla Server start: $path-to-xampp\xampp\filezilla_start.bat
FileZilla Server stop: $path-to-xampp\xampp\filezilla_stop.bat
Test: After apache start open the URL or and examine all the
xampp examples and tools.
Practice 2: Installing the particular server as service
You can install the particular server as service under these platforms: NT 4, 2000 and XP. You
can use these scripts:
Apache Dienst install: $pfad-zum-xampp\xampp\apache\apache_installservice.bat
Apache Dienst uninstall: $pfad-zum-xampp\xampp\apache\apache_uninstallservice.bat
MySQL Dienst install: $pfad-zum-xampp\xampp\mysql\mysql_installservice.bat
MySQL Dienst uninstall: $pfad-zum-xampp\xampp\mysql\mysql_uninstallservice.bat
FileZilla Dienst (un)install: $pfad-zum-xampp\xampp\filezilla_setup.bat
Mercury: No service installation available!
Practice 3: Installation additionally Addons
Many additional addons exist for the development with the main package. At the moment, the
official addons for win32 from this side are:
• Perl Addon with Mod_Perl and a selection important Perl Modules
• Tomcat Addon (Requirement: SUN J2SE SDK must already be installed)
• Cocoon for Tomcat Addon (Requirement: Tomcat Addon must already be installed)
• Python Addon
The recommended rule for the installation is called: The XAMPP Installer version needs the
Installer Addon, the ZIP (7-Zip) package needs the ZIP (7-Zip) Addon. For the ZIP Addon
please unpack the package into the XAMPP main directory directly. Afterwards execute the
"setup_xampp.bat". That's all. And the Installer Addon package makes everything
automatically. Here is nothing to do.
Note: Everyone can build a new XAMPP Addon for his project. For example you will find some
other addons for XAMPP at
Practice 4: The XAMPP Upgrades
With all new releases we will publish new upgrades to bring XAMPP up to date. However,
sometimes some developments are not compatible to our last release and so we cannot
upgrade these elements. Usually we are able to update all servers and programms in XAMPP.
NOT the configuration files because you could have modified. Tip: If you have the installer
version it is more easy to use the installer upgrade. All other people should take the (7-)ZIP
archive. Extract that package in the XAMPP folder directly and overwrite the older files.
Removing Method A: The zip & 7-zip package
The uninstall depends on the XAMPP variant you are using.
• ZIP archive
• Self-extracting ZIP archive
• XAMPP lite version
To uninstall XAMPP simply delete the package completely. There are no registry entries, no
environment variables... simply good, clean code! But before do not forget to shutdown
all X
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25_tu_xay_dung_web_server.pdf