Nguyên khách khách quan
Thứ nhất, văn bản của nhà nước quy định về tuyển dụng công chức còn
nhiều nội dung chưa cụ thể, không quy định bắt buộc phải xây dựng đề thi riêng
cho các chuyên ngành nhỏ nằm trong ngành, vì vậy các đề thi thường ra chung
cho tất cả các vị trí trong cùng ngành, lĩnh vực. Bên cạnh đó, chúng ta chưa xây
dựng được bộ ngân hàng đề thi cho các kỳ thi tuyển để đảm bảo sự thống nhất
về mặt bằng về kiến thức, sự khoa học về đánh giá năng lực của người dự tuyển,
tính phân loại cao giữa các thí sinh. Việc xây dựng đề thi do tỉnh tự tổ chức và
giao cho các sở, ngành chịu trách nhiệm dẫn đến việc thiếu nghiệp vụ, tính
chuyên môn hóa không cao; đề thi chưa có khả năng phân loại tốt đối với thí
sinh, chưa đánh giá được khả năng suy luận, phân tích, tổng hợp của người dự
tuyển.
Thứ hai, sự quan tâm và phối kết hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền
trong tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh còn những hạn
chế về tính thống nhất, tính định hướng, hỗ trợ của cơ quan quản lý cấp trên đối
với công tác tuyển dụng, chậm phê duyệt và thông qua: kế hoạch tuyển dụng,
thông qua việc thực hiện qui trình tuyển dụng, thủ tục tuyển dụng và thiếu kiểm
tra, giám sát và đánh giá trong tuyển dụng công chức.
28 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 319 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công chức
Căn cứ thông báo kết quả trúng tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
ra quyết định tuyển dụng công chức.
Bước 6. Tập sự và Quyết định tuyển dụng chính thức
Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm
quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được
tuyển dụng. Thời gian tập sự tùy thuộc vào trình độ và tính chất công việc mà vị
trí việc làm tuyển dụng yêu cầu.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới tuyển dụng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1.3.1. Yếu tố chủ quan
Hình ảnh và uy tín của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
Để thu hút được đội ngũ công chức có tài năng tới làm việc tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh cần xây dựng hình ảnh
cho cơ quan mình, xây dựng bầu không khí và môi trường làm việc trong sạch,
hiệu quả và những thành tựu mà UBND đã đạt được.
Bên cạnh đó, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh cần nhận
thức về vị trí, vai trò, thẩm quyền của mình để thay đổi tư duy quản lý và
phương thức làm việc theo hướng phục vụ, liêm chính, tỏ ra năng động trong
thời kỳ mới nhằm đáp ứng nhu cầu dịch vụ công cho công dân, đạt được sự hài
lòng từ phía người dân.
Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương: là một trong những yếu tố ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt đông tuyển dụng công chức. Điều kiện kinh tế - xã
hội của địa phương phát triển mạnh, nhanh, ổn định và có nhiều chính sách ưu
đãi đối với những người làm trong khu vực công sẽ thu hút được nhiều ứng viên
có năng lực, trình độ cao tham gia dự tuyển vào công chức nhà nước ở địa
phương đó. Ngược lại điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương kém phát triển,
hoặc trong tương lai cũng khó phát triển sẽ kém hấp dẫn các ứng viên tham gia
dự tuyển hơn.
Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức đang làm việc trong các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quản của
công tác tuyển dụng công chức. Một tổ chức thu hút được nhiều ứng viên tham
gia vào tuyển dụng các vị trí việc làm trong cơ quan mình khi công chức trong
8
cơ quan đó thể hiện được năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt, thái độ làm việc
chuyên nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao trong thực thi công vụ, thái độ giao
tiếp tốt giữa các đồng nghiệp với nhauvv
Cùng với đó là uy tín của người đứng đầu đơn vị, uy tín, hình ảnh của
lãnh đạo đơn vị cũng như đạo đức, văn hóa giao tiếp công sở của công chức là
một điểm thu hút người làm việc.
Năng lực, trình độ của người làm công tác tuyển dụng: người làm tuyển
dụng có nhiều kinh nghiệm, có kiến thức và kỹ năng tốt thì sẽ đảm bảo thực hiện
tốt các hoạt động trong công tác tuyển dụng, từ đó giúp nâng cao chất lượng
tuyển dụng và giúp cho cơ quan tuyển được người có kỹ năng, năng lực, trình độ
chuyên môn tốt, phù hợp nhất vào vị trí việc làm cần tuyển.
Quy trình tuyển dụng: phải được đảm bảo tuân thủ ở tất cả các khâu, từ
thông báo tuyển dụng, ra đề thi, chấm thi, kiểm tra, giám sátnếu một trong các
khâu trên không tuân thủ quy trình thì sẽ không đảm bảo được chất lượng tuyển
dụng; rất có thể người trúng tuyển chưa phải là người có năng lực, trình độ phù
hợp nhất ở vị trí việc làm đó.
Ngân sách dành cho tuyển dụng: Công tác tuyển dụng công chức đòi hỏi
một nguồn tài chính nhất định để chi trả chi phí liên quan đến công tác tuyển
dụng. Khi đầu tư vào các hoạt động như: đăng thông báo tuyển dụng trên
phương tiện thông tin đại chúng uy tín (có thể sẽ chi phí cao hơn) sẽ đem được
thông tin tuyển dụng “đi xa hơn”, thu hút được nhiều ứng viên hơn; hoặc đầu tư
vào khâu ra đề thi với một đơn vị chuyên nghiệp với chi phí tốn kém hơn việc
cơ quan, đơn vị tự làm nhưng sẽ giảm thiểu được sai sót trong khâu ra đề, phân
loại ứng viên trong cùng một kỳ tuyển dụng tốt hơn.
Động cơ của người tham gia ứng tuyển là yếu tố ảnh hưởng tới công tác
tuyển dụng.
1.3.2. Yếu tố khách quan
Chính sách pháp luật về tuyển dụng công chức: Chính sách, pháp luật về
tuyển dụng công chức được xây dựng phù hợp với thực tiễn sẽ nâng cao hiệu
quả, chất lượng hoạt động tuyển dụng công chức. Ngược lại, nếu pháp luật
không phù hợp sẽ ảnh hưởng tới hoạt động này, cụ thể là cơ quan đó sẽ không
tuyển dụng được người xứng đáng, có chất lượng vào nền công vụ.
Xu hướng chuyển đổi chức năng của chính phủ từ chính phủ quản lý sang
chính phủ phục vụ: Hiện nay, chính phủ đang tiến tới xây dựng một chính phủ
liêm chính, kiến tạo, hành động quyết liệt và phục vụ nhân dân. Trong đó, đội ngũ
công chức là một trong những yếu tố quan trọng góp phần xây dựng nên một nền
hành chính phục vụ. Hiệu quả của công tác tuyển dụng công chức nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức phục vụ nền hành chính nhà nước là vấn đề được
coi trọng. Chính vì vậy, những đổi mới tuyển dụng công chức hiện nay phụ thuộc
lớn vào xu hướng cải cách chính phủ.
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế: So với trước đây, ngày nay công chức
trong các cơ quan nhà nước cần hội tụ đầy đủ các yếu tố như trình độ chuyên
môn, năng lực thực tiễn, các kỹ năng mềm trong giải quyết công việc nhằm thích
9
ứng với các cơ hội và thách thức do toàn cầu hóa và sự thay đổi công nghệ tạo ra.
Bởi vậy, hoạt động tuyển dụng công chức cũng không thể không bị ảnh hưởng
bởi xu hướng phát triển này.
1.4. Kinh nghiệm tuyển dụng công chức trong và ngoài nƣớc và giá trị
tham khảo
1.4.1. Kinh nghiệm nước ngoài về tuyển dụng công chức
1.4.1.1. Tuyển dụng công chức địa phương của Cộng hòa Pháp
Ở Pháp, việc tuyển dụng công chức làm việc cho công vụ địa phương
được tuyển dụng theo các cách sau: Tuyển dụng cạnh tranh, tuyển dụng trong
nội bộ, tuyển dụng theo chế độ hợp đồng và tuyển thẳng không qua thi tuyển.
1.4.1.2. Tuyển dụng công chức địa phương ở Nhật Bản
Ở Nhật Bản, công chức được phân thành 2 loại: công chức quốc gia và
công chức địa phương. Kỳ thi tuyển dụng công chức quốc gia là do Cơ quan
Nhân sự quốc gia tổ chức thi. Còn công chức địa phương (tuyển chọn tại địa
phương) do các địa phương tự tổ chức thi. Các địa phương có quyền hạn độc
lập. Cơ quan Nhân sự quốc gia không can thiệp được vào kỳ thi của địa phương.
Bộ đề thi của công chức địa phương do Trung tâm xây dựng đề thi cho công chức
địa phương thực hiện. Trung tâm xây dựng đề thi cho công chức địa phương không
nằm trong Cơ quan Nhân sự quốc gia và không thuộc Chính phủ.
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước về tuyển dụng công chức
1.4.2.1. Công tác tổ chức thi tuyển tại thành phố Hải Phòng
Tại thành phố Hải phòng, công tác tuyển dụng công chức đã được các cấp,
các ngành quan tâm đổi mới, cải cách, song chưa đáp ứng được yêu cầu. Chế độ
thi tuyển chưa đánh giá toàn diện, thực chất năng lực của người dự thi; nội dung
thi còn cứng nhắc, máy móc, chưa có tính phát hiện bởi việc ra đề thi, chấm thi
chưa được đặc biệt quan tâm; chưa có bộ phận chuyên nghiệp ra đề và bộ phận
chuyên nghiệp chấm thi. Việc đổi mới hình thức thi theo hiện tại mới tuyển
được người có khả năng về ngoại ngữ, tin học và học thuộc các văn bản là danh
mục các văn bản công khai để thí sinh ôn tập.
1.4.2.2. Công tác tổ chức thi tuyển tại thành phố Hà Nội
So với Hải Phòng, thành phố Hà Nội thực hiện phương thức thi tuyển có
phần chuyên nghiệp hơn, trang bị nhiều phương tiện phục vụ kỳ thi nhằm đảm
bảo yếu tố khách quan, công bằng; sử dụng đơn vị độc lập, chuyên nghiệp để xây
dựng đề thi đối với các môn thi trắc nghiệm. Tuy nhiên việc thực hiện chưa được
đồng bộ do 2 môn thi viết có tính chất quyết định kết quả trúng tuyển của thí sinh
lại chưa được thực hiện bởi một đơn vị độc lập và chuyên nghiệp.
1.4.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên
UBND tỉnh Hưng Yên đã ban hành Đề án thu hút sinh viên tốt nghiệp đại
học chính quy về làm công chức dự bị tại xã, phường, thị trấn. Có thể khẳng
định, đây là chủ trương, chính sách đúng đắn của tỉnh Hưng Yên, bổ sung cho
cơ sở những cán bộ tr được đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ.
1.4.3. Giá trị tham khảo trong tuyển dụng công chức
10
Từ việc phân tích kinh nghiệm tuyển dụng công chức của một số địa
phương, có thể rút ra các bài học kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất, mục đích chung cao nhất của tuyển dụng công chức là tuyển
chọn được những người có năng lực thật sự, có tâm huyết thực thi công việc
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh;
Thứ hai, công tác thông tin có vai trò rất quan trọng đối với hiệu quả tuyển
dụng, do đó cần đảm bảo tính chính xác, rõ ràng của thông tin tuyển dụng, đồng
thời đảm bảo nhiều đối tượng được cung cấp thông tin để tham gia ứng tuyển
vào các chức danh công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
Thứ ba, phương thức thi tuyển cạnh tranh tạo cơ hội cho nhiều đối tượng
tham gia dự tuyển, góp phần hạn chế những hiện tượng tiêu cực trong tuyển
dụng như cục bộ, tham ô;
Thứ tư, trong chiến lược thu hút nguồn nhân lực phục vụ công tác tuyển
dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cần tiếp tục xây
dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích - ưu đãi cụ thể và phù hợp, đảm bảo
tuyển dụng được những người vừa có năng lực chuyên môn vững, vừa có phẩm
chất đạo đức tốt, có tâm huyết, s n sàng cống hiến và phục vụ địa phương – nhất
là những địa phương còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội;
Thứ năm, sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy là nhóm đối tượng quan
trọng cần được thu hút dự tuyển vào các chức danh công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
11
Chương 2:
THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai
2.1.1. Vị trí địa lý
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và
vùng Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt, 265 km theo
đường bộ. Lào Cai có dân số khoảng 674.530 người, có 25 dân tộc cùng sinh
sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm khoảng 64,09% dân số toàn tỉnh. UBND
tỉnh Lào Cai có 20 sở, ban, ngành và 09 UBND cấp huyện.
2.1.2. Kinh tế - xã hội
Kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai phát triển ổn định và đạt được nhiều kết
quả quan trọng. Tuy vậy, vẫn còn những tồn tại, khó khăn trong phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, có những tồn tại, hạn chế vốn có từ những năm trước, có tồn
tại, khó khăn mới phát sinh.
2.1.3. Sự ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội tới tuyển dụng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lào Cai
Với những khó khăn nhưng cũng rất nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội như trên, Lào Cai hoàn toàn có thể thu hút được nhiều nhân lực
s n sàng đến với mảnh đất nhiều tiềm năng này. Do đó Lào Cai phải chú trọng
hoạt động tuyển dụng công chức, thu hút nguồn nhân lực có trình độ nhằm xây
dựng đội ngũ công chức làm việc trong các cơ quan thuộc UBND tỉnh Lào Cai
có đủ khả năng, năng lực hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.2. Khái quát công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai
2.2.1. Số lượng và chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh
Lào Cai
Theo số liệu thống kê của tỉnh Lào Cai, tính đến 30/6/2017, tổng số lượng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lào Cai là 1,539 người.
Các số liệu thống kê về phân loại số lượng và tỉ lệ % công chức theo một
số tiêu chí như: độ tuổi, dân tộc, trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, trình độ
tin học, ngoại ngữ được lấy từ báo cáo chất lượng công chức trong cơ quan hành
chính tại tỉnh Lào Cai tính đến thời điểm 30/6/2017.
Về độ tuổi của công chức trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Lào Cai năm 2017: Độ tuổi dưới 30 là 291 người chiếm 19%; độ tuổi trên 31 -
40 là 644 người chiếm 42%; độ tuổi từ 41 - 50 là 431 người chiếm 28%, độ tuổi
từ 51 - 60 là 173 người chiếm 11%. Xu hướng, đội ngũ công chức sẽ được tr
hóa, tỉnh Lào Cai đã có các chính sách sử dụng cán bộ thu hút nhân tài, quy
12
hoạch đội ngũ cán bộ để tránh sự hẫng hụt giữa các thế hệ, tạo ra một đội ngũ tr
trung, năng động nhiệt tình là một việc cần thiết hiện nay.
Về cơ cấu người dân tộc công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Lào Cai: tỉ lệ công chức là người dân tộc thiểu số chiếm 13%, còn công
chức là người dân tộc Kinh chiếm 87%, tỉ lệ là 1:4. Nhìn chung, cấp ủy cũng
như chính quyền tỉnh Lào Cai luôn quan tâm đến việc tuyển dụng người dân tộc
vào làm việc trong bộ máy nhà nước cho phù hợp với đặc điểm tự nhiên của tỉnh
Lào Cai – vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Tuy nhiên, tỉ lệ cơ cấu đội ngũ
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lào Cai là người dân tộc
thiểu số còn thấp.
Về trình độ chuyên môn của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Lào Cai: Đa số công chức được đào tạo bài bản, chính quy, có tri
thức và có trình độ chuyên môn vững vàng. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho
việc tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm của các nước trên thế giới cũng như của
các địa phương phát triển của Việt Nam, giúp Lào Cai có thể tiến nhanh hơn
trong quá trình cải cách hành chính và hội nhập quốc tế.
Về trình độ quản lý nhà nước của công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Lào Cai: công chức có trình độ chuyên viên chiếm tỷ lệ cao
nhất, số lượng trình độ chuyên viên cao cấp là 22 người, chủ yếu rơi vào công
chức giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý, trình độ chuyên viên chính cũng ở
khá thấp là 15,5%.
Về trình độ lý luận chính trị của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Lào Cai: Cao cấp là 206 người chiếm 13,5%, trình độ cử nhân là 41
người chiếm 2,7%, trung cấp là 146 người chiếm 9,5%, sơ cấp là 240 người
chiếm 15,5%, chưa qua đào tạo là 906 người chiếm 58,8%. Thông qua số liệu
thống kê trình độ lý luận chính trị trên đây cho thấy, trình độ của công chức còn
chưa được học qua các lớp bồi dưỡng chính trị còn tương đối nhiều. Trong số
những người có trình độ lý luận chính trị trung và cao cấp chủ yếu rơi vào cán
bộ lãnh đạo, quản lý của các đơn vị.
Về trình độ tin học của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Lào Cai:
Trung cấp trở lên là 60 người chiếm 4%; chứng chỉ tin học là 1479 người
chiếm 96%. Qua số liệu thống kê cho thấy công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Lào Cai phần lớn được trang bị kiến thức cơ bản về tin học,
đủ kỹ năng sử dụng máy tính trong thực thi công vụ. Tuy nhiên, số người có
trình độ cao về tin học vẫn còn quá ít, chỉ dừng ở mức sử dụng thành thạo các kỹ
năng trong Word và Excel.
Về trình độ ngoại ngữ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Lào Cai: Đại học trở lên là 30 người chiếm 2%; chứng chỉ ngoại
13
ngữ là 1509 người chiếm 98%. Nhìn chung, số lượng những người có bằng đại
học Anh văn cũng rất khiêm tốn chỉ có 30 người. Khả năng giao tiếp, làm việc,
nghiên cứu tài liệu tiếng Anh, tra cứu thông tin ứng dụng vào thực thi công vụ
còn hạn chế.
2.2.2. Phân tích công tác tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
2.2.2.1. Quy trình tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Lào Cai
Bước 1 : Xác định nhu cầu nhân sự và yêu cầu đối với vị trí cần tuyển:
Hàng năm và trong trường hợp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
có nhu cầu bổ sung công chức theo vị trí đã được UBND tỉnh duyệt, các cơ quan
xác định số lượng công chức cần được tuyển dụng, lập kế hoạch gửi sở nội vụ
tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch tuyển dụng theo nhu cầu của các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND thỉnh
Bước 2 : Thu hút người tham gia tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng công chức được thực hiện công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan và niêm yết công khai tại
trụ sở làm việc về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm
tiếp nhận hồ sơ. Thông báo đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Lào Cai;
đăng tải và niêm yết trên Cổng thông tin điện tử, trụ sở cơ quan của Sở Nội vụ và
các cơ quan có nhu cầu tuyển dụng công chức.
Bước 3 : Hội đồng tuyển dụng tiến hành sơ tuyển
Việc thành lập và thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng công chức
và các ban, bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng công chức:
- Các kỳ thi tuyển công chức của tỉnh Lào Cai đều có số lượng lớn hơn 30
người dự tuyển, do đó đều thành lập Hội đồng cho mỗi kỳ tuyển dụng. Hội đồng
tuyển dụng công chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
Hội đồng quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi,
Ban phúc khảo.
Bước 4 : Hội đồng tuyển dụng tiến hành thi tuyển
- Các môn thi và hình thức thi:
+ Đối với trường hợp thi tuyển công chức loại D: Môn kiến thức chung: thi
viết thời gian 120 phút; Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết thời gian 120 phút
và thi trắc nghiệm thời gian 30 phút; Môn ngoại ngữ: thi viết thời gian 60 phút;
Môn tin học văn phòng: thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút.
+ Đối với trường hợp thi tuyển công chức loại C: Môn kiến thức chung: thi
viết thời gian 180 phút; Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết thời gian 180 phút
và thi trắc nghiệm thời gian 45 phút; Môn ngoại ngữ: thi viết thời gian 90 phút;
Môn tin học văn phòng: thi trắc nghiệm, thời gian 45 phút.
14
- Điều kiện miễn thi một số môn:
+ Miễn thi môn ngoại ngữ đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp đại
học, sau đại học về ngoại ngữ; có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước
ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài
ở Việt Nam.
+ Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ
trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
- Cách tính điểm:
+ Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
+ Điểm các môn thi được tính như sau: Môn kiến thức chung: tính hệ số 1;
Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ
số 1; Môn ngoại ngữ, tin học văn phòng: tính hệ số 1 và không tính vào tổng số
điểm thi.
- Đề thi:
+ Nội dung đề thi căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù
hợp với vị trí việc làm cần tuyển. Mỗi đề thi có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề
thi được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt
mật; việc giao nhận, mở đề thi đều lập biên bản theo quy định.
+ Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết, chuẩn bị một đề thi chính
thức và một đề thi dự phòng. Mỗi môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm, chuẩn
bị 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho
từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau không được sử dụng đề thi giống nhau.
+ Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu
tuyệt mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi thí sinh
làm bài được 2/3 thời gian của môn thi cuối cùng.
- Tổ chức chấm thi:
Việc chấm thi được căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã
được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm thi
độc lập; không có trường hợp điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ
10% trở lên so với số điểm tối đa.
- Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức:
Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức là người có đủ các bài thi
của các môn thi; có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên; có kết quả thi
tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng
của từng vị trí việc làm.
Bước 5: Thông báo kết quả thi tuyển, tập sự và bổ nhiệm người đạt yêu cầu
vào ngạch công chức
- Ngay sau khi có kết quả thi tuyển, Sở Nội vụ và các cơ quan có nhu cầu
tuyển dụng công chức thực hiện niêm yết công khai kết quả thi tuyển tại trụ sở
làm việc và trên Cổng thông tin điện tử; đồng thời gửi thông báo kết quả thi tuyển
tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
15
Sau khi thực hiện việc chấm phúc khảo, Hội đồng thi tuyển trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức. Sau khi
có phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, Sở Nội vụ gửi thông
báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ
mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo ghi rõ thời gian người trúng
tuyển đến cơ quan đăng ký dự tuyển để nhận quyết định tuyển dụng.
Ra quyết định tuyển dụng và nhận việc:
Căn cứ kết quả trúng tuyển được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai phê
duyệt, sau khi nhận đủ hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành có trách nhiệm thẩm tra, xác minh văn bằng, chứng chỉ của người trúng tuyển
bảo đảm chính xác theo quy định của pháp luật; đồng thời ra quyết định tuyển dụng đối
với người trúng tuyển. Qua các kỳ thi được tổ chức không phát hiện người trúng tuyển
sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp; không có trường hợp người trúng tuyển
không đến nhận việc; không có trường hợp xin gia hạn thời gian nhận việc; không có
trường hợp bị hủy bỏ kết quả tuyển dụng.
Tập sự:
Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự 12
tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C, 06 tháng đối với
trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D.
Quyết định bổ nhiệm và xếp lương cho công chức được tuyển dụng:
Cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết
quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch
công chức đang tập sự thì có văn bản đề nghị cơ quan quản lý công chức ra
quyết định bổ nhiệm và xếp lương cho công chức được tuyển dụng. Trong các kỳ tuyển
dụng từ năm 2011 đến 2017, đã có 03 công chức bị hủy bỏ kết quả tuyển dụng do
không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật trong thời gian tập sự.
2.2.2.2. Kết quả tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Lào Cai
Tổng hợp kết quả tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Lào Cai từ năm 2011-2017
Năm
Hình thức Chỉ tiêu
tuyển
dụng
Số ngƣời
dự tuyển
Trúng
tuyển
Tỉ lệ trúng
tuyển
Thi
tuyển
Xét
tuyển
Năm 2011 X 1 303 396 303 100%
Năm 2012 X 2 160 206 140 87,5%
Năm 2013 X 4 102 173 81 80%
Năm 2014 X 61 181 44 72%
Năm 2015 3 Không tổ chức thi tuyển
2016-2017 X 5 116 295 105 91%
Tổng 15 742 1251 673
(Nguồn: Phòng công chức, viên chức – Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai)
16
Theo bảng tổng hợp trên, có thể thấy, trong giai đoạn 2011-2017 tỉnh Lào
Cai đã tổ chức 5 kỳ thi tuyển công chức (Xét tuyển/tiếp nhận công chức không
qua thi thường xuyên nhưng số lượng hạn chế), trong đó năm 2015 không tiến
hành tổ chức tuyển dụng và năm 2016-2017 tiến hành 01 kỳ tuyển dụng công
chức .
Nhìn vào kết quả tuyển dụng có thể thấy mức độ cạnh tranh khá cao, song
vẫn chưa tuyển đủ số lượng cần tuyển. Điều đó cho thấy các kỳ thi được tổ chức
một cách nghiêm túc, khách quan. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn có những hạn
chế, bất cập sẽ được nêu cụ thể ở phần dưới đây.
2.3. Đánh giá công tác tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
2.3.1. Ưu điểm
Thứ nhất, UBND tỉnh Lào Cai đã cụ thể hóa những quy định pháp luật về
công tác tuyển dụng
Thi hành Luật Cán bộ, công chức, UBND tỉnh Lào Cai đã ban hành các
văn bản sau:
Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 08/12/2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lào Cai ban hành quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức
của nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai;
Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 28/4/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lào Cai ban hành quy định về phân cấp quản lý, tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức Nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai;
Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 03/9/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lào Cai ban hành quy định về tuyển dụng công chức trên địa bàn tỉnh Lào
Cai;
Quyết định số 70/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lào Cai ban hành Quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý cấp
trưởng, phó các phòng, ban, chi cục và tương đương trở xuống trực thuộc sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Lào Cai;
Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lào Cai ban hành chính sách thu hút và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh
Lào Cai.
Thứ hai, đảm bảo đủ số lượng và chất lượng tuyển dụng
Về số lượng tuyển dụng đáp ứng ngày càng cao đòi hỏi của xã hội đặc
biệt trong bối cảnh hiện nay thì UBND tỉnh Lào Cai đã có sự điều chỉnh hợp lý
về quy định số lượng tuyển chọn; số người tham gia thi tuyển ngày càng đông
đảo, thi tuyển được tiến hành cạnh tranh mạnh mẽ, công khai để chọn được
những người xứng đáng nhất.
17
Thứ ba, phát huy hiệu quả làm việc của Hội đồng tuyển dụng
Công tác thi tuyển công chức của UBND tỉnh Lào Cai thực hiện nghiêm
túc, việc thành lập Hội đồng thi tuyển, Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban ra đề thi
đã theo đúng quy định, đảm bảo nghiêm túc, công bằng và khách quan, đã có
những
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tuyen_dung_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon_thuoc_uy_ban_nha.pdf