ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE BASIN
TÍNH TOÁN CÁC PHƯƠNG ÁN KHAI
THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC, CÁC
PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NƯỚC, CHUYỂN
NƯỚC LƯU VỰC SÔNG BA
a. Nhập liệu của mô hình
Dữ liệu khí tượng thuỷ văn
- Lượng mưa: Toàn bộ số liệu mưa các trạm
trên lưu vực được thu thập và kiểm tra tính hợp
lý, kéo dài bổ sung để được bộ số liệu mưa từ
1977-2002
- Bốc hơi: Lượng bốc thoát hơi tiềm năng ETo
được tính toán từ các yếu tố khí tượng theo
PENMAN
- Lượng nước đến được tính toán từ mô hình
NAM: Với yêu cầu là dòng chảy tự nhiên tại
các lưu vực, căn cứ vào số liệu dòng chảy thực
đo trên lưu vực, mô phỏng mô hình NAM cho
các trạm thuỷ văn An Khê, Krông Hnăng, Sông
Hinh và Củng Sơn, giai đoạn trước năm 1990.
Kết quả mô phỏng tương đối tốt với chỉ số
NASH dòng chảy tháng đạt từ 0.85-0.95. Sau
đó tiến hành kéo dài tài liệu theo liệt từ 1977-
2002 để làm biên đầu vào cho mô hình MIKE
BASIN
- Nhu cầu nước của các ngành kinh tế: Căn
cứ vào điều kiện tự nhiên chia lưu vực sông Ba
thành 7 vùng cân bằng nước. Nhu cầu dùng
nước được tính toán cho các ngành kinh tế :
- Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi)
- Công nghiệp
- Dân sinh
- .
Số liệu về diện tích canh tác, dân số . ở giai
đoạn hiện tại được lấy theo niên giám thống kê
các địa phương trong lưu vực và điều tra thực
địa, giai đoạn 2010 và 2020 được tính toán
thông qua dự báo tăng dân số và quy hoạch các
ngành kinh tế.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 651 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng mô hình Mike Basin trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Ba, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cân bằng giữa nhu cầu về nước và lượng 
nước có sẵn theo cách tối ưu nhất, nó hỗ trợ 
các nhà quản lý trong việc lựa chọn các 
phương án phát triển, khai thác và bảo vệ tài 
nguyên nước. 
Việc tính toán cân bằng nước hệ thống, các 
phương án phân bổ nguồn nước lưu vực sông 
Ba, công cụ mô hình MIKE BASIN được sử 
dụng kết hợp với mô hình NAM để tính toán 
xác định dòng chảy đến và mô hình xác định 
nhu cầu nước của cây trồng CROPWAT 
2. MÔ HÌNH MIKE BASIN 
Mô hình MIKE BASIN do Viện Thủy lực Đan 
Mạch (DHI) phát triển, đây là một mô hình 
toán học thể hiện một lưu vực sông bao gồm 
các sông chính và các sông nhánh, các yếu tố 
thuỷ văn của lưu vực theo không gian và theo 
thời gian, các công trình, hệ thống sử dụng 
nước hiện tại và tương lai và các phương án sử 
dụng nước khác nhau. 
MIKE BASIN được xây dựng trên nền của 
ArcView GIS, để các thông tin GIS có thể bao 
hàm trong mô phỏng tài nguyên nước. Mô hình 
hoạt động trên cơ sở một mạng lưới sông được 
số hoá và các thiết lập trực tiếp trên màn hình 
trong ArcView GIS. Tất cả các thông tin về 
mạng lưới sông, vị trí các hộ dùng nước, hồ 
chứa, cửa lấy nước, các yêu cầu về chuyển dòng, 
dòng hồi quy đều chỉnh sửa trên màn hình. 
Nhập liệu chủ yếu của mô hình bao gồm số 
liệu chuỗi theo thời gian của dòng chảy trên 
lưu vực của từng nhánh. Các tệp số liệu bổ trợ 
gồm các đặc tính hồ chứa và các quy tắc vận 
hành của từng hồ chứa, liệt số liệu khí tượng 
và số liệu tương ứng với hệ thống hoặc cấp 
nước như nhu cầu nước và các thông tin về 
dòng hồi quy. 
Trong trường hợp thiếu nước, sẽ có mâu thuẫn 
về phân bổ nguồn nước có sẵn tại một điểm 
cấp nước cho những hộ dùng nước, MIKE 
BASIN cho phép đề ra những quy tắc ưu tiên. 
Kết quả của mô hình sẽ cho ta thông tin về 
hoạt động của các hồ chứa và của các hộ sử 
dụng nước trong toàn bộ thời gian tính toán 
bao gồm cả mức độ thiếu nước và thời gian 
thiếu nước cũng như đánh giá ảnh hưởng của 
các công trình cũng như các khu tưới đối với 
dòng chảy trong sông. 
Việc tính toán khả năng nguồn nước có thể 
được xác định bằng nhiều mô hình thủy văn 
 2 
khác nhau, ở đây nó được tính toán bằng mô 
hình mưa dòng chảy mặt NAM - là một mô 
đun RR (Rainfall Runoff) được tích hợp trong 
bộ mô hình MIKE BASIN. Mô đun RR có thể 
được sử dụng độc lập cho một lưu vực hoặc sử 
dụng cho một mạng lưới sông. Kết quả tính 
toán dòng chảy từ mô hình NAM sẽ là đầu vào 
cho mô hình MIKE BASIN. 
 Điểm mạnh của MIKE BASIN là có một giao 
diện thân thiện, kết nối với mô hình mưa dòng 
chảy (NAM) và có mô đun chất lượng nước, 
tốc độ tính toán nhanh do đó có thể tính toán 
được nhiều phương án khai thác tài nguyên 
nước. 
3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE BASIN 
TÍNH TOÁN CÁC PHƯƠNG ÁN KHAI 
THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC, CÁC 
PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NƯỚC, CHUYỂN 
NƯỚC LƯU VỰC SÔNG BA 
a. Nhập liệu của mô hình 
Dữ liệu khí tượng thuỷ văn 
- Lượng mưa: Toàn bộ số liệu mưa các trạm 
trên lưu vực được thu thập và kiểm tra tính hợp 
lý, kéo dài bổ sung để được bộ số liệu mưa từ 
1977-2002 
- Bốc hơi: Lượng bốc thoát hơi tiềm năng ETo 
được tính toán từ các yếu tố khí tượng theo 
PENMAN 
- Lượng nước đến được tính toán từ mô hình 
NAM: Với yêu cầu là dòng chảy tự nhiên tại 
các lưu vực, căn cứ vào số liệu dòng chảy thực 
đo trên lưu vực, mô phỏng mô hình NAM cho 
các trạm thuỷ văn An Khê, Krông Hnăng, Sông 
Hinh và Củng Sơn, giai đoạn trước năm 1990. 
Kết quả mô phỏng tương đối tốt với chỉ số 
NASH dòng chảy tháng đạt từ 0.85-0.95. Sau 
đó tiến hành kéo dài tài liệu theo liệt từ 1977-
2002 để làm biên đầu vào cho mô hình MIKE 
BASIN 
- Nhu cầu nước của các ngành kinh tế: Căn 
cứ vào điều kiện tự nhiên chia lưu vực sông Ba 
thành 7 vùng cân bằng nước. Nhu cầu dùng 
nước được tính toán cho các ngành kinh tế : 
- Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) 
- Công nghiệp 
- Dân sinh 
- ... 
Số liệu về diện tích canh tác, dân số ... ở giai 
đoạn hiện tại được lấy theo niên giám thống kê 
các địa phương trong lưu vực và điều tra thực 
địa, giai đoạn 2010 và 2020 được tính toán 
thông qua dự báo tăng dân số và quy hoạch các 
ngành kinh tế. 
- Tài liệu hiện trạng các công trình thủy lợi 
và các công trình dự kiến : Tài liệu hiện trạng 
các công trình được điều tra thu thập và dự 
kiến các công trình khai thác nguồn nước. 
Bảng 1: Nhu cầu nước của các ngành kinh tế giai đoạn hiện trạng (2004) (106 m3/năm) 
TT Vùng \ Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng 
1 Nam bắc An Khê 5.8 6.8 7.9 5.4 14.5 80.3 44.2 30.3 7.0 0.7 0.7 7.6 211.0 
2 Thượng Ayun 25.3 28.4 31.1 18.3 12.2 5.1 2.8 0.4 0.4 0.4 0.4 29.9 154.9 
3 Ayun Pa 67.8 26.1 28.9 16.2 22.4 41.9 50.2 23.6 2.8 0.6 0.6 46.2 327.3 
4 Krông Pa 1.2 1.5 1.6 1.0 6.9 26.2 31.9 9.0 0.6 0.2 0.2 2.1 82.5 
5 Krông Hnăng 14.9 31.2 35.8 29.0 31.6 45.9 23.1 29.7 0.7 0.7 0.7 12.7 256.1 
6 Thượng Đ.cam 5.1 7.0 7.9 5.1 18.5 29.6 70.8 41.7 1.3 0.4 0.4 3.8 191.6 
7 Hạ lưu 31.0 54.1 60.7 33.2 116.9 93.8 115.6 62.1 6.8 1.4 1.4 25.9 602.9 
 Tổng cộng 151.2 155.1 173.8 108.2 223.0 322.8 338.5 196.9 19.7 4.5 4.5 128.1 1826.3 
Bảng 2: Nhu cầu nước của các ngành kinh tế giai đoạn đến 2010 (106 m3/năm) 
(chưa tính đến nhu cầu nước cho môi trường và lượng nước trả lại hạ du) 
TT Vùng \ Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng 
1 Nam bắc An Khê 47.3 78.0 89.4 6.1 12.1 59.9 33.1 22.4 5.9 1.6 1.6 12.0 369.3 
2 Thượng Ayun 41.5 47.1 49.2 30.5 21.0 7.5 4.1 0.7 0.7 0.7 0.7 50.8 254.4 
3 Ayun Pa 68.1 91.7 81.8 30.1 32.0 46.9 55.8 31.0 4.7 1.5 1.4 75.1 520.2 
4 Krông Pa 30.8 44.6 32.7 4.0 8.1 23.3 28.2 9.6 1.0 0.4 0.4 19.5 202.7 
5 Krông Hnăng 46.0 83.9 95.2 26.6 23.4 38.7 19.7 25.1 0.9 0.9 0.9 23.8 385.2 
6 Thượng Đ.cam 24.9 52.2 50.8 3.3 15.4 31.0 72.4 41.8 1.5 0.8 0.8 4.6 299.4 
7 Hạ Lưu 45.4 68.4 84.1 24.3 121.1 99.3 121.3 66.0 8.5 3.2 3.1 45.7 690.5 
 Tổng cộng 304.1 465.9 483.3 125.0 233.0 306.7 334.7 196.6 23.1 9.0 8.9 231.5 2721.8 
 3 
Bảng 3: Nhu cầu nước của các ngành kinh tế giai đoạn đến 2020 (106 m3/năm) 
(chưa tính đến nhu cầu nước cho môi trường và lượng nước trả lại hạ du) 
TT Vùng \ Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng 
1 Nam bắc An Khê 55.4 87.0 99.7 12.0 14.4 64.6 36.0 24.2 7.3 3.1 3.0 26.0 432.7 
2 Thượng Ayun 45.5 51.5 53.9 33.1 21.4 8.0 4.6 1.2 1.2 1.2 1.2 57.4 280.2 
3 Ayun Pa 77.5 101.1 95.4 41.1 35.1 50.2 59.5 34.0 6.3 2.9 2.8 98.6 604.5 
4 Krông Pa 32.3 45.9 35.0 6.1 8.4 23.7 28.5 10.0 1.3 0.7 0.7 23.9 216.6 
5 Krông Hnăng 49.8 87.1 99.1 30.8 23.7 39.2 20.2 25.7 1.4 1.4 1.4 31.9 411.6 
6 Thượng Đ.cam 29.9 59.4 58.3 7.1 16.2 32.6 75.7 43.9 2.2 1.5 1.5 9.0 337.3 
7 Hạ lưu 53.2 77.8 94.9 30.6 125.6 103.0 124.9 70.2 11.4 6.2 6.0 54.0 757.6 
 Tổng cộng 343.6 509.7 536.3 160.8 244.8 321.3 349.5 209.1 30.9 17.0 16.6 300.8 3040.4 
b. Sơ đồ cân bằng nước hệ thống giai đoạn 
hiện trạng 
Sơ đồ tính toán cân bằng nước giai đoạn hiện 
trạng được thể hiện trong hình 1. Sơ đồ gồm 
25 nút tưới, 12 nút hồ chứa và 1 nút thuỷ điện. 
Hình 1: Sơ đồ cân bằng nước hệ thống giai 
đoạn hiện trạng 
* Nhu cầu nước tại các nút tưới : Nhu cầu 
nước được tính toán dựa vào việc sử dụng đất 
tại các khu tưới và mức tưới cho các loại cây 
trồng tại các khu tưới. 
Bảng 4 : Các nút tưới giai đoạn hiện trạng 
Tổng Lúa Màu Cà phê
I Nam Bắc An Khê 914 734 20 160
1 Các đập nhỏ thượng Sông Ba IRR1 232 182 50
2 Các hồ chứa nhỏ Bắc An Khê IRR2 201 201 0
3 Các đập nhỏ Tây Nam An Khê IRR3 156 106 50
4 Các hồ nhỏ Tây Nam An Khê IRR4 115 55 60
5 Trạm bơm Tân Hội IRR5 80 60 20
6 Các đập nhỏ TV KonCHro IRR6 130 130
II Vùng thượng Ayun 2202 1148 0 1054
7 Các đập dâng TV Ayun IRR7 855 585 270
8 Cụm hồ Ha ra IRR8 38 38 0
9 Các đập dâng TV IaPet IRR9 1309 525 784
III Vùng Ayun Pa 8548 7308 1000 240
10 Hồ Ayun Hạ Ayunha 7545 6545 1000 
11 Các trạm bơm trên sông Ayun IRR10 763 763
12 Các hồ chứa nhỏ IRR11 240 0 240
IV Vùng Krông Pa 490 490 0 0
13 Cụm hồ Phú Cần Chư Gu IRR13 150 150
14 Các đập dâng nhỏ IRR14 260 260
15 Các trạm bơm trên sông Ba IRR15 80 80
V Vùng KRông Năng 6385 1265 0 5120
16 Các đập dâng nhỏ IRR16 906 350 556
17 Các hồ chứa nhỏ IRR17 5479 915 4564
VI Vùng Thượng Đồng Cam 1848 1226 0 622
18 Các đập dâng nhỏ IRR18 261 261 0
19 Các hồ chứa nhỏ IRR19 710 420 290
20 Các trạm bơm trên sông Ba IRR20 279 279
21 Các hồ chứa nhỏ thượng S Hinh IRR21 298 26 272
22 Các hồ chứa hạ sông Hinh IRR22 62 2 60
23 Các trạm bơm hạ sông Hinh IRR23 238 238 0
V Vùng Hạ lưu 17630 17030 500 100
24 Các hồ chứa vùng Sơn Thành IRR24 130 30 100
25 Đập Đồng Cam Dong Cam 17500 17000 500
TT Công trình cấp nước Ký hiệu nút
Diện tích tưới (ha)
Bảng 5: Nhu cầu nước tại các nút tưới 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
IRR1 0.2 0.2 0.3 0.2 0 0.2 0.2 0.2 0.1 0 0 0.3
IRR2 0.2 0.2 0.2 0.1 0 0.2 0.1 0.2 0.1 0 0 0.3
IRR3 0.2 0.2 0.2 0.2 0 0.2 0.2 0.2 0.1 0 0 0.2
IRR4 0.1 0.1 0.1 0.1 0 0 0 0.1 0 0 0 0.1
IRR5 0.1 0.1 0.1 0.1 0 0.1 0.1 0.1 0.1 0 0 0.1
IRR6 0.2 0.2 0.2 0.1 0 0.2 0.2 0.2 0.1 0 0 0.2
IRR7 1 1.1 1.1 0.9 0.9 0.6 0.6 0 0 0 0 1.2
IRR8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.1
IRR9 1.6 1.6 1.6 1.4 1.4 0.7 0.6 0 0 0 0 1.7
Ayunha 6.7 8.2 8.8 4.6 4 4.2 5 3.8 0.5 0 0 11.7
IRR10 1.3 1.3 1.4 1.1 1.2 1.1 1.1 1.1 0.6 0 0 1.4
IRR11 0.1 0.1 0.1 0.1 0 0 0 0 0 0 0 0.1
IRR13 0.1 0.2 0.2 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0 0 0 0.3
IRR14 0.4 0.4 0.5 0.4 0.4 0.4 0.4 0.4 0.2 0 0 0.5
IRR15 0.1 0.1 0.2 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0 0 0.2
IRR16 1.1 1.1 1.1 0.9 1 0.5 0.5 0.5 0 0 0 1.2
IRR17 1.9 2.5 3.2 2.5 1.5 0.7 0.6 0.3 0 0 0 2.6
IRR18 0.4 0.4 0.4 0.3 0.4 0.4 0.5 0.4 0.2 0 0 0.3
IRR19 0.4 0.6 0.5 0.3 0.7 0.5 0.7 0.4 0 0 0 0.4
IRR20 0.4 0.4 0.5 0.4 0.5 0.5 0.6 0.5 0.2 0 0 0.3
IRR21 0.1 0.1 0.1 0 0.1 0.1 0.1 0.1 0 0 0 0.1
IRR22 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
IRR23 0.4 0.4 0.4 0.3 0.5 0.4 0.5 0.4 0.2 0 0 0.3
IRR24 0.1 0.1 0.1 0 0.1 0.1 0.1 0 0 0 0 0
Dong Cam 25.2 24.4 29.5 22.8 33.7 33.7 31.9 30.8 16.5 0 0 21.9
Nút tưới 
Yêu cầu nước theo tháng ( m
3
/s )
 4 
Bảng 6: Thông số của các hồ chứa giai đoạn 
hiện trạng 
TT Hồ chứa MNC MNBT Wc Whi Wtb
m m 10
6
m
3
10
6
m
3
10
6
m
3
I Nam Bắc An Khê
1 Các hồ chứa nhỏ Bắc An Khê - - 0.3 5.2 5.5
2 Các hồ nhỏ Tây Nam An Khê - - 0.1 0.8 0.9
II Vùng thượng Ayun
3 Cụm hồ Ha ra - - 0.4 2.7 3.1
III Vùng Ayun Pa
4 Hồ Ayun Hạ 195 204 52 201 253
5 Các hồ chứa nhỏ - - 0.2 1.6 1.8
IV Vùng Krông Pa
6 Cụm hồ Phú Cần Chư Gu - - 0.1 0.8 0.9
V Vùng KRông Năng
7 Các hồ chứa nhỏ - - 3.2 27.6 30.8
VI Vùng Thượng Đồng Cam 
8 Các hồ chứa nhỏ - - 0.8 5.8 6.6
9 Các hồ chứa nhỏ thượng S Hinh - - 1.1 8.6 9.7
10 Các hồ chứa hạ sông Hinh - - 0.5 5 5.5
11 Hồ Sông Hinh 196 209 34 323 357
V Vùng Hạ lưu
12 Các hồ chứa vùng Sơn Thành - - 0.5 2.4 2.9 
Ghi chú: (-) giả định (vì là một cụm hồ chứa nhỏ). 
b1. Mô phỏng giai đoạn sử dụng nước giai 
đoạn 1998-2002: Kết quả mô phỏng tại Củng 
Sơn được trình bày ở hình 2 
Hình 2: Kết quả mô phỏng lưu lượng tính toán 
và thực đo tại Củng Sơn 
Kết quả kiểm định mô hình thể hiện qua đường 
quá trình lưu lượng tính toán và thực đo Củng Sơn 
cho thấy có thể sử dụng mô hình phục vụ cho tính 
toán các phương án phát triển nguồn nước. 
b.2. Kết quả tính cân bằng nước hệ thống giai 
đoạn hiện trạng trường hợp chưa có hồ Sông 
Hinh và Ayun Hạ 
Kết quả tính toán cho thấy tại các khu tưới: 
đập dâng tiểu vùng Ayun (IRR7), đập dâng 
tiểu vùng IaPet (IRR9), đập dâng vùng thượng 
Đồng Cam (IRR18) có mức đảm bảo cấp nước 
nhỏ hơn 75%. Ở các vùng này nguồn nước đến 
không đảm bảo vì vậy không có khả năng mở 
rộng, nâng cấp để đảm bảo diện tích tưới theo 
thiết kế. Cần có giải pháp xây dựng hồ chứa để 
nâng cao khả năng tưới đối với các vùng này. 
Các khu tưới khác có khả năng mở rộng, nâng 
cao khả năng tưới theo thiết kế. 
Kết quả cân bằng hệ thống tại đập Đồng Cam 
cho thấy trong tổng số 25 năm tính toán (từ 
1978 đến 2002), có 3 năm bị thiếu nước là các 
năm 1983, 1987 và 1988. Mức đảm bảo cấp 
nước của công trình là 88%. 
Kết quả cân bằng nước hệ thống tại các nút 
như bảng 7: 
Bảng 7: Kết quả cân bằng nước tại các nút 
I Nam Bắc An Khê 914
1 Các đập nhỏ thượng Sông Ba IRR1 232 0 100
2 Các hồ chứa nhỏ Bắc An Khê IRR2 201 0 100
3 Các đập nhỏ Tây Nam An Khê IRR3 156 3 88
4 Các hồ nhỏ Tây Nam An Khê IRR4 115 1 96
5 Trạm bơm Tân Hội IRR5 80 0 100
6 Các đập nhỏ TV KonCHro IRR6 130 1 96
II Vùng thượng Ayun 2202 
7 Các đập dâng TV Ayun IRR7 855 8 68
8 Cụm hồ Ha ra IRR8 38 0 100
9 Các đập dâng TV IaPet IRR9 1309 9 64
III Vùng Ayun Pa 8548 100
11 Các trạm bơm trên sông Ayun IRR10 763 0 100
12 Các hồ chứa nhỏ IRR11 240 0 100
IV Vùng Krông Pa 490 
13 Cụm hồ Phú Cần Chư Gu IRR13 150 4 84
14 Các đập dâng nhỏ IRR14 260 5 80
15 Các trạm bơm trên sông Ba IRR15 80 0 100
V Vùng KRông Năng 6385 
16 Các đập dâng nhỏ IRR16 906 5 80
17 Các hồ chứa nhỏ IRR17 5479 1 96
VI Vùng Thượng Đồng Cam 1848 
18 Các đập dâng nhỏ IRR18 261 9 64
19 Các hồ chứa nhỏ IRR19 710 1 96
20 Các trạm bơm trên sông Ba IRR20 279 0 100
21 Các hồ chứa nhỏ thượng S Hinh IRR21 298 0 100
22 Các hồ chứa hạ sông Hinh IRR22 62 0 100
23 Các trạm bơm hạ sông Hinh IRR23 238 0 100
V Vùng Hạ lưu 18130 
24 Các hồ chứa vùng Sơn Thành IRR24 130 0 100
25 Đập Đồng Cam Dong Cam 18000 3 88
Số năm
 thiếu 
nước
Mức bảo
 đảm cấp 
nước %Công trình cấp nước
Ký hiệu 
nút
DT tưới
 (ha)
b.3. Trường hợp sau năm 1998, có hồ Ayun Hạ 
và Sông Hinh: Mức đảm bảo cấp nước tại hồ 
Ayun hạ và đập Đồng Cam là 100%. 
 5 
c. Sơ đồ cân bằng hệ thống giai đoạn dự 
kiến sử dụng nước 
Sơ đồ này bao gồm 31 khu tưới, 4 khu cấp 
nước, 23 nút hồ chứa, 5 nút thuỷ điện và 4 nút 
kiểm soát dòng chảy kiệt và được tính toán 
cho các phương án sau: 
- Chuyển nước sang sông Kone qua thuỷ điện 
An Khê (c1). 
- Chuyển nước sang sông Bàn Thạch qua đập 
Sông Con (c2). 
Hình 3: Sơ đồ cân bằng nước hệ thống, giai 
đoạn dự kiến sử dụng nước 
* Nhu cầu nước tại các nút tưới như sau: 
Bảng 8 : Các nút tưới giai đoạn dự kiến sử 
dụng nước 
Tổng Lúa Màu Cà phê
I Nam Bắc An Khê 22048 5385 15883 780
1 Các đập nhỏ thượng Sông Ba IRR1 1539 486 323 730
2 Các hồ chứa nhỏ Bắc An Khê IRR2 8953 1553 7400 0
3 Các đập nhỏ Tây Nam An Khê IRR3 156 106 0 50
4 Các hồ nhỏ Tây Nam An Khê IRR4 4065 850 3215 0
5 Các trạm bơm IRR5 1080 150 930 0
6 Các đập nhỏ TV KonCHro IRR6 1640 565 1075 0
7 Các hồ chứa TV KonCHro IRR61 4615 1675 2940 0
II Vùng thượng Ayun 21235 4624 5230 11381
8 Các đập dâng TV Ayun IRR7 1276 400 100 776
9 Các hồ chứa TV Ayun IRR8 7785 1560 2000 4225
10 Các đập dâng TV IaPet IRR9 1474 824 650
11 Các hồ chứa TV IaPet IRR91 10700 1840 3130 5730
III Vùng Ayun Pa 38475 16115 17570 4790
12 Hồ Ayun Hạ Ayunha 13500 11000 2500 
13 Các dập dâng IRR10 1465 415 250 800
14 Các hồ chứa nhỏ IRR11 8840 750 4100 3990
15 Cụm hồ ĐakPTo IRRpto 9130 1450 7680 0
16 Hồ EaThul EaThul 5540 2500 3040 0
IV Vùng Krông Pa 18950 4250 14700 0
17 Cụm hồ vùng Krông Pa IRR13 18450 3750 14700 0
18 Các trạm bơm trên sông Ba IRR14 500 500 0 0
V Vùng KRông Năng 32001 3880 12670 15451
19 Các hồ nhỏ thượng KRông Năng IRR15 3270 400 0 2870
20 Các đập dâng nhỏ IRR16 3436 450 2400 586
21 Các hồ chứa nhỏ IRR17 13295 1530 6270 5495
22 Hồ Krông Năng KRNang 12000 1500 4000 6500
VI Vùng Thượng Đồng Cam 20441 5092 14122 1227
23 Các đập dâng nhỏ IRR18 793 391 402 0
24 Các hồ chứa nhỏ IRR19 12138 2740 9068 330
25 Các trạm bơm trên sông Ba IRR20 625 625 0 0
26 Các hồ chứa nhỏ thượng S Hinh IRR21 3259 480 1982 797
27 Các hồ chứa hạ sông Hinh IRR22 3445 675 2670 100
28 Các trạm bơm hạ sông Hinh IRR23 181 181 0 0
V Vùng Hạ lưu 24120 20180 2530 1410
29 Các hồ chứa vùng Sơn Thành IRR24 220 120 0 100
30 Đập Sông Con Scon 4100 1060 1730 1310
31 Đập Đồng Cam Dong Cam 19800 19000 800
TT Công trình cấp nước
Ký hiệu 
nút
Diện tích tưới (ha)
* Nhu cầu nước tại các nút cấp nước như sau 
Bảng 9: Nhu cầu nước tại các nút tưới giai 
đoạn dự kiến sử dụng nước 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
IRR1 0.7 0.9 1.1 0.6 0.1 0.6 0.4 0.5 0.1 0 0 1
IRR2 4 6.3 7.2 0.9 0.8 4.7 2.7 2 0.5 0 0 2.5
IRR3 0.2 0.2 0.2 0.2 0 0.2 0.2 0.2 0.1 0 0 0.2
IRR4 1.9 2.9 3.3 0.5 0.3 2.2 1.3 1.1 0.3 0 0 1.3
IRR5 1.2 1.3 1.3 0.2 0.9 1.2 1.1 0.8 0.1 0 0 0.3
IRR6 2 2.1 2.2 0.6 1.1 2 1.8 1.5 0.5 0 0 1
IRR61 2.5 3.6 4.1 0.9 0.3 2.7 1.8 1.9 0.5 0 0 2.6
IRR7 0.6 0.8 0.9 0.6 0.3 0.1 0.1 0 0 0 0 1
IRR8 3.4 3.9 4.2 2.7 1.5 0.5 0.2 0 0 0 0 4.2
IRR9 1 1.2 1.3 0.8 0.6 0.2 0.1 0 0 0 0 1.7
IRR91 4.5 5.1 5.4 3.5 1.8 0.5 0.3 0 0 0 0 5.2
Ayunha 12.7 15.7 16.5 8.3 7.4 8 9.4 7 0.9 0 0 21.6
IRR10 0.7 0.9 1 0.6 0.3 0.3 0.4 0.3 0 0 0 1
IRR11 3.8 5.3 4.9 2.2 1 2 2.4 0.8 0.1 0 0 3.4
IRRpto 5.3 7.5 5.7 1 1.4 3.8 4.6 1.6 0.1 0 0 4.1
EaThul 3.9 5.2 4.7 1.7 1.7 2.6 3.1 1.7 0.2 0 0 5
IRR13 11 15.4 12.2 2.6 3.2 7.8 9.5 3.6 0.3 0 0 9.5
IRR14 0.8 0.9 0.9 0.7 0.8 0.7 0.7 0.7 0.4 0 0 0.9
IRR15 1 1.4 1.8 1.4 0.7 0.3 0.3 0.1 0 0 0 1.4
IRR16 1.2 2.2 2.4 0.5 0.8 1.1 0.6 0.7 0 0 0 0.8
IRR17 4.4 7.3 8.5 3.2 2.7 3.3 1.8 2 0 0 0 3.7
KR Nang 4 6.2 7.4 3.6 2.7 2.5 1.5 1.4 0 0 0 3.9
IRR18 0.4 0.7 0.7 0.3 0.6 0.5 0.9 0.5 0 0 0 0.3
IRR19 4.7 8.9 8.9 1.8 4.4 5.4 11.4 6.7 0.2 0 0 2.1
IRR20 1 1 1 0.8 1.2 1.1 1.2 1.1 0.5 0 0 0.7
IRR21 1.2 2.1 1.9 0.3 0.9 1.3 2.6 1.5 0 0 0 0.5
IRR22 1.3 2.5 2.5 0.4 1.1 1.5 3.2 1.9 0.1 0 0 0.5
IRR23 0.3 0.3 0.3 0.2 0.3 0.3 0.4 0.3 0.1 0 0 0.2
IRR24 0.1 0.1 0.2 0 0.2 0.2 0.2 0.1 0 0 0 0.1
Scon 4.5 4.3 4.2 1.3 5 5.1 5.1 4.7 0.9 0 0 2.3
DongCam 25.7 24.8 29.9 23 34.3 34.3 32.5 31.3 16.7 0 0 22.1
Nút tưới 
Yêu cầu nước theo tháng ( m3/s )
 6 
* Thông số các hồ chứa 
Bảng 10: Thông số của các hồ chứa giai 
đoạn dự kiến sử dụng nước 
TT Hồ chứa MNC MNBT Wc Whi Wtb
m m 10
6m3 106m3 106m3
I Nam Bắc An Khê
1 Hồ Ka Nak 480 515 15.5 298.2 313.7
2 Các hồ chứa nhỏ Bắc An Khê - - 2.5 71.08 73.58
3 Các hồ nhỏ Tây Nam An Khê - - 3 15.9 18.89
4 Các hồ chứa TV KonCHro - - 2 17.76 19.76
II Vùng thượng Ayun 
7 Các hồ chứa TV Ayun 3.5 37.5 41.03
8 Các hồ chứa TV IaPet 4 49.2 53.2
III Vùng Ayun Pa - - 
9 Hồ Ayun Hạ 195 204 52 201 253
10 Các hồ chứa nhỏ - - 1.5 11.5 13
11 Cụm hồ ĐakPTo - - 4.2 44.7 48.9
12 Hồ EaThul 186 206 4.5 46.2 50.7
IV Vùng Krông Pa
13 Cụm hồ vùng Krông Pa - - 5 86.6 91.62
V Vùng KRông Năng
14 Các hồ nhỏ thượng KRông Năng - - 1.5 5.7 7.2
15 Các hồ chứa nhỏ - - 5.4 50.41 55.81
16 Hồ Krông Năng 555 571 2 42 44
17 Hồ TĐ KRông Năng 250 265 113.7 242.9 356.6
VI Vùng Thượng Đồng Cam 
18 Hồ Sông Ba hạ 103 110 256.2 484.4 740.6
19 Hồ Sông Hinh 196 209 34 323 357
20 Các hồ chứa nhỏ - - 5.6 49.604 55.204
21 Các hồ chứa nhỏ thượng S Hinh - - 2 31.5 33.5
22 Các hồ chứa hạ sông Hinh - - 2.5 41.72 44.22
V Vùng Hạ lưu
23 Các hồ chứa vùng Sơn Thành 0.5 2.4 2.9 
Ghi chú: (-) giả định (vì là một cụm hồ chứa nhỏ). 
* Lượng nước duy trì dòng chảy môi trường ở 
hạ du 
Để đảm môi trường vùng hạ lưu, tránh tình 
trạng vào mùa khô dòng chảy cạn kiệt, xâm 
nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước và bồi lấp cửa 
sông, cần thiết phải tính đến lượng nước trả lại 
dòng chảy tự nhiên trong các tháng mùa khô 
tại các vị trí An Khê, cửa sông Ayun, cửa sông 
Hinh và hạ lưu đập Đồng Cam. Lượng nước 
này được lấy bằng lượng dòng chảy tháng nhỏ 
nhất ứng với tần suất 90% tại các vị trí tính 
toán nhằm đảm bảo cho sông có dòng chảy 
thường xuyên (lưu lượng nước sinh thái hay 
còn gọi là lưu lượng nước nền, lưu lượng nước 
gốc). Cụ thể như bảng 13. 
c1. Kết quả tính phương án chuyển nước sang 
sông Kone qua thuỷ điện An Khê: 
Lượng nước tối thiểu phải trả lại hạ du để đáp 
ứng yêu cầu của hạ du theo bảng 11, bao gồm 
cấp nước cho các ngành kinh tế và trả lại hạ du 
đảm bảo môi trường vùng hạ du: 
Bảng 11: Lượng nước tối thiểu phải trả lại 
hạ du sau thuỷ điện An Khê (m3/s) 
Qy/c \ Tháng 1 2 3 4 5 6
D/c kiệt 1.76 1.76 1.76 1.76 1.76 1.76
Cấp nước 0.46 0.46 0.46 0.46 0.46 0.46
Tưới 1.24 1.27 1.28 0.17 0.94 1.2
Tổng 3.46 3.49 3.5 2.39 3.16 3.42
Qy/c \ Tháng 7 8 9 10 11 12
D/c kiệt 1.76 1.76 0 0 0 0
Cấp nước 0.46 0.46 0.46 0.46 0.46 0.46
Tưới 1.05 0.81 0.14 0 0 0.26
Tổng 3.27 3.03 0.6 0.46 0.46 0.72 
Kết quả tính toán cân bằng nước tại các vị trí sử 
dụng nước tại các bảng 12 đến bảng 14. 
- Kết quả cân bằng tại các nút sử dụng nước 
(bảng 12) 
Bảng 12: 
TT Khu cấp nước Ký hiệu nút Lượng nước 
yêu cầu 
m3/ngđ 
Mức đảm 
bảo cấp 
nước % 
1 Cấp nước công nghiệp dân 
sinh khu An Khê 
WSankhe 40.000 100 
2 Cấp nước công nghiệp dân 
sinh khu AyunPa 
WSayunPa 40.000 100 
3 Cấp nước công nghiệp dân 
sinh khu KRôngPa 
WSKrongPa 15.000 100 
4 Cấp nước công nghiệp dân 
sinh khu Sông Hinh 
WSsong Hinh 10.000 100 
5 Cấp nước công nghiệp dân 
sinh khu TX Tuy Hoà 
WsTuyHoa 60.000 100 
- Kết quả cân bằng tại các nút kiểm tra dòng 
chảy kiệt (bảng 13) 
Bảng 13: 
TT Vị trí Qyc 
(m3/s) 
Mức đảm 
bảo (%) 
1 An Khê 1,76 96 
2 Cửa S. Ayun 4.3 80 
3 Cửa S. Hinh 3.1 0 
4 Đồng Cam 21,7 92 
- Kết quả cân bằng tại các nút tưới (bảng 14) 
 7 
Bảng 14: Kết quả cân bằng tại các nút tưới 
Công trình cấp nước 
Ký hiệu 
nút 
DT 
tưới 
Số năm 
thiếu 
nước 
Mức bảo 
đảm cấp 
nước % 
I Nam Bắc An Khê 22048 
1 Các đập nhỏ thượng Sông Ba IRR1 1539 3 88 
2 Các hồ chứa nhỏ Bắc An Khê IRR2 8953 4 84 
3 Các đập nhỏ Tây Nam An Khê IRR3 156 6 76 
4 Các hồ nhỏ Tây Nam An Khê IRR4 4065 5 80 
5 Các trạm bơm IRR5 1080 1 96 
6 Các đập nhỏ TV KonCHro IRR6 1640 6 76 
7 Các hồ chứa TV KonCHro IRR61 4615 5 80 
II Vùng thượng Ayun 21235 
8 Các đập dâng TV Ayun IRR7 1276 6 76 
9 Các hồ chứa TV Ayun IRR8 7785 4 84 
10 Các đập dâng TV IaPet IRR9 1474 6 76 
11 Các hồ chứa TV IaPet IRR91 10700 4 84 
III Vùng Ayun Pa 38475 
12 Hồ Ayun Hạ Ayunha 13500 6 76 
13 Các dập dâng IRR10 1465 5 80 
14 Các hồ chứa nhỏ IRR11 8840 5 80 
15 Cụm hồ ĐakPTo IRRpto 9130 4 84 
16 Hồ EaThul EaThul 5540 5 80 
IV Vùng Krông Pa 18950 100 
17 Cụm hồ vùng Krông Pa IRR13 18450 4 84 
18 Các trạm bơm trên sông Ba IRR14 500 0 100 
V Vùng KRông Năng 32001 
19 Các hồ nhỏ thượng KRông Năng IRR15 3270 6 76 
20 Các đập dâng nhỏ IRR16 3436 6 76 
21 Các hồ chứa nhỏ IRR17 13295 6 76 
22 Hồ Krông Năng KRNang 12000 6 76 
VI Vùng Thượng Đồng Cam 20441 
23 Các đập dâng nhỏ IRR18 793 6 76 
24 Các hồ chứa nhỏ IRR19 12138 4 84 
25 Các trạm bơm trên sông Ba IRR20 625 0 100 
26 Các hồ chứa nhỏ thượng S Hinh IRR21 3259 0 100 
27 Các hồ chứa hạ sông Hinh IRR22 3445 4 84 
28 Các trạm bơm hạ sông Hinh IRR23 181 1 96 
V Vùng Hạ lưu 24120 
29 Các hồ chứa vùng Sơn Thành IRR24 220 6 76 
30 Đập Sông Con Scon 4100 0 100 
31 Đập Đồng Cam Dong Cam 19800 1 96 
Kết quả tính toán cho thấy, tại các khu tưới 
mức đảm bảo cấp nước đều lớn hơn 75%, các 
nút cấp nước mức đảm bảo lớn hơn 90%. 
Dòng chảy kiệt tại cửa sông Hinh và sông 
Ayun không đảm bảo do việc xây dựng 2 công 
trình ở thượng lưu là hồ Ayun hạ và hồ thuỷ 
điện sông Hinh. Tuy không có ảnh hưởng đến 
việc cấp nước ở hạ du 2 sông này, nhưng có 
những ảnh hưởng nhất định về mặt môi 
trường. Giải pháp bổ sung nước đảm bảo dòng 
chảy kiệt từ hồ Ayun hạ và sông Hinh sẽ ảnh 
hưởng đến hoạt động của 2 công trình này. 
c.2 Kết quả tính phương án chuyển nước sang 
sông Bàn Thạch qua đập Sông Con 
Lượng nước thừa tại Đồng Cam khá lớn, trong 
khi đó hạ lưu sông Bàn Thạch thường xuyên bị 
thiếu nước. Hiện nay đập sông Con đã được 
xây dựng để tưới tại chỗ 4100 ha và chuyển 
một phần lượng nước sau thuỷ điện Sông Hinh 
sang sông Bàn Thạch. Theo thiết kế đập Sông 
Con có 2 kênh Đông và kênh Tây. Lưu lượng 
thiết kế cống kênh Đông là 12,3 m3/s, cống 
kênh Tây là 2m3/s. Như vậy theo thiết kế Đập 
Sông Con có thể chuyển tải lưu lượng nước là 
14,3 m3/s để tưới tại chỗ cho 4100 ha và 
chuyển nước qua sông Bàn Thạch. Cụ thể như 
bảng 15: 
Bảng 15: Lượng nước chuyển sang sông 
Bàn Thạch qua đập sông Con (m3/s) 
Tháng 1 2 3 4 5 6
Qtưới 4100 ha 4.52 4.27 4.21 1.28 4.99 5.14
Q chuyển sang 
sông Bàn Thạch 9.8 10 10.1 13 9.3 9.2
Tổng 14.3 14.3 14.3 14.3 14.3 14.3
Tháng 7 8 9 10 11 12
Qtưới 4100 ha 5.08 4.73 0.93 0 0 2.3
Q chuyển sang 
sông Bàn Thạch 9.2 9.6 0 0 0 0
Tổng 14.3 14.3 0.93 0 0 2.3 
- Kết quả tính toán cho thấy: Trong trường hợp 
đập Sông Con chuyển nước với lưu lượng như 
bảng 15, đập đồng Cam vẫn đảm bảo đủ nước 
với mức đảm bảo về tưới và duy trì dòng chảy 
kiệt là 92%. 
4. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ 
Qua kết quả ứng dụng mô hình MIKE BASIN 
tính toán cân bằng nước cho lưu vực sông Ba 
cho thấy đây là một công cụ mạnh trong tính 
toán cân bằng, phân bổ nguồn nước, có thể 
đánh giá được các phương án khai thác tài 
nguyên nước. 
Kết quả tính toán cho thấy : Nguồn nước hệ 
thống sông Ba có thể thoả mãn được các yêu 
cầu phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên do 
phân phối của dòng chảy không đều theo 
không gian và thời gian nên các vùng đều 
thiếu nước vào mùa khô. Như vậy giải pháp 
 8 
cấp nước đối với các vùng này là xây dựng các 
hồ chứa để điều tiết dòng chảy tăng lượng 
dòng chảy mùa khô. Đặc biệt đối với vùng hạ 
lưu. Để có khả năng đáp ứng các nhu cầu nước 
cho dân sinh, các ngành kinh tế và nước cho 
môi trường, duy trì dòng chảy trên sông, cần 
thiết xây dựng các công trình lợi dụn
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ung_dung_mo_hinh_mike_basin_trong_quan_ly_tong_hop_tai_nguye.pdf ung_dung_mo_hinh_mike_basin_trong_quan_ly_tong_hop_tai_nguye.pdf